Jinni
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Choi.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.Choi Yun-jin (Hangul: 최윤진; Hán-Việt: Thôi Duẫn Chân; sinh ngày 16 tháng 4 năm 2004), còn được biết đến với nghệ danh Jinni (Hangul: 지니), là một nữ ca sĩ thần tượng người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ NMIXX được thành lập ngày 22 tháng 2 năm 2022 và quản lý bởi công ty JYP Entertainment. Trong đội hình nhóm, cô đảm nhiệm vị trí Vocalist, Dancer và Rapper.[1] Trước khi ra mắt, Jinni đã từng xuất hiện trong MV “Lucky Charm” của Nichkhun, thành viên nhóm nhạc nam 2PM.
Tiểu sử[sửa]
Jinni sinh ngày 16 tháng 4 năm 2004 ở Haeundae-gu, Busan, Hàn Quốc. Hiện đang theo học trường Trung học nữ Changdeok. Là 1 trong 3 thành viên đầu tiên của NMIXX được tiết lộ qua một video biểu diễn vũ đạo. Cô ấy bắt đầu học nhảy vì chị họ của cô ấy đi học ở một học viện khiêu vũ[2]. Ngay khi JYP tung video cover Mama [3][4], Jinni đã được khen ngợi hết lời nhờ nhan sắc sắc sảo, body chuẩn chỉnh. Vẻ đẹp của Jinni còn được nhận xét mang nhiều nét hao hao đàn chị nổi tiếng Sana (TWICE) và Eunbi (I*ZONE).[5]Trong trailer debut, Jinni cũng gây ấn tượng trong màu tóc hồng, khoe vũ đạo xuất sắc cùng giọng hát quyến rũ. Jinni sẽ là gương mặt tỏa sáng trong đội hình NMIXX, xứng danh center của girlgroup nhà JYP.[6]
Sự nghiệp[sửa]
2016 - 2020: Trước khi debut[sửa]
Jinni được JYP mời đi casting khi cô đang đến trung tâm học nhảy cùng với bạn (lúc đó Jinni chỉ mới 10-11 tuổi) và cô đã casting bằng bài hát 'No No No' (APink) cùng với một điệu nhảy Jazz.[7] Cô là thực tập sinh của JYP Entertainment trong 6 năm[8] và chính thức gia nhập JYP Entertainment vào năm 2016, khi đấy nữ thần tượng chỉ mới 12 tuổi. [9]. Jinni và các thực tập sinh khác của JYP đã từng xuất hiện trong chương trình sống còn của Stray Kids vào năm 2017. Trong thời gian thực tập sinh, cô ấy ở chung ký túc xá với Yeji của ITZY và họ rất thân thiết. Họ thậm chí còn giữ liên lạc và thân thiết ngay cả khi đã ra mắt.
- Ngày 25 tháng 8 năm 2017, cô biểu diễn tại hội nghị thực tập sinh do JYP Entertainment tổ chức. [10]。
- Ngày 23 tháng 8 năm 2018, cô đã biểu diễn tại hội nghị thực tập sinh của JYP mang tên "JYP TRAINEE SHOWCASE HOME COMING <SUMMER NIGHTS> 2018!"[12]
- Ngày 8 tháng 11 năm 2018, Jinni đã xuất hiện trong MV “Lucky Charm” của Nichkhun, thành viên nhóm nhạc nam 2PM.[13][14]
- Ngày 29 tháng 8 năm 2019, Jinni cùng các thực tập sinh khác tham gia một showcase với tên gọi "2019 JYP Homecoming: Get Your Glow On!".[15]
2021: Chuẩn bị debut[sửa]
Vào ngày 9 tháng 7 năm 2021, một đoạn teaser được tiết lộ, có cụm từ Your Next Favorite Girl group làm dấy lên tin đồn rằng JYP Entertainment sẽ sớm ra mắt một nhóm nhạc nữ mới (bây giờ được gọi là Nmixx.[16] Ngày 5 tháng 8 năm 2021, cô được JYP giới thiệu trong đội hình nhóm nữ mới cùng Kyujin và Jiwoo thông qua video trình diễn ca khúc Press của Cardi B được đăng tải trên kênh Youtube chính thức. Sau đó, cô lại tiếp tục xuất hiện với bản cover Mama, khéo léo khoe kỹ năng thanh nhạc tương đối ổn định.
