Choi Beom-gyu
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Category handler”.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Choi.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.
Choi Beom-gyu (Hangul: 최범규, Hanja: 崔杋圭, Hán-Việt: Thôi Phạm Khuê, sinh ngày 13 tháng 3 năm 2001), thường được biết đến với nghệ danh Beomgyu, là một nam ca sĩ và nhạc sĩ người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam TXT do công ty Big Hit Music thành lập và quản lý.
Học vấn[sửa]
Trường học | Khoa | Ghi chú |
Trường Tiểu học Daegu Gwanmun | ― | Đã tốt nghiệp |
Trường Trung học cơ sở Guam | ||
Trường Trung học Nghệ thuật Hanlim | Khoa Khiêu vũ | Đã tốt nghiệp |
Tiểu sử[sửa]
Beom-gyu sinh tại Buk-gu, Daegu, Hàn Quốc. Gia đình gồm bố mẹ và một người anh trai.[1]
Khoảng 10 tuổi, Beom-gyu từng đến Phillipines, cụ thể là Sở thú Manila và Cebu - nơi mà anh đã mua cây guitar đầu tiên sau khi hỏi ý kiến ba của mình.
Hồi học tiểu học, Beom-gyu từng trở thành chủ tịch và phó chủ tịch của hội học sinh.[2]
Beom-gyu chưa từng đi học nhạc cụ ở các trung tâm đào tạo. Anh chỉ luyện tập guitar từ ba mình và xem qua các video trên Youtube. Cũng nhờ đó, anh đã gia nhập ban nhạc ở trường cấp 2.[3]
Beom-gyu được casting trên phố khi còn ở Daegu.[4]
Sau khi vượt qua vòng audition, Beom-gyu đến Seoul và được thông báo đã lọt vào đội hình debut. Vì chuẩn bị cho việc debut, anh đã phải lùi việc học cấp 3 lại một năm.
Khi còn là thực tập sinh, Beom-gyu đã nhận được rất nhiều lời mời casting từ các công ty giải trí khi theo học tại trường Trung học Nghệ thuật Hanlim. Khi anh đứng chờ ở đèn tín hiệu qua đường trước cổng trường, nhiều nhân viên từ các công ty khác nhau đã xếp hàng để gửi lời mời casting.
Beom-gyu thi đậu vòng loại audition của Bighit Music thông qua việc chơi guitar. Ngoài khả năng chơi guitar rất tốt, anh còn có thể chơi trống, piano, guitar điện và sáo.[5]
Vào tháng 11 năm 2016, Beom-gyu trở thành thực tập sinh của Bighit Music khoảng 2 năm trước khi ra mắt.
Beom-gyu có khả năng sáng tác nhạc, anh đã bắt đầu học sáng tác nhạc trong khoảng thời gian thực tập sinh. Ca khúc đầu tiên 'Maze in the Mirror' nằm trong album The Dream Chapter: Eternity được chính tay Beom-gyu sản xuất cùng với những nhà sản xuất khác trong công ty.[6]
Sự nghiệp[sửa]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “main”.
2019–nay: Ra mắt với TXT[sửa]
Vào ngày 20 tháng 1 năm 2019, Beom-gyu được giới thiệu tới công chúng thông qua ‘Introduction Film - What do you do?’ đăng tải trên kênh Youtube chính thức của Big Hit và hiện tại đã thu về 6,5 triệu lượt xem. Mã morse ở cuối video của Beom-gyu dịch ra có nghĩa là DREAMING (Mơ mộng).[7] 9 ngày sau, anh tiếp tục xuất hiện trong ‘Questioning Film - What do you see?’ và hiện tại đã thu về 2,5 triệu lượt xem. Mã morse ở cuối video của Beom-gyu dịch ra có nghĩa là HOPE (Hy vọng), con vật tượng trưng là bướm và có biểu tượng là ♢.[8]
Beom-gyu chính thức ra mắt với tư cách là một thành viên của TXT vào ngày 4 tháng 3 năm 2019. Nhóm đã cho ra mắt mini album đầu tay The Dream Chapter: Star. Album xuất hiện ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng nghệ sĩ mới nổi của Billboard và lần đầu tiên ở vị trí 140 trên bảng xếp hạng Billboard 200, khiến họ trở thành nhóm nhạc K-pop nhanh nhất xuất hiện trong bảng xếp hạng và album đầu tay xếp hạng cao nhất của bất kỳ nhóm nhạc nam K-pop nào. Ngoài ra, bài hát chủ đề "Crown" cũng ghi nhận 14,5 triệu lượt xem trên YouTube, phá vỡ kỷ lục video âm nhạc K-pop đầu tay được xem nhiều nhất trong vòng 24 giờ cho một nhóm nhạc nam. Họ đã có chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc The Show của SBS MTV chỉ sau duy nhất một tuần ra mắt.
Vào ngày 21 tháng 10 năm 2019, TXT trở lại lần thứ hai trong năm với album phòng thu đầu tiên mang tên The Dream Chapter: Magic và gặt hái được vô số thành công cả trong lẫn ngoài nước, bao gồm các giải thưởng tân binh tại các lễ trao giải âm nhạc lớn cuối năm của Hàn Quốc.
