Arena of Valor International Championship 2020
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Giải vô địch Liên Quân Mobile quốc tế 2020 (tiếng Anh: 2020 Arena of Valor International Championship) hay còn được gọi ngắn gọn là AIC 2020 là giải đấu vô địch thế giới lần thứ tư được tổ chức hằng năm dành cho các đội tuyển thuộc bộ môn thể thao điện tử Liên Quân Mobile kể từ 2017. Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, đây sẽ là giải đấu thứ hai được tổ chức dưới hình thức trực tuyến sau Arena of Valor Premier League 2020 (giải đấu thay thế Arena of Valor World Cup 2020). Giải đấu diễn ra từ ngày 19 tháng 11 đến 20 tháng 12 năm 2020.[1]
Team Flash là đương kim vô địch của giải đấu. Đương kim vô địch của giải đấu quốc tế gần nhất (Arena of Valor Premier League 2020) là Flash Wolves.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “list”.
Các đội tham dự[sửa]
STT | Đội tuyển | ID | Khu vực | Tư cách tham dự | Số lần tham dự trước đây[lower-alpha 1] |
---|---|---|---|---|---|
1 | MAD Team | MAD | Đài Bắc Trung Hoa | Vô địch Garena Challenger Series mùa Hè 2020 | 0 (lần đầu) |
2 | Flash Wolves | FW | Á quân Garena Challenger Series mùa Hè 2020 | 1 (2018) | |
3 | Hong Kong Attitude | HKA | Hạng nhất vòng loại AIC khu vực Đài Bắc Trung Hoa | 1 (2019) | |
4 | Saigon Phantom | SGP | Việt Nam | Vô địch Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020 | 1 (2018*) |
5 | Box Gaming | BOX | Á quân Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020 | 0 (lần đầu) | |
6 | Team Flash | FL | Hạng ba Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020 | 3 (2017**, 2018, 2019) | |
7 | Talon Esports | TLN | Thái Lan | Vô địch RoV Pro League mùa Đông 2020 | 0 (lần đầu) |
8 | Buriram United Esports | BRU | Á quân RoV Pro League mùa Đông 2020 | 1 (2019) | |
9 | POPS Bacon Time | BAC | Hạng nhất vòng loại AIC khu vực Thái Lan | 0 (lần đầu) | |
10 | DG Esports | DG | Indonesia | Á quân Arena of Valor Star League mùa 4*** | 0 (lần đầu) |
11 | All Combo | AC | Trung Quốc | Khách mời (Vốn là đội tuyển bộ môn LMHT) | 0 (lần đầu) |
12 | Team Timing | TT | Hàn Quốc | Khách mời (Vốn là đội tuyển bộ môn Clash Royale) | 0 (lần đầu) |
*Saigon Phantom tham dự AIC 2018 dưới tên Swing Phantom.
**Team Flash tham dự AIC 2017 dưới tên ProArmy.
***Đội vô địch giải đấu là EVOS Esports tuyên bố giải thể, qua đó suất tham dự được chuyển cho đội á quân.
Bốc thăm[sửa]
Buổi lễ bốc thăm giải đấu đã được tổ chức vào ngày 8 tháng 11 năm 2021 tại Việt Nam, ngay sau khi trận chung kết Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020 khép lại.
Quy tắc bốc thăm:
- 12 đội sẽ được chia thành 2 bảng, mỗi bảng 6 đội.
- Các đội tuyền lần lượt được bốc thăm và chia vào các bảng, với quy tắc đội được bốc thăm đầu tiên sẽ nằm ở bảng A, đội được bốc thăm thứ hai ở bảng B, đội được bốc thăm thứ ba ở bảng A,... và tiếp tục đến khi tất cả các đội tuyển đã được bốc.
- Các đội cùng khu vực 3 đội đại diện (Việt Nam, Thái Lan và Đài Bắc Trung Hoa) chỉ có tối đa 2 đội trong mỗi bảng. Nếu đến lượt bốc thăm mà đội được bốc không thỏa quy định trên thì đội đó sẽ được chuyển qua bảng còn lại và đội được bốc tiếp theo sẽ bù vào vị trí trống.
|
|
Thể thức[sửa]
Tất cả thời gian dùng trong bài là UTC+7.
