You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Gia đình của Ung Chính

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.


Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.

Dưới đây là danh sách các thê tử, phi tần và hậu duệ của Hoàng đế Ung Chính trị vì từ năm 1722 đến năm 1735, thuộc triều đại nhà Thanh (16361912), trong lịch sử Trung Quốc được các tài liệu lịch sử ghi nhận lại.

Hậu phi[sửa]

Hoàng hậu[sửa]

  1. Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu Ô Lạt Na Lạp thị (孝敬宪皇后 烏拉那拉氏, 1681 – 1731), là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Ung Chính, con gái của Nội đại thần Phí Dương Cổ (費扬古).
  2. Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị (孝圣宪皇后 鈕祜祿氏, 1693 – 1777), nguyên là Hi phi của Ung Chính, có tài liệu cho rằng bà còn được tấn phong là Hi Quý phi (熹貴妃), con gái của Tứ phẩm Điển nghi Lăng Trụ (凌柱), thân mẫu của Càn Long. Bà chưa từng làm Hoàng hậu khi còn sống, sau khi qua đời được truy phong làm Hoàng hậu.

Phi tần[sửa]

Đôn Túc Hoàng quý phi Niên thị (敦肃皇贵妃 年氏, ? - 1725)

Bà là người thuộc gia tộc Niên thị, là con gái Tuần phủ Niên Hà Linh và là em gái ruột của Tướng quân Niên Canh Nghiêu. Bà trở thành thiếp của Hoàng đế Ung Chính khi ông còn là Ung Thân Vương và được sắc phong thành Trắc Phúc tấn.

Năm 1723, Ung Thân vương lên ngôi Hoàng đế, niên hiệu Ung Chính, bà được sắc phong làm Quý phi. Bà có đến ba Hoàng tử là Phúc Nghi, Phúc Huệ, Phúc Phái và một Công chúa với nhà vua, nhưng đều qua đời sớm. Sau đó Niên Canh Nghiêu, anh trai bà bị buộc tội lạm quyền, bất kính với nhà vua, phần lớn gia tộc Niên thị phải chịu tội và lưu đày.

Năm 1725, bà lâm bệnh nặng và được Ung Chính phong Hoàng quý phi. Cùng năm, bà qua đời được ban hiệu Đôn Túc Hoàng quý phi.

Thuần Ý Hoàng quý phi Cảnh thị (純懿皇贵妃 耿氏, 1689 – 1784)

Bà thuộc gia tộc Cảnh thị, là con gái của Quản lĩnh Cảnh Đức Kim (管领耿德金). Năm Khang Hi thứ 42 (tức năm 1703), bà nhập Ung Thân vương phủ, được phong làm Cách cách. Đến khi Ung Chính lên ngôi năm 1723, bà được phong làm Dụ tần (裕嫔), đến năm Ung Chính thứ 8 (tức năm 1731) bà được tấn phong thành Dụ phi (裕妃). Bà có một hoàng nam là Hoàng ngũ tử Hoằng Trú, sau được phong làm Hòa Thân vương.

Đến năm Càn Long thứ 2 tức năm 1737 bà được nâng thành Hoàng khảo Dụ Quý thái phi (皇考裕贵太妃). Bà và Sùng Khánh Hoàng thái hậu có quan hệ tốt với nhau như chị em. Sau khi Hoàng thái hậu băng hà, năm 1778 bà được Càn Long mừng đại thọ 90 tuổi, tôn phong làm Hoàng khảo Dụ Hoàng Quý thái phi (皇考裕皇贵太妃), cử hành điển lễ sắc phong long trọng. Năm Càn Long thứ 49 bà lâm bệnh nặng, lúc này bà đã 96 tuổi, sau đó bà qua đời, được tôn hiệu Thuần Ý Hoàng quý phi (純懿皇贵妃), an táng tại Thái lăng Phi viên tẩm, đứng đầu các phi tần của Ung Chính.

Tề phi Lý thị (齊妃李氏, ? - 1737)

Con gái của Tri phủ Lý Văn Huy (李文辉).

Khiêm phi Lưu thị (謙妃刘氏, 1714 – 1767)

Khiêm tần (谦嫔) của Ung Chính, con gái của Quản lĩnh Lưu Mãn (刘满), mẹ đẻ con trai út của Ung Chính là Hoằng Chiêm (弘瞻). Được tôn làm Hoàng khảo Khiêm phi (皇考谦妃) dưới thời Càn Long.

Ninh phi Vũ thị (寧妃武氏, ? - 1734)

Con gái của Tri châu Vũ Trụ Quốc (武柱国).

Mậu tần Tống thị (懋嬪宋氏, ? - 1730)

Con gái của Chủ sự Kim Trụ. Sinh hai Hoàng nữ, đều mất sớm.

Các thị thiếp khác
Huy Quý nhân (你貴人) Năm 1722, phong Thường tại

Năm 1728 tấn phong Quý nhân

Quách Quý nhân (郭貴人) Năm 1723, phong Thường tại

Năm 1729 tấn phong Quý nhân

Lý Quý nhân (李貴人) Được phong Quý nhân năm 1729
Hải Quý nhân (海貴人) Năm 1725, phong Thường tại

Năm 1735 tấn phong Quý nhân

Trương Quý nhân (張貴人) Nhập cung làm Thường tại

Năm 1735 tấn phong Quý nhân

An Quý nhân (安貴人) Nhập cung năm 1729
Lý Thường tại (李常在) Trở thành Đáp ứng năm 1730;

Thăng Thường tại năm 1732

Mã Thường tại (馬常在) Trở thành Đáp ứng rồi thăng Thường tại năm 1730
Xuân Thường tại (春常在) Trở thành Thường tại năm 1735
Cao Thường tại (高常在) Trở thành Đáp ứng năm 1729;

Thăng Thường tại năm 1730

Thường Thường tại (常常在) Trở thành Thường tại năm 1729
Cố Thường tại (顧常在) Trở thành Thường tại năm 1729, chết 5 tháng sau đó
Cát Thường tại (吉常在) Nhập cung phong Đáp ứng năm 1727

Năm 1736, tấn phong Thường tại

Tô Đáp ứng (蘇答應) Trở thành Đáp ứng năm 1726
Anh Đáp ứng (英答應)
Uông Đáp ứng (汪答應)
Đức Đáp ứng (德答應)
Thường Đáp ứng (常答應)
Y Cách cách (伊格格) mất trước khi Ung Chính Đế lên ngôi
Trương Cách cách (張格格) mất trước khi Ung Chính Đế lên ngôi
Thị thiếp Vân Huệ (雲惠)


Hậu duệ[sửa]

Ung Chính có 10 hoàng tử và 6 hoàng nữ, trong đó chỉ có 5 vị hoàng tử sống được đến thời Ung Chính tại vị. Trong 13 năm trên ngai vàng, Ung Chính chỉ có thêm hai hoàng tử: Phúc Phái và Hoằng Chiêm.

Hoàng tử[sửa]

  1. Hoằng Huy [弘暉; 1697 – 1704], mẹ là Hiếu Kính Hiến hoàng hậu. Được truy phong làm Đoan Thân vương (端亲王) dưới thời Thanh Cao Tông. Được táng tại Hoằng Huy viên tẩm (弘晖园寝), có thể thấy Ung Chính rất thương đứa con này nên đã cho xây một lăng mộ riêng cho vị hoàng tử này[1].
  2. Hoằng Phán [弘昐; 1697 – 1699], mẹ là Tề phi, táng tại Hoằng Huy viên tẩm[1].
  3. Hoằng Quân [弘昀; 1700 – 1710], mẹ là Tề phi.
  4. Hoằng Thời [弘時; 1704 – 1726], mẹ là Tề phi.
  5. Hoằng Lịch [弘曆], tức Cao Tông Thuần hoàng đế (hay còn được biết đến là Càn Long Đế), mẹ là Hiếu Thánh Hiến hoàng hậu.
  6. Hoằng Trú [弘晝; 1712 – 1770], mẹ là Thuần Ý Hoàng quý phi, về sau thụy là Hòa Cung Thân vương (和恭亲王).
  7. Phúc Nghi [福宜; 1720 – 1721], mẹ là Đôn Túc Hoàng quý phi, táng tại Hoằng Huy viên tẩm[1].
  8. Phúc Huệ [福惠; 1721 – 1728], ban đầu có tên Hoằng Thăng (弘晟), mẹ là Đôn Túc Hoàng quý phi.
  9. Phúc Phái [福沛; 1723], mẹ là Đôn Túc Hoàng quý phi.
  10. Hoằng Chiêm [弘瞻; 1733 – 1765], mẹ là Khiêm phi, về sau thụy là Quả Cung Quận vương (果恭郡王).
  • Hoàng nữ:
  1. Hoàng trưởng nữ [1694], mẹ là Mậu tần Tống thị.
  2. Hoà Thạc Hoài Khác công chúa [和硕怀恪公主; 1695 - 1717], mẹ là Tề phi Lý thị, lấy Nạt Lạp Tinh Đức (纳喇星德).
  3. Hoàng tam nữ [1706], mẹ là Mậu tần Tống thị.
  4. Hoàng tứ nữ [1715 - 1717], mẹ là Đôn Túc Hoàng quý phi.

Nghĩa nữ[sửa]

  1. Thục Thận Hoà Thạc công chúa [和硕淑慎公主] (1708 – 1784): con gái thứ sáu của Lý Thân vương Dận Nhưng và Trắc Phúc tấn Đường thị.
  2. Đoan Nhã Hoà Thạc công chúa [和硕和惠公主] (1714 – 1731): con gái thứ tư của Di Thân vương Dận Tường và Đích Phúc tấn Triệu Giai thị.
  3. Đoan Nhu Hoà Thạc công chúa [和硕端柔公主] (1714 – 1754): con gái trưởng của Trang Thân vương Dận Lộc và Đích Phúc tấn Quách Lạc La thị.

Chú thích[sửa]

  1. 1,0 1,1 1,2 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.

Tham khảo[sửa]


This article "Gia đình của Ung Chính" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Gia đình của Ung Chính. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]