You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Địa Cầu hy ngục tập đoàn U Ma Thú

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Category handler”.

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Địa Cầu hy ngục tập đoàn Yuumajuu (地球犠獄集団 幽魔獣 Chikyū Gigoku Shūdan Yūmajū?, [Ghi chú 1]) là tổ chức phản diện thứ hai trong loạt phim Super Sentai thứ 34 Tensou Sentai Goseiger chiến đấu chống lại các Goseiger nhằm hủy diệt Trái Đất. Như Warstar trước đó, tên các thành viên được đặt theo tên các bộ phim. Dù với Yuumajuu, đó là những bộ phim đó thuộc thể loại phim quái vật thay vì phim khoa học viễn tưởng. Các thành viên dựa của tổ chức có chủ đề dựa trên các sinh vật huyền bí và các sinh vật trong các bộ phim kinh dị. Tên Yūmajū bắt nguồn từ từ UMA (ユーマ Yūma?, Sinh vật huyền bí không xác định).

Lịch sử[sửa]

Mười ngàn năm trước, U Ma Thú đã bị phong ấn vào Hộp Erurei (エルレイの匣 Erurei no Hako?, [Ghi chú 2]). Ngày nay, đòn tấn công của Dereputa đã vô tình phá vỡ nó, giải thoát U Ma Thú. Trong lúc đó, Gosei Knight cũng được đánh thức.

Makuin[sửa]

Makuin Blob (ブロブの膜イン Burobu no Makuin?) là lãnh đạo U Ma Thú.[1] Tên Makuin dựa trên phim The Blob (マックイーンの絶対の危機 Makkuīn no Zettai no Kiki?).

Kinggon[sửa]

Kinggon Bigfoot (ビッグフットの筋グゴン Biggufutto no Kingugon?) là chỉ huy quân sự của U Ma Thú.[2] Tên Kinggon dựa trên phim King Kong (キングコング Kingu Kongu?).

Kinggon được lồng tiếng bởi Kosuke Takaguchi (高口 公介 Takaguchi Kōsuke?).

Buredoran[sửa]

Buredoran Sao chổi sống sót sau khi Warstar bị tiêu diệt và sau đó trở thành thành viên của U Ma Thú. Ở U Ma Thú, hắn được gọi là Buredoran Chupacabra (チュパカブラの武レドラン Chupakabura no Buredoran?).[3][4] Dù là thành viên U Ma Thú, Buredoran vẫn có thể điều khiển trùng Bibi và binh đoàn Ma trùng Bibi.[5]

Tiểu U Ma Thú[sửa]