Vòng bảng[sửa]
- Thi đấu các ngày từ 19 tháng 11 - 29 tháng 11, mỗi ngày diễn ra 6 trận đấu (riêng 2 ngày 30 tháng 11 và 02 tháng 12 chỉ diễn ra mỗi ngày 3 trận, còn ngày 1 tháng 12 không diễn ra trận nào), bắt đầu từ 12 giờ. Trận đấu tiếp theo sẽ bắt đầu sau khi trận đấu trước đó kết thúc. Các thời gian viết trong bài chỉ là tham khảo, được ghi theo lịch thi đấu của giải.[2] Thời gian thực tế có thể khác tùy thuộc vào thời lượng của trận đấu trước đó.
- Vòng tròn 1 lượt tính điểm trong bảng, thể thức thi đấu Bo3. Mỗi 1 ván thắng giành được 1 điểm
- 4 đội đứng đầu mỗi bảng về số điểm sẽ tiến vào vòng loại trực tiếp.
- Nếu các đội bằng điểm nhau, quy tắc sau sẽ được áp dụng để xác định thứ hạng:
- Hiệu số thắng thua ở Vòng bảng (Ví dụ: Nếu đội thắng 2 – 0 thì hiệu số thắng thua của họ là +2, nếu đội thắng 2 – 1 thì hiệu số thắng thua của họ là +1,...);
- Kết quả đối đầu;
- Tổng số trụ bị phá hủy trong tất cả các ván giữa các Đội có cùng điểm (đội phá hủy được nhiều trụ hơn sẽ xếp hạng cao hơn);
- Tổng số mạng hạ gục trong tất cả các ván được chơi giữa các Đội có cùng điểm (số mạng hạ gục nhiều hơn sẽ xếp hạng cao hơn);
- Tổng số mạng bị hạ gục trong tất cả các ván được chơi giữa các Đội có cùng điểm (số mạng bị hạ gục ít hơn sẽ xếp hạng cao hơn);
- Tổng số lần hỗ trợ trong tất cả các trận đấu giữa các Đội có cùng điểm (đội có nhiều lần hỗ trợ hơn sẽ xếp hạng cao hơn);
- Xếp hạng thời gian: Hiệu số thời gian của các ván thua với thời gian của các ván thắng (tất cả các ván được chơi giữa các Đội có cùng điểm) trong đó Đội có xếp hạng thời gian cao hơn sẽ xếp hạng cao hơn;
- Một ván bổ sung (Bo1).
Vòng loại trực tiếp[sửa]
8 đội thi đấu theo thể thức nhánh thắng – nhánh thua:
- Tứ kết phân nhánh và vòng 1 nhánh thua diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 12. Thể thức thi đấu Bo5 (Đấu tối đa 5 ván, thắng trước 3 ván). Mỗi ngày 3 trận, bắt đầu từ 12 giờ. Trận đấu tiếp theo sẽ bắt đầu sau khi trận đấu trước đó kết thúc.
- Bán kết nhánh thắng và tứ kết nhánh thua thi đấu vào ngày 11 và 12 tháng 12. Chung kết nhánh thắng và bán kết nhánh thua thi đấu ngày 17 tháng 12. Thể thức thi đấu Bo7 (Đấu tối đa 7 ván, thắng trước 4 ván). Mỗi ngày 2 trận, bắt đầu từ 14 giờ. Trận đấu tiếp theo sẽ bắt đầu sau khi trận đấu trước đó kết thúc.
- Chung kết nhánh thua và chung kết tổng lần lượt diễn ra vào ngày 19 và 20 tháng 12. Thể thức thi đấu Bo7 (Đấu tối đa 7 ván, thắng trước 4 ván). Mỗi ngày 1 trận, bắt đầu từ 16 giờ.
Luật chọn bên:
- Ở ván 1:
- Ở Tứ kết phân nhánh, đội nhất hoặc ba bảng sẽ chọn bên;
- Trong các trận đấu còn lại, đội chọn bên sẽ được xác định bằng cách tung đồng xu.
- Sau đó, đội thua của ván liền trước sẽ được chọn bên ở ván liền sau và lặp lại đến khi trận đấu kết thúc.
Toàn bộ các ván đấu tại giải đều áp dụng Luật Cấm chọn Quốc tế (không được dùng tướng đã chọn bởi đội mình ở các ván trước, luật sẽ bị vô hiệu hóa ở ván thứ 7 của trận (nếu có) và đội sẽ được sử dụng lại các tướng đã dùng trong 6 ván trước đó).
