Sáng tạo doanh châu Á 2024
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.
Sáng tạo doanh châu Á 2024 (Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Zh”., Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found., Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found.), còn có tên gọi khác là Chuang Asia: Thailand, là mùa thứ năm của Sáng tạo doanh (Chuang), một chương trình sống còn tìm kiếm thần tượng của Trung Quốc, và là mùa đầu tiên chương trình được mở rộng sản xuất trên quy mô toàn châu Á. Cuộc thi quy tụ 70 thực tập sinh nữ đến từ khắp các quốc gia khác nhau để hình thành một nhóm nhạc nữ quốc tế thông qua sự bình chọn của khán giả toàn cầu.
Mùa thứ năm của chương trình được phát sóng trên Tencent Video, WeTV và One 31 vào thứ Bảy hàng tuần lúc 7 giờ tối theo giờ CST (UTC+8), từ ngày 3 tháng 2 năm 2024.
Lịch sử sản xuất[sửa]
Vào tháng 7 năm 2023, Sáng tạo doanh được thông báo sẽ sản xuất các mùa tiếp theo ở các quốc gia khác ở châu Á dưới tên gọi Chuang Asia, bắt đầu với mùa đầu tiên tại Thái Lan. Đơn đăng ký tham gia đã được mở từ ngày 14 tháng 7[1] đến ngày 31 tháng 10 năm 2023, dành cho nữ thuộc mọi quốc tịch sinh trước năm 2008, có kỹ năng ca hát, nhảy, rap, diễn xuất và các kỹ năng khác.[2]
Chuang Asia: Thái Lan đã tập hợp 70 thực tập sinh đến từ các quốc gia và các công ty giải trí khác nhau, những người sẽ phải trải qua các thử thách để giành lấy một vị trí trong nhóm nhạc nữ sắp ra mắt. Chương trình được ghi hình ở Thái Lan từ cuối năm 2023. Vào ngày 27 tháng 9, WeTV đã tiết lộ Vương Gia Nhĩ là cố vấn chính của chương trình trong một buổi họp báo.[2]
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2023, 70 thí sinh của chương trình đã biểu diễn ca khúc chủ đề "Summer Dream" trên sân khấu Amazing Thai Countdown tại ICONSIAM. Đây là lần ra mắt công chúng đầu tiên của các thí sinh.
Cố vấn[sửa]
Tháng 9 năm 2023, Tencent Video đã công bố mùa thứ năm của chương trình Sáng tạo doanh, với Vương Gia Nhĩ là nhà sản xuất quốc dân. Bốn cố vấn nữa đã được đơn vị sản xuất thông báo vào tháng 12 năm 2023, bao gồm Jeff Satur, Mike Angelo, Ten của NCT và Nene của nhóm BonBon Girls 303.[3] Hai cựu thành viên của nhóm INTO1 – Santa và Nine – cũng sẽ đóng vai trò là cố vấn khách mời trong tập sáu.[4]
Tên | Tuổi | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
Jackson Wang | 29 | Nhà sản xuất quốc dân/Cố vấn chính | Thành viên của Got7 |
Jeff Satur | 28 | Cố vấn | |
Mike Angelo | 34 | Cố vấn | |
Ten | 27 | Cố vấn | Thành viên của WayV (NCT) |
Nene | 26 | Cố vấn | Thí sinh Sáng tạo doanh 2020 và cựu thành viên của nhóm BonBon Girls 303 |
Thí sinh[sửa]
Chú thích
Thành viên cuối cùng của nhóm ra mắt | |
Thí sinh bị loại ở tập cuối | |
Thí sinh bị loại ở vòng loại thứ ba | |