2021–nay: Đột phá với 2 album The Chaos Chapter: Freeze và The Chaos Chapter: FIGHT OR ESCAPE đến sự thay đổi hình tượng ngoạn mục với album minisode 2:Thursday’s Child[sửa]
Năm 2021, Beom-gyu được các khán giả chú ý hơn thông qua việc tiến bộ trong khả năng trình diễn qua hai album The Chaos Chapter: Freeze và The Chaos Chapter: FIGHT OR ESCAPE, tham gia các chương trình radio và chương trình thực tế với tư cách cá nhân.
Năm 2022, sau khi trở lại với album minisode 2:Thursday’s Child, Beom-gyu cùng TXT đã có bước lột xác ngoạn mục khi album lọt vào hạng 4 BXH Billboard200 của Hoa Kỳ rất nhanh kể từ ngày ra mắt album.
Danh sách đĩa nhạc[sửa]
Sáng tác[sửa]
Số đăng ký của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc (KOMCA): Choi Beom-gyu (최범규) - 10025078, 6 bài hát.[6]
Năm | Album | Nghệ sĩ | Tên bài hát | Phần | Bản quyền |
2020 | The Dream Chapter: Eternity | TXT | Maze in the Mirror | Viết lời, Soạn nhạc | |
― | Sweat (땀) | ||||
2021 | The Chaos Chapter: FREEZE | What if I had been that PUMA (밸런스 게임) | |||
No Rules | |||||
The Chaos Chapter: FIGHT OR ESCAPE | MOA Diary (Dubaddu Wari Wari) (교환일기 (두밧두 와리와리) | ||||
2022 | minisode2: Thursday's Child | Thursday's Child Has Far To Go |
Music video[sửa]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “main”.
Tên | Tư cách | Ghi chú |
Introduction Film - What do you do? | Cá nhân | [7] |
Questioning Film - What do you see? | [8] |
Quảng cáo[sửa]
Đại sứ thương hiệu
Vào tháng 5 năm 2019, Beom-gyu cùng với TXT được công bố là đại sứ mới nhất cho hãng mỹ phẩm của Hàn Quốc It's Skin.
Vào ngày 7 tháng 7 năm 2020, Teen Vogue đã công bố TXT là nhóm nhạc KPop đầu tiên xuất hiện trên ảnh bìa tạp chí của Teen Vogue.
Tháng 7 năm 2021, Beom-gyu cùng TXT được chọn làm đại sứ thương hiệu cho SMART trong chiến dịch mới mang tên “BUILD YOUR OWN GIGA”.
Tháng 8 năm 2021, TXT được chọn làm người mẫu đại diện cho nhãn hiệu làm đẹp FOREUL.
Tháng 5 năm 2022, Beom-gyu cùng TXT được công bố là người đại diện thương hiệu toàn cầu cho hãng mỹ phẩm MA:NYO.
Xuất hiện trên tạp chí
Năm | Tên | Số phát hành | Ghi chú |
2019 | W Korea[9] | Tháng 4 | Với TXT |
2020 | AnAn Japan | Tháng 1 | |
Star1 Korea | Tháng 2 | ||
S Cawaii! Japan | |||
Dazed Korea[10] | Tháng 3 | ||
Popteen Japan | |||
Non-no Japan | |||
CUT Japan | Tháng 5 | ||
Teen Vogue[11] | Tháng 7 | ||
CUT Japan | Tháng 9 | ||
JJ Japan | Tháng 10 | ||
Myojo Japan | |||
2021 | VOGUE | Tháng 3 | |
Weverse Magazine | Tháng 8 | ||
VOGUE | Tháng 12 | ||
Euphoria | Tháng 12 |
Chương trình truyền hình[sửa]
Năm | Chương trình | Kênh | Ghi chú |
2019 | ONE DREAM.TXT | Mnet | Chương trình thực tế dựa trên TXT, 8 tập |
---|---|---|---|
2019-nay | TO DO | Vlive, Youtube | Chương trình thực tế dựa trên TXT |
TALK X TODAY (4 seasons) | |||
2021 | Bistro Shigor (시고르 경양식) | JTBC | Chương trình thực tế (tập 7 và tập 8) |
Chương trình Radio[sửa]
Năm | Chương trình | Kênh | Nghệ sĩ | Ghi chú |
2020 | Kang Hana Volume Up | KBS Cool FM | TXT | [12][13] |
---|---|---|---|---|
2021 | DAY6 KISS THE RADIO | KBS Cool FM | TXT | [14][15] |
Beom-gyu | [16][17][18][19] | |||
KISS THE RADIO | Special DJ | [20][21] | ||
The K-pop Stars Radio | SBS Radio | Beom-gyu, Soo-bin | [22] |
Bài hát cover[sửa]
Năm | Ngày phát hành | Bài hát | Ca sỹ | Ca sỹ gốc |
2022 | 12 tháng 3 | Wonder [23] | Beom-gyu | ADOY |
---|
Tham khảo[sửa]
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 6,0 6,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 7,0 7,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 8,0 8,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
Liên kết ngoài[sửa]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Side box”.
- Trang web chính thức
- Beomgyu trên Twitter
- Beomgyu trên Youtube
- Beomgyu trên Facebook
- Beomgyu trên Instagram
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Navbar' not found. Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Navbar' not found. Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Navbar' not found.
This article "Choi Beom-gyu" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Choi Beom-gyu. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.