Vòng bảng[sửa]
Bảng A[sửa]
Bảng B[sửa]
Thứ hạng | Đội tuyển | Trận | Thắng | Thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Team Flash | 5 | 9 | 5 | 4 | 9 |
2 | Saigon Phantom | 5 | 8 | 4 | 4 | 8 |
3 | MAD Team | 5 | 7 | 5 | 2 | 7 |
4 | Talon Esports | 5 | 6 | 5 | 1 | 6 |
5 | Flash Wolves | 5 | 6 | 7 | -1 | 6 |
6 | Team Timing | 5 | 0 | 10 | -10 | 0 |
Vòng loại trực tiếp[sửa]
Tứ kết Vòng 1 Nhánh thua 2-5 tháng 12 năm 2020, theo thể thức Bo5[3] |
Bán bết nhánh thắng Tứ kết nhánh thua 5-6 tháng 12 năm 2020, theo thể thức Bo7 |
Chung kết nhánh thắng Bán kết nhánh thua 12 tháng 12 năm 2020, theo thể thức Bo7 |
Chung kết nhánh thua 13 tháng 12 năm 2020, theo thể thức Bo7 |
Chung kết tổng 20 tháng 12 năm 2020, theo thể thức Bo7 | ||||||||||||||||||||
Nhánh thắng | ||||||||||||||||||||||||
1A | Hong Kong Attitude | 1 | ||||||||||||||||||||||
4B | Talon Esports | 3 | ||||||||||||||||||||||
Talon Esports | 2 | |||||||||||||||||||||||
Saigon Phantom | 4 | |||||||||||||||||||||||
2B | Saigon Phantom | 3 | ||||||||||||||||||||||
3A | Buriram United Esports | 2 | ||||||||||||||||||||||
Saigon Phantom | 4 | |||||||||||||||||||||||
Team Flash | 3 | |||||||||||||||||||||||
1B | Team Flash | 3 | ||||||||||||||||||||||
4A | Box Gaming | 0 | ||||||||||||||||||||||
Team Flash | 4 | |||||||||||||||||||||||
MAD Team | 3 | |||||||||||||||||||||||
2A | All Combo | 1 | ||||||||||||||||||||||
3B | MAD Team | 3 | Saigon Phantom | 2 | 2nd | |||||||||||||||||||
MAD Team | 4 | 1st | ||||||||||||||||||||||
Nhánh thua | ||||||||||||||||||||||||
Hong Kong Attitude | 1 | |||||||||||||||||||||||
Buriram United Esports | 3 | Talon Esports | 1 | |||||||||||||||||||||
Buriram United Esports | 4 | |||||||||||||||||||||||
4th | Buriram United Esports | 2 | ||||||||||||||||||||||
Box Gaming | 3 | MAD Team | 4 | 3rd | Team Flash | 3 | ||||||||||||||||||
All Combo | 2 | MAD Team | 4 | MAD Team | 4 | |||||||||||||||||||
Box Gaming | 2 |
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Team bracket tracking”.
Giải Solo 1v1[sửa]
Theo truyền thống tại các kỳ AIC từ năm 2019, giải đấu năm nay sẽ tiếp tục có giải đấu solo 1v1 dành cho các tuyển thủ. Ở giải đấu lần này, 8 tuyển thủ đại diện cho 8 đội tuyển giành quyền vào vòng loại trực tiếp sẽ tham dự giải đấu Solo 1v1, thi đấu loại trực tiếp theo thể thức Bo3 (Đấu tối đa 3 ván, thắng trước 2 ván). Giải sẽ diễn ra từ ngày 2 tháng 12 - ngày 13 tháng 12 năm 2020. Đương kim vô địch của giải là Nunu của đội tuyển Buriram United Esports.
Thể thức[sửa]
Luật thi đấu được công bố trong buổi trưc tiếp giải đấu vào ngày 26 tháng 11.
Những điều cơ bản:
- Mội đội giành quyền vào vòng loại trực tiếp cử 1 tuyển thủ tham dự giải đấu 1v1
- Trận đấu diễn ra theo hình thức Bo3 (đấu 3 thắng 2) loại trực tiếp.
- Sử dụng chế độ 5v5 mà không có lính ở đường Rồng và Tà thần.
Cấm và chọn:
- Mỗi tuyển thủ được cấm tối đa 3 tướng trong trò chơi ở ván 1 và 2. Ở ván 3 sẽ không có việc cấm tướng.