Thí sinh bị loại ở vòng loại thứ hai | |
Thí sinh bị loại ở vòng loại đầu tiên | |
Thí sinh rời khỏi chương trình |
70 thí sinh | ||||
---|---|---|---|---|
Acare (เอคอร์) | Akina (アキナ) | Ánh Sáng | Aun Aun | Âu Dương Đệ Đệ (Didi) |
Biên Thiên Ngữ | Caith | Chaba (ชบา) | Chacha (ชาช่า) | Chung Tư Dương (Si Yang 钟思扬) |
Coco | Devi | Duna (두나) | Điền Hiên Ninh (Tian Xuanning 田轩宁) | Elyn |
Emma (Zhu Yimeng) | Geumhee (금희) | Grace (เกรซ) | Hoàn Nhan Gia Di (Wanyan Jiayi 完颜嘉怡) | Ilene (ไอลีน) |
J JAZZSPER (เจแจ๊สเปอร์) | Jaoying (เจ้าหญิง) | Jasmine (จัสมิน) | Jessica (เจสซิก้า) | Kamikura Rei |
Kanompang (ขนมปัง) | Kaylen | Kiều Hâm Manh (Xin Meng 乔鑫萌) | Kiều Nhất Ngư (Qiao Yiyu 乔一魚) | Krista Shim (คริสต้า ชิม) |
Liliana Li (Lý Thi Điềm) | Lissa (ลิซซ่า) | Lục Vũ Đình (Lu Yuting 陆雨婷) | Mã Lệ Á (Maliya 马丽亚) | Mao Tú Đình (Mao Xiuting 毛秀婷) |
Mao Tú Linh (Mao Xiuling 毛秀玲) | MingMing (หมิงหมิง) | Natty (แนทตี้) | Ninnint (นิ่นนิ้น) | P.amp (พี.แอมป์) |
Pailiu (ไผ่หลิว) | Panda (แพนด้า) | Pangjang (แพงจัง) | Phingphing (ผิงผิง) | Pimmie (พิมมี่) |
Praew (แพรว) | Pream (พรีม) | Preemmy (ปรีมี) | Ray (เรย์) | Rinka |
Rjing (อาจิง) | Rose (โรส) | Ruan | Seoyeon (서연) | Shye |
Tăng Tuyết Dao (Zeng Xueyao) | Tegan | TK (ทีเค) | TN (ตี๋เอ็น) | Trương Hương Di (Zhang Xiangyi) |
Tư Đan Mạn Tộc (Mamcù) | Viên Kha (Yuan Ke 袁珂) | Vita (วิต้า) | Vương Kha (Wang Ke 王珂) | Vương Nhất Băng (Wang Yibing 王一冰) |
Vương Thịnh Hi (Wang Shengxi 王晟希) | Yean (ยีนส์) | Yeham (예함) | Yui | Zoi |
Danh sách thí sinh[sửa]
Các thực tập sinh tham gia mùa này chính thức được tiết lộ vào ngày 15 tháng 1 năm 2024.[5]
Họ và tên | Nghệ danh | Ngày sinh | Quốc tịch |
---|---|---|---|
Chompoopuntip Temtanamongkol | Acare (เอคอร์) | 3 tháng 4, 2007 (16 tuổi) | Thái Lan |
Akina Johnson | Akina | 23 tháng 11, 1999 (24 tuổi) | Nhật Bản, Hoa Kỳ |
Nguyễn Lê Ngọc Ánh Sáng | Ánh Sáng | 13 tháng 1, 2006 (18 tuổi) | Việt Nam |
An Lợi Dĩnh (安俐穎) | Aun Aun | 6 tháng 11, 2000 (23 tuổi) | Malaysia |
Caithlyn Gwyneth Santos | Caith | 26 tháng 3, 2009 | Indonesia |
Kritima Jangsawad | Chaba (ชบา) | 28 tháng 9, 2000 | Thái Lan |
Kanokrak Ngamlikitlert | Chacha (ชาช่า) | 5 tháng 5, 2003 | Thái Lan |
Chung Tư Dương | Chung Tư Dương (Si Yang 钟思扬) | 12 tháng 1, 2002 | Trung Quốc |
Coco Inokuchi | Coco | 31 tháng 5, 2007 | Nhật Bản |
Made Devi Ranita Ningtara | Devi | 18 tháng 11, 2000 | Indonesia |
Âu Dương Đệ Đệ | Didi (娣娣) | 30 tháng 7, 2004 | Đài Loan |
Kang Du-na | Duna (두나) | 28 tháng 4, 2005 | Hàn Quốc |
Điền Hiên Ninh | Điền Hiên Ninh (Tian Xuanning 田轩宁) | 27 tháng 11, 1999 | Trung Quốc |
Leong Yee Ling (梁愉苓) | Elyn | 22 tháng 6, 2003 | Malaysia |
Chu Dịch Manh | Emma | 27 tháng 1, 2007 | Trung Quốc |
Han Geum-hee | Geumhee (금희) | 4 tháng 3, 2005 | Hàn Quốc |
