You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Chè khổng lồ

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Chè Khổng LồLỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. (Trichanthera gigantea) thuộc họ Acanthacea, họ phụ Acanthoudeae, là loài thực vật thân bụi gỗ sống lâu năm.Việt Nam thường gọi là "cây chè đại", "cây chè khổng lồ".

Nguồn gốc[sửa]

Theo nghiên cứu của McDade năm 1983, cây có nguồn gốc từ vùng đồi núi Andean (Colombia), dọc theo các bờ suối, vùng đầm lầy từ Costa Rica đến miền nam Nam Mỹ. Ngoài ra, cây cũng được tìm thấy từ Trung Mỹ đến Peru và vùng hạ lưu sông Amazon.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. 

Ở Colombia, Chè khổng lồ được dùng làm cây thức ăn phổ biến cho gia súc ăn cỏ.

Năm 1990 giống cây này được nhập vào Miền Bắc Việt Nam, cho đến năm 1993 được nhân rộng ra nhiều tỉnh phía Nam và cho đến nay đã được phát triển mở rộng khắp các tỉnh của Việt Nam.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.

Đặc điểm sinh vật học[sửa]

Là cây thân bụi gỗ sống lâu năm, có thể mọc cao 5m đường kính 7–10 cm, nếu không thu cắt cây có thể mọc cao tới 15m với đường kính gốc 25 cm. Cây mọc thẳng, thân có nhiều mấu lồi nhỏ phân bố thẳng hàng dọc theo thân cây, tạo nên 2-4 đường bên ở 2 phía của thân cây. Trên thân cây có nhiều cành nhánh, các cành phát triển có chiều hướng thẳng. Khi còn non thân cây mềm mọng nước. Sau 6 tháng sinh trưởng thân hoá gỗ cứng phía ngoài, mầu nâu, phía trong mềm nhưng không hoá bấc. Lá có mầu xanh sẫm, khi khô lá ngả màu đen, lá cây mọc đối chéo chữ thập, lá đơn nguyên, dòn và hơi ráp. Phiến lá hình trứng thuôn dài và mũi nhọn về phía đỉnh lá với chiều dài 25–26 cm, rộng 13–14 cm, trên gân lá có lông tơ, cuống lá dài 1–5 cm.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.

Đặc điểm sinh thái[sửa]

Cây thích ứng rộng trong vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa trung bình từ 1.000-2.800 mm; trồng được ở độ cao từ 0-2000m so với mặt nước biển; phát triển tốt cả trên đất chua (pH= 4.5) và đất nghèo dinh dưỡng.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. 

Theo Gomez and Murgueitio năm 1991, thân cây, thân cành nhánh chia theo các đốt từ gốc lên ngọn có độ dài các đốt dài từ 10–30 cm. Tại các đốt có khả năng mọc rễ mới, rễ mọc rủ xuống để hút nước và dinh dưỡng; cây có khả năng ra rễ ngay cả từ các mẩu lá nhỏ tuy nhiên lá không có khả năng tạo thành cây mới.

Cây có khả năng nhân giống vô tính rất nhanh, trong thời gian 6 tháng từ khi trồng từ 1 cây có thể nhân ra được 80-10 cây mới; là cây có phản ứng ánh sáng tán xạ nên khả năng đặc biệt phát triển dưới các bóng dâm nên cây có thể trồng xen với các cây ăn quả, cây công nghiệp, trồng làm hàng rào thậm chí trồng dưới tán cây chuối.

Sử dụng[sửa]

Cây được sử dụng chủ yếu làm thức ăn cho chăn nuôi (chủ yếu cho động vật ăn cỏ). Theo Arango (1990) ngọn lá Trichanthera gigantea có thể thay thế cám hỗn hợp với tỷ lệ 30% trong khẩu phần cho thỏ, sử dụng lá Trichanthera gigantea trong khẩu phần cho gà sinh trưởng. [1]

Theo Vasquez năm 1987 và Perez- Arbelaez năm 1990, chè khổng lồ được sử dụng làm thuốc để điều trị bệnh đau bụng, chứng sa ruột ở ngựa; duy trì nhau thai và tắc nghẽn ruột ở bò sữa. 

Cũng theo nghiên cứu của (Vasquez năm 1987), thân cây non có thể dùng làm thuốc điều trị viêm thận, rễ cây là thuốc bổ máu, chồi búp non có thể sử dụng làm thức ăn cho con người. 

Tham khảo[sửa]

Chú thích[sửa]

  1. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.


This article "Chè khổng lồ" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Chè khổng lồ. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]