- Ở ván 1, người chọn tướng cho cả 2 tuyển thủ sẽ được xác định bằng việc tung đồng xu.
- Ở ván 2, người thua ở trận 1 sẽ chọn tướng cho cả 2 tuyển thủ.
- Nếu có ván 3, hai tuyển thủ sẽ được phép chọn tướng cho mình mà không có bất kì sự hạn chế nào.
Luật thi đấu:
- Thi đấu ở đường giữa.
- Tuyển thủ không được phép quay về tế đàn hồi máu sau 5 phút kể từ lúc bắt đầu ván đấu.
- Tuyển thủ không được tiêu diệt quán rừng bằng bất kì hình thức nào trong cả ván đấu.
- Được phép tấn công quái rừng bằng các chiêu thức nhưng sẽ bị xử thua ngay lập tức nếu tiêu diệt bất kỳ quái nào.
- Tuyển thủ được phép trốn trong các bụi cỏ.
Điều kiện thắng:
- Phá hủy trụ đối phương.
- Tướng của đối phương bị hạ gục bằng bất kì cách nào.
- Sau 10 phút nếu không có trụ nào được phá hay không có ai bị hạ gục thì tuyển thủ có nhiều vàng hơn sẽ chiến thắng.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Team bracket”.Ghi chú: KO: Thắng do hạ gục đối phương, Trụ: Thắng do phá trụ đối phương, V: thắng do chênh lệch lượng vàng
Tiền thưởng[sửa]
Tổng cộng 500.000 USD sẽ được trao cho các đội tham dự và các danh hiệu cá nhân:
Giải đấu chính[sửa]
- 16.000 USD cho đội bị loại ở Vòng 1 nhánh thua và Tứ kết nhánh thua (4 đội)
- 30.000 USD cho đội bị loại ở Bán kết nhánh thua (đội hạng tư)
- 70.000 USD cho đội bị loại ở Chung kết nhánh thua (đội hạng ba)
- 110.000 USD cho đội Á quân
- 200.000 USD cho đội Vô địch
- 10.000 USD cho FMVP (Tuyển thủ xuất sắc nhất trận chung kết tổng)
- 8.000 USD cho mỗi tuyển thủ trong đội hình tiêu biểu (5 tuyển thủ)
Danh hiệu | Đội/Người chơi | Vị trí | Tiền thưởng |
---|---|---|---|
Vô địch | MAD Team | 200.000 USD | |
Á quân | Saigon Phantom | 110.000 USD | |
Hạng 3 | Team Flash | 70.000 USD | |
Hạng 4 | Buriram United Esports | 30.000 USD | |
Hạng 5-8 | Talon Esports | 16.000 USD | |
Box Gaming | |||
Hong Kong Attitude | |||
All Combo | |||
FMVP | MAD 03.22 | ADL | 10.000 USD |
Đội hình tiêu biểu | |||
Đội | Người chơi | Vị trí | Tiền thưởng |
FL | Gau | DSL | 1.600 USD |
SGP | Bang | JUG | |
FL | XB | MID | |
MAD | 03.22 | ADL | |
MAD | KuKu | SUP |
Giải đấu solo 1v1[sửa]
Danh hiệu | Người chơi | Đội | Tiền thưởng |
---|---|---|---|
Vô địch | Akashi | BOX Gaming | 5.000 USD |
Á quân | Erez | Talon Esports | 3.000 USD |
Chú thích[sửa]
- ↑ Chỉ tính ở AIC. In đậm chỉ ra vô địch của năm đó. In nghiêng chỉ ra đội đại diện cho chủ nhà của năm đó.
Tham khảo[sửa]
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Đáng lý ra giai đoạn này sẽ kết thúc vào ngày 4 tháng 12, nhưng do sự cố kỹ thuật xảy ra trong trận Tứ kết 4 (giữa All Combo và MAD Team), nên trận đấu trong khuôn khổ vóng 1 nhánh thua giữa Box Gaming và đội thua trong trận Tứ kết 4 phải hoãn sang lúc 11 giờ ngày 5 tháng 12 (theo giờ Việt Nam). Ngoài ra, kết quả của ván đấu diễn ra vào ngày 3 tháng 12 giữa All Combo và MAD Team không được công nhận cũng do sự cố này.
This article "Arena of Valor International Championship 2020" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Arena of Valor International Championship 2020. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.