Napapat Sasipanichkul | Grace (เกรซ) | 19 tháng 11, 2009 | Thái Lan |
Hoàn Nhan Gia Di | Hoàn Nhan Gia Di (Wanyan Jiayi 完颜嘉怡) | 5 tháng 7, 2003 | Trung Quốc |
Nampetch Ilene Collins | Ilene (ไอลีน) | 21 tháng 1, 2009 | Thái Lan |
Chantaralak Buranathavornsom | J JAZZSPER (เจแจ๊สเปอร์) | 23 tháng 8, 1999 | Thái Lan |
Krongkwan Nakornthap | Jaoying (เจ้าหญิง) | 17 tháng 1, 2005 | Thái Lan |
Krittiyaluksana Chuthawaranon | Jasmine (จัสมิน) | 7 tháng 10, 2004 | Thái Lan |
Kurisara Chanapai | Jessica (เจสซิก้า) | 7 tháng 8, 2003 (20 tuổi) | Thái Lan, Hoa Kỳ |
Pateera Norkaew | Kanompang (ขนมปัง) | 19 tháng 4, 2007 | Thái Lan |
Kaylen Noelani Landry | Kaylen | 23 tháng 7, 2004 | Hoa Kỳ |
Kiều Hâm Manh | Kiều Hâm Manh (Qiao Xin Meng 乔鑫萌) | 18 tháng 2, 2007 | Trung Quốc |
Lưu Kiều Nhất Vũ | Kiều Nhất Ngư (Qiao Yiyu 乔一魚) | 16 tháng 8, 2002 | Trung Quốc |
Biên Thiên Ngữ (Bian Tianyu 边天语) | Kittie | 9 tháng 3, 2008 | Trung Quốc |
Krista Shim | Krista Shim (คริสต้า ชิม) | 29 tháng 4, 2007 | Thái Lan |
Melissa Ann Wonson | Lissa (ลิซซ่า) | 24 tháng 5, 2001 | Thái Lan |
Lục Vũ Đình | Lục Vũ Đình (Lu Yuting 陆雨婷) | 17 tháng 2, 2005 | Trung Quốc |
Lý Thi Điềm | Lý Thi Điềm (Liliana Li 李诗恬) | 25 tháng 2, 2008 | Trung Quốc, Hoa Kỳ |
Mã Lệ Á | Mã Lệ Á (Maliya 马丽亚) | 8 tháng 2, 2002 | Trung Quốc |
Mao Tú Đình | Mao Tú Đình (Mao Xiuting 毛秀婷) | 19 tháng 1, 2005 | Trung Quốc |
Mao Tú Linh | Mao Tú Linh (Mao Xiuling 毛秀玲) | 19 tháng 1, 2005 | Trung Quốc |
Kanyakorn Namboonruang | MingMing (หมิงหมิง) | 27 tháng 12, 2006 | Thái Lan |
Natthamon Jantraviphart | Natty (แนทตี้) | 18 tháng 11, 2002 | Thái Lan |
Suthicha Kanjana | Ninnint (นิ่นนิ้น) | 22 tháng 2, 2002 | Thái Lan |
Tarradee Watancharoen | P.amp (พี.แอมป์) | 8 tháng 1, 2002 | Thái Lan |
Kamonwarai Prajakrattanakul | Pailiu (ไผ่หลิว) | 18 tháng 7, 1999 | Thái Lan |
Nattanicha Phattharasunthornwong | Panda (แพนด้า) | 9 tháng 5, 2008 | Thái Lan |
Laksika Lijinda | Pangjang (แพงจัง) | 7 tháng 3, 2007 | Thái Lan |
Nicha Piyawattananon | Phingphing (ผิงผิง) | 3 tháng 10, 1999 | Thái Lan |
Pimlapas Jungsura | Pimmie (พิมมี่) | 28 tháng 4, 2000 | Thái Lan |
Laksika Leejinda | Praew (แพรว) | 8 tháng 5, 2008 | Thái Lan |
Nutnicha Sangmanee | Pream (พรีม) | 28 tháng 4, 2006 | Thái Lan |
Thunayaporn Nakornsuwan | Preemmy (ปรีมี) | 5 tháng 11, 2004 | Thái Lan |
Venita Loywattanakul | Ray (เรย์) | 22 tháng 8, 2001 | Thái Lan |
Rei Kamikura | Rei | 1 tháng 8, 2004 | Nhật Bản |
Rinka Aratake | Rinka | 19 tháng 11, 2003 | Nhật Bản |
Jeeranan Laotanapong | Rjing (อาจิง) | 20 tháng 4, 2003 | Thái Lan |
Pachira Panyasrivinit | Rose (โรส) | 17 tháng 9, 2005 | Thái Lan |
Ikema Ruan | Ruan | 16 tháng 3, 2004 | Nhật Bản |
Ahn Seo-yeon | Seoyeon (서연) | 26 tháng 3, 2005 | Hàn Quốc |
Trinity Shye-Anne Brown | Shye | 2 tháng 8, 2002 | Singapore |