  • Tomarezu Tsuchinoko (ツチノコのト稀ヅ Tsuchinoko no Tomarezu?) là U Ma Thú xuất hiện đầu tiên. Hắn bị tiêu diệt bởi Groundion Eraser.[6] Tên Tomarezu bắt nguồn từ phim Tremors (トレマーズ Toremāzu?) và kanji cho "hy" ( mare?). Lồng tiếng bởi Takashi Nagasako (長嶝 高士 Nagasako Takeshi?).
  • Zeibu Xác ướp (ミイラのゼイ腐 Miira no Zeibu?)[7] Tên Zeibu bắt nguồn từ They Live (ゼイリブ Zei Ribu?) và kanji cho "hủ" ( fu?). Lồng tiếng bởi Norio Wakamoto (若本 規夫 Wakamoto Norio?).
  • Giemurō Kappa (河童のギエム郎 Kappa no Giemurō?)[8] Tên Giemurō bắt nguồn từ The Host (グエムル-漢江の怪物- Guemuru -Hangan no Kaibutsu-?) và kanji cho "lang" ( ?). Lồng tiếng Ryūzaburō Ōtomo (大友 龍三郎 Ōtomo Ryūzaburō?).
  • Pesaranza Kesaran-Pasaran (ケサランパサランのペサラン挫(ザ) Keseran-Pasaran no Pesaranza?).[9] Tên bắt nguồn từ Pesaranza Phantom of the Opera năm 1943 (オペラ座の怪人 Operaza no Kaijin?) và dùng tên kanji cho "toả" ( za?). Lồng tiếng bởi Norihisa Mori (森 訓久 Mori Norihisa?).
  • Waraikozou Gremlin (グレムリンのワライコ僧(ゾウ) Guremurin no Waraikozō?).[10] Tên Waraikozou bằt nguồn từ The Twilight Zone (トワイライトゾーン Towairaito Zōn?) và dùng phần cuối kanji có nghĩa là "tiểu tăng" (小僧 kozō?). Lồng tiếng bởi Chihiro Suzuki (鈴木 千尋 Suzuki Chihiro?).
  • Uobouzu Nessie (ネッシーのウオボ渦(ウズ) Nesshī no Uobōzu?).[11] Uobouzu bắt nguồn từ The Water Horse: Legend of the Deep (ウォーター・ホース Wōtā Hōsu?) và dùng tên kanji cho "oa" ( uzu?). Lồng tiếng bởi Junpei Morita (森田 順平 Morita Junpei?).
  • Zaigo Skyfish (スカイフィッシュのザイ粉(ゴ) Sukaifisshu no Zaigo?).[12] Zaigo bắt nguồn từ Psycho (サイコ Saiko?) và dùng tên kanji cho "phấn" ( ko?). Lồng tiếng bởi Anri Katsu (勝 杏里 Katsu Anri?).
  • Semattarei Bóng ma Brocken (ブロッケン妖怪のセマッタ霊(レイ) Burokken Yōkai no Semattarei?).[13] Semattarei bắt nguồn từ Pet Sematary (ペット・セマタリー Petto Sematarī?) và dùng tên kanji cho "thần" ( rei?). Lồng tiếng bởi Shigeharu Matsuda (松田 重治 Matsuda Shigeharu?).
  • Sarawareteiru Yōsei (妖精のサラワレテ居(イル) Yōsei no Sarawareteiru?).[14] Sarawareteiru được đặt tên theo FairyTale: A True Story (フェアリーテイル Fearī Teiru?) và dùng tên kanji cho "cư" ( iru?). Lồng tiếng bởi Yū Sugimoto (杉本 ゆう Sugimoto Yū?).
  • Hitto Tengu (天狗のヒッ斗(ト) Tengu no Hitto?).[15] Hitto được đặt tên theo It (IT Ittu?) và dùng tên kanji cho "đấu" ( to?). Lồng tiếng bởi Toshihiro Ogura (おぐら としひろ Ogura Toshihiro?).
  • Jogon Ningyo (人魚のジョ言(ゴン) Ningyo no Jogon?).[16] Jogon được đặt tên theo Creature from the Black Lagoon (大アマゾンの半魚人 Dai Amazon no Hangyojin?) và dùng tên kanji cho "ngôn" ( gon?). Lồng tiếng bởi Taiki Matsuno (松野 太紀 Matsuno Taiki?).
  • Pikarime Shakōkidogū (遮光器土偶のピカリ眼(メ) Shakōkidogū no Pikarime?). Pikarime được đặt tên theo Village of the Damned (光る眼 Hikaru Me?) và dùng tên kanji cho "nhãn" ( me?).

Ghi chú[sửa]

  1. U Ma Thú (幽魔獣 Yūmajū?) tạm dịch là "Quỷ thú Bóng ma".
  2. Tên hộp Erurei dựa theo phim Hellraiser (ヘル・レイザー Heru Reizā?).

Tham khảo[sửa]

  1. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  2. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  3. Televi-Kun, July 2010
  4. Hyper Hobby Magazine, July 2010
  5. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  6. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  7. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  8. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  9. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  10. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  11. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  12. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  13. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  14. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  15. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  16. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.

Xem thêm[sửa]


This article "Địa Cầu hy ngục tập đoàn U Ma Thú" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Địa Cầu hy ngục tập đoàn U Ma Thú. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]