2022 - nay[sửa]
Vào ngày 22 tháng 2 năm 2022, Jinni chính thức ra mắt công chúng với tư cách là Center, Main Dancer, Lead Rapper và Sub Vocalist và phát hành Single Album đầu tay “Ad Mare”.[17] . Vào ngày 16 tháng 3 năm 2022, Jinni được thông báo nhiễm Covid-19 và sẽ tạm ngừng mọi hoạt động với NMIXX bao gồm cả những lịch trình dự kiến trước đó.
Vào ngày 7 tháng 5, Jinni cùng NMIXX đã tham gia lễ hội 'KCON 2022 Premier in Seoul' được tổ chức tại Trung tâm CJ ENM ở Sangam-dong, Mapo-gu, Seoul.[18]
Vào ngày 31 tháng 7, NMIXX sẽ phát hành bản REMAKE/COVER 'KISS' thuộc 'SUMMER VACATION PROJECT' vào ngày 31/7. [19]
Danh sách đĩa nhạc[sửa]
Single albums[sửa]
Tên | Thông tin | Peak chart
positions |
Sales | |
---|---|---|---|---|
KOR | ||||
Ad Mare |
|
1 |
|
|
Entwurf |
|
To be released |
Singles[sửa]
Tên | Năm | Peak chart positions | Album | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR | JPN Hot [22] |
MLY | SGP | VIE Hot [23] |
WW [24] | ||||||
Circle [25] |
Hot [26] |
RIM [27] |
Songs [28] |
RIAS [29] |
Songs [30] | ||||||
"O.O" | 2022 | 81 | 63 | 42 | 8 | 17 | 16 | 18 | 38 | 138 | Ad Mare |
Đĩa quảng bá[sửa]
Tên | Năm | Peak chart positions |
Album |
---|---|---|---|
KOR Circle | |||
"Hey Gabby!" (Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found.) | 2022 | — | Gabby's Dollhouse X NMIXX |
"Kiss" (Rainbow cover) |
—[upper-alpha 1] | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"—" biểu thị bản ghi không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó |
B-side[sửa]
Tên | Nmaw | Peak chart positions |
Album |
---|---|---|---|
KOR Circle | |||
"Tank" (Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found.) | 2022 | —[upper-alpha 2] | Ad Mare |
"—" biểu thị bản ghi không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó |
Singles[sửa]
Tên | Năm | Peak chart positions |
Album | |
---|---|---|---|---|
KOR Gaon |
KOR Hot | |||
"O.O" | 2022 | CTB | Ad Mare |
Đĩa quảng bá[sửa]
Tên | Năm | BXH | Album |
---|---|---|---|
KOR Circle | |||
"Hey Gabby!" (Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found.)[33] | 2022 | — | Gabby's Dollhouse X Nmixx |
B-side[sửa]
Tên | Năm | Peak chart positions |
Album |
---|---|---|---|
KOR Circle | |||
"Tank" (Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found.) | 2022 | _ [34] | Ad Mare |
Danh sách video[sửa]
Video âm nhạc[sửa]
Tên | Năm | Đạo diễn | Thời lượng | Nhà tài trợ |
---|---|---|---|---|
"Lucky Charm" | 2018 | 4:08 | JYP Entertainment | |
[1] | 2022 | Digipedi | 3:33 | CocaCola |
Chú thích[sửa]
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peaks on the Billboard Japan Hot 100:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peak chart positions on the Billboard Vietnam Hot 100:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peak chart positions on the Billboard Global 200:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peak chart positions on the Gaon/Circle Digital Chart:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peak chart positions on the Billboard K-pop Hot 100:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peak chart positions on the RIM Top 20 chart:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peak chart positions on the Billboard Malaysia Songs:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peak chart positions for singles on RIAS Top Streaming Chart:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Peak chart positions on the Billboard Singapore Songs:
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
Liên kết ngoài[sửa]
- Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Official website”.
- NMIXX trên YouTube
- NMIXX trên Facebook
- NMIXX trên Instagram
- NMIXX trên Twitter
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Navbar' not found. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Authority control”.
This article "Jinni" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Jinni. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.
This page exists already on Wikipedia. |
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu