Diễn viên hạng nhất
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
Diễn viên hạng nhất hay Diễn viên hạng I (hạng một), là xếp hạng cao nhất tại Trung Quốc và Việt Nam,[1] cho các diễn viên biểu diễn nghệ thuật. Tại hai quốc gia này đều có bốn cấp bậc xếp hạng: Diễn viên hạng nhất / hạng một, hạng hai, hạng ba và hạng bốn.[2]
Xếp hạng này nhằm công nhận trình độ, kỹ năng, thành tích, đóng góp của các nghệ sĩ biểu diễn với nền nghệ thuật của quốc gia. Tại Việt Nam xếp hạng này áp dụng chủ yếu tới các nghệ sĩ thuộc biên chế nhà nước, đi kèm nhiệm vụ và mưc lương tương ứng. Hằng năm Bộ Văn hóa của mỗi nước đều công bố danh sách các diễn viên vượt qua được quá trình đánh giá;[3][1] Với Trung Quốc bao gồm cả diễn viên đại lục và Hồng Kông.[4]
Tại Việt Nam[sửa]
Ngày 11 tháng 12 năm 2015, Liên bộ, Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ký ban hành Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.[5]
Ngày 28 tháng 10 năm 2022, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư số 10/2022/TT-BVHTTDL quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15 tháng 12 năm 2022.
Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh, gồm: nhóm chức danh đạo diễn nghệ thuật: đạo diễn sân khấu, đạo diễn điện ảnh, biên đạo múa, huấn luyện múa, sáng tác, chỉ huy âm nhạc, biên kịch; nhóm chức danh diễn viên: diễn viên hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh.[6]
Tiêu chí[sửa]
Việt Nam[6][sửa]
Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh theo yêu cầu vị trí việc làm. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức diễn viên.
Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh; có tài năng nghệ thuật về lĩnh vực chuyên ngành, nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành; vận dụng có hiệu quả vào việc sáng tạo hình tượng nghệ thuật; hiểu sâu các đặc trung, đặc điểm các môn nghệ thuật kết hợp, các thành tựu khoa học kỹ thuật liên quan đến nghiệp vụ; có khả năng chỉ đạo, khả năng nghiên cứu và phối hợp với đồng nghiệp trong tổ chức các hoạt động chuyên môn; có khả năng đề xuất các giải pháp sáng tạo nghệ thuật.
Trung Quốc[2][sửa]
- Có thành tựu nghệ thuật sâu sắc và kỹ năng biểu diễn tuyệt vời, đồng thời có kinh nghiệm thực tế phong phú về nghệ thuật.
- Có phong cách biểu diễn độc đáo và có thể thảo luận một cách có hệ thống về thành tích biểu diễn nghệ thuật của mình.
- Có thành tích xuất sắc trong công việc, thể hiện xuất sắc vai trò chủ đạo trong hoạt động biểu diễn, có tác phẩm tiêu biểu, có ảnh hưởng lớn. Các tác phẩm trình diễn đã tham gia các cuộc thi nghệ thuật quốc tế hoặc các sự kiện nghệ thuật quốc gia quy mô lớn và có ảnh hưởng lớn ở Trung Quốc.
- Thông thường, họ phải có bằng đại học trở lên và đã tham gia biểu diễn trong 5 năm sau khi đạt được danh hiệu diễn viên cấp hai. Trong số đó, các diễn viên có cuộc sống sân khấu ngắn như nhào lộn, khiêu vũ, opera và võ thuật có thể giảm bớt một cách thích hợp các yêu cầu về trình độ học vấn và số năm làm việc.
Danh sách[sửa]
Một số diễn viên hạng nhất nổi bật:
Trung Quốc[sửa]
- Nam diễn viên: Đường Quốc Cường, Lưu Bội Kỳ, Lục Tiểu Linh Đồng, Trần Đạo Minh, Mã Đức Hoa, Ngụy Tông Vạn, Từ Thiếu Hoa, Triệu Bản Sơn, Khấu Chấn Hải, Bào Quốc An, Lý Bảo Điền, Vương Cương, Trần Bảo Quốc, Trương Quốc Lập, Lý Ấu Bân, Lưu Kính, Lý Kiến Nghĩa, Hàn Đồng Sinh, Dương Lập Tân, Hồ Quân, Ngô Cương, Vu Hòa Vỹ, Điền Nhụy,[7] Vương Ban, Cát Ưu, Trần Kiên Hùng,[8] Phan Trường Giang, Trương Quốc Cường[9]...
- Nam ca sĩ: Tưởng Đại Vĩ, Đằng Cách Nhĩ, Lý Ngọc Cương...
- Nữ diễn viên: Lưu Hiểu Khánh, Hà Trại Phi, Tống Xuân Lệ, Hề Mỹ Quyên, Như Bình (茹萍), Phan Hồng, Lý Viên Viên[10], Tống Đan Đan, Lương Quan Hoa, Từ Phàm, Đường Thi Dật (vũ công), Dương Lệ Bình, Phạm Linh Linh...
- Nữ Ca sĩ: Bành Lệ Viện, Diêm Duy Văn, Tống Tổ Anh...
- Hồng Kông: Vương Phi, Lương Triều Vỹ, Châu Nhuận Phát, Trương Mạn Ngọc, Thành Long...
Tham khảo[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 2,0 2,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 6,0 6,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.
This article "Diễn viên hạng nhất" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Diễn viên hạng nhất. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.