Tăng Tuyết Dao | Tăng Tuyết Dao (Zeng Xueyao 曾雪瑤) | 8 tháng 1, 2001 | Trung Quốc |
Tegan Inoue | Tegan | 20 tháng 5, 2003 | Hoa Kỳ |
Pavichaya Sornchai | TK (ทีเค) | 12 tháng 7, 2007 | Thái Lan |
Preechaya Sornchai | TN (ตี๋เอ็น) | 30 tháng 4, 2009 | Thái Lan |
Trương Hương Di | Trương Hương Di (Zhang Xiangyi 张香怡) | 15 tháng 1, 2008 | Trung Quốc |
Tư Đan Mạn Tộc | Tư Đan Mạn Tộc (Mamcù) | 24 tháng 11, 1999 | Trung Quốc |
Viên Kha | Viên Kha (Yuan Ke 袁珂) | 8 tháng 4, 2003 | Trung Quốc |
Kavita Ruengrawee | Vita (วิต้า) | 21 tháng 11, 2007 | Thái Lan |
Vương Kha | Vương Kha (Wang Ke 王珂) | 5 tháng 11, 2000 | Trung Quốc |
Vương Nhất Băng | Vương Nhất Băng (Wang Yibing 王一冰) | 21 tháng 8, 2006 | Trung Quốc |
Vương Thịnh Hi | Vương Thịnh Hi (Wang Shengxi 王晟希) | 4 tháng 6, 2007 | Trung Quốc |
Papitchaya Ekyotsuporn | Yean (ยีนส์) | 28 tháng 10, 2003 | Thái Lan |
Gu Ye-ham | Yeham (예함) | 7 tháng 10, 2005 | Hàn Quốc |
Yui Ikenaga | Yui | 26 tháng 8, 2008 | Nhật Bản |
Zoi | Zoi | 11 tháng 7, 2002 (21 tuổi) | Ấn Độ |
Phát sóng[sửa]
Tập đầu tiên của chương trình được phát sóng vào ngày 3 tháng 2 năm 2024. Các tập phát sóng của chương trình được công chiếu vào lúc 21:30 (UTC+7) thứ bảy hàng tuần trên Tencent Video và WeTV, với phụ đề có sẵn bằng nhiều ngôn ngữ. Ngoài ra, chương trình còn được phát sóng đồng thời trên kênh One 31 tại Thái Lan,[6] AbemaTV tại Nhật Bản,[7] RTV tại Indonesia,[8] VieON tại Việt Nam và J2 tại Hồng Kông. Phiên bản mở rộng uncut của mỗi tập được phát hành cùng ngày vào lúc 23:00 (UTC+7) trên WeTV.
Vòng thử giọng (Grand Audition Round)[sửa]
70 thực tập sinh được chia thành các phần trình diễn nhóm và các phần trình diễn đơn lẻ (solo). Kết thúc phần trình diễn, từng cá nhân sẽ được bình chọn bởi 69 thí sinh khác và 5 cố vấn; thành viên có số lượt bình chọn cao nhất trong mỗi nhóm sẽ trở thành người xuất sắc nhất (MVP).
Tiết mục đặc biệt | ||
---|---|---|
# | Bài hát thể hiện Trang Bản mẫu:Nobold/styles.css không có nội dung.(Sáng tác) | Biểu diễn |
1 | "Black Tie" (Jeff Satur) | Jeff Satur |
2 | "Cake" (BM) | Mike Angelo |
3 | "All About That Day" (Nene) | Nene |
4 | "On My Youth" (English ver. & Performance ver.) (Nhiều tác giả) | Ten |
5 | "Cheetah" (Nhiều tác giả) | Jackson Wang |
6 | "Chuang To-Gather, Go!" (Alyssa Ayaka Ichinise, SQVARE, Sean Michael Alexander @NUMBER K)[lower-alpha 1] | Jackson Wang, Jeff Satur, Mike Angelo, Nene, Ten |
Ghi chú[sửa]
Tham khảo[sửa]
1. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 2,0 2,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
Liên kết ngoài[sửa]
This article "Sáng tạo doanh châu Á 2024" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Sáng tạo doanh châu Á 2024. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu