Trần Trác Tuyền
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.
Trần Trác Tuyền[1] (pinyin: Chen Zhuoxuan, Hán tự: 陈卓璇, tên tiếng Anh: Krystal Chen) sinh ngày 13 tháng 8[2] năm 1997 tại Quý Dương, Quý Châu, Trung Quốc. Cô là một nữ ca sĩ, diễn viên.
Trác Tuyền được mọi người biết đến qua bài hát Đôi mắt biết cười (爱笑的眼睛)[3] trong chương trình Thanh Âm Ước mơ Ⅱ (梦想的声音第二季) vào năm 2017, vai diễn A Tinh trong bộ phim Trần Tình Lệnh và vai trò thực tập sinh trong chương trình Sáng tạo doanh 2020.Nhiều người còn biết đến cô vơi những nốt cao lên đến C5,C6,F5 qua Tôi Dám hay Bang Bang .Trác Tuyền hiện đang là thành viên của nhóm nhạc nữ Bonbon Girls 303[4].
Cuộc sống khi nhỏ (1997-2016)[sửa]
Trần Trác Tuyền được sinh vào ngày 13/08/1997 tại thành phố Quý Dương, tỉnh Quý Châu, Trung Quốc. Là con một trong gia đình, Trác Tuyền lớn lên trong một môi trường khá nghiêm khắc.
Trác Tuyền học piano từ lúc học tiểu học và đã vượt qua bài kiểm tra cấp 10 của piano. Là một người chăm chỉ và kỷ luật, cô có yêu cầu rất cao với bản thân.
Khi cô học trung học ở Quý Dương, cô đã giành được danh hiệu " Mười ca sĩ " hàng đầu trong cuộc thi Ca sĩ trong khuôn viên trường mùa thứ 12.
Trần Trác Tuyền là học viên của ngoại ngữ Anh khóa 156 của Khoa Ngoại ngữ, Đại học Hàng Hải, Thượng Hải. Tại lễ khai giảng năm 2015, cô đã phát biểu với tư cách là đại diện của sinh viên năm nhất. Tham gia tích cực các hoạt động ngoại khóa từ khi tham gia tổ chức, Trác Tuyền đạt được danh hiệu "Cán sự xuất sắc" trong hiệp hội sinh viên. Cô đã tham gia cuộc thi "Giọng ca năm nhất" lần thứ 28 và đạt được hạng nhất. Khi tham gia cuộc thi Người dẫn chương trình năm nhất, cô giành được giải "Được yêu thích nhất". Ngoài ra, Trác Tuyền đã dẫn dắt nhóm và tham gia vào cuộc thi Nhảy đoàn đội và giành được giải "Được yêu thích nhất".
Năm 2016, Trác Tuyền góp mặt trong phiên bản "May mắn bé nhỏ" (小幸运)[5] của trường đại học Hàng Hải, đóng góp nhất định cho công việc quảng bá và văn hóa của trường.
Sự Nghiệp (2016-hiện nay)[sửa]
2016 Trần Trác Tuyền tham gia show tuyển chọn mang tên "Super Girl 2016" của đài Mango TV, đạt được giải quán quân khu thi đấu Tây An[6]. Cô có mặt trong top 15 và chính thức ra mắt với tư cách là một thành viên của girlgroup "Super Girl" vào ngày 23 tháng 7[7]. Super Girl phát hành single nhóm "Quy tắc nữ đoàn" 《女团守则》vào ngày 22 tháng 12.
2017 Super Girl tan rã. Tháng 10/2017, Trần Trác Tuyền tiếp tục tham gia chương trình "Thanh Âm Của Ước Mơ mùa 2" [8] của đài Chiết Giang Vệ Thị[9][10]. Tại đây, cô đã trình bày bài hát Đôi mắt biết cười (爱笑的眼睛)[3] được khán giả vô cùng yêu thích. Sau "Thanh Âm Của Ước Mơ mùa 2", Trác Tuyền thử sức diễn xuất lần đầu tiên, quay phim cho một bộ drama rùng rợn "Vân Khách Giang Hồ"[11][12] trong một thời gian dài và đã không có bất kỳ sự xuất hiện nào trong quãng thời gian đó.
2018 Tháng 5/2018, Trác Tuyền hát bài hát tuyên truyền cho bộ phim "Vận Mệnh Bày Tỏ" 《Thân Bất Do Kỷ》[13] đã được phát hành trên hai nền tảng âm nhạc QQ Music và Kugou Music.
2019 Tháng 6/2019, Trần Trác Tuyền góp mặt trong bộ drama tiên hiệp nổi tiếng "Trần Tình Lệnh" [14] cùng với vai diễn A Tinh[15][16][17]. Cô đã hát bài OST đầu tiên trong sự nghiệp của mình: "Cô Thành" 《孤城》[18] cùng với Tôn Bá Luân cho bộ phim "Trần Tình Lệnh". Ngày 10/8/2019, cô tham gia Roadshow Trần Tình Lệnh tại Thanh Đảo cùng một số các diễn viên khác. Tiếp nối lịch trình quảng bá của bộ phim, Trác Tuyền tiếp tục tham gia Fanmeeting tại Thái Lan vào ngày 21/9, Fanmeeting tại Nam Kinh 2 ngày 1/11 và 2/11.
Tháng 12/2019, Trần Trác Tuyền xuất hiện vào tập 9-10 trong show "T-House" của Thiên Hạo Thịnh Thế được phát sóng trên iQIYI. Khi phải battle với 7 thí sinh, cô đã thắng cả 7 trận và thành công gia nhập nhóm.[19]
2020 Tháng 5/2020, Trần Trác Tuyền tham gia show tuyển chọn của Đằng Tấn mang tên "Sáng Tạo Doanh 2020". Cô đã giành được một vị trí trong top 3 vocal mạnh nhất và tiến vào Thần 7 ngay từ tập đầu tiên. Xếp hạng 2 trong vòng loại 1, hạng 3 trong vòng loại 2, cuối cùng Trần Trác Tuyền đã ra mắt ở vị trí thứ 4, chính thức trở thành một trong 7 thành viên của nhóm nhạc hạn định Ngạnh Đường Thiếu Nữ 303 (硬糖少女303)[20] vào ngày 04/07/2020 với tổng số phiếu bình chọn là 145,019,245[21].[22]
2021 Ngày 11/1, bài hát Lời Của Gió 《风的话》nhạc phim "Hạnh phúc nhỏ của anh" do Trần Trác Tuyền trình bày được phát hành. Ngày 14/1, bài hát Cỏ Anh Đào 《樱花草》do Trần Trác Tuyền trình bày (cover) được phát hành (Bản gốc do Sweety trình bày[23]). Đây là bài hát thuộc dự án cover các bài hát cũ của TME. Ngày 23/4, bài hát Bling Boom nhạc phim "Xin Cậu Đấy, Lớp Trưởng" do Trần Trác Tuyền trình bày được phát hành[24]. Ngày 11/5, bài hát quảng bá nhạc phim Moscow Không Nước Mắt 《莫斯科没有眼泪》của bộ phim "77 lần cảm động cô ấy" do Trần Trác Tuyền trình bày được phát hành[25]
Ngày 05/08, Trần Trác Tuyền tham gia chương trình Sân khấu bùng nổ (爆裂舞台)[26] với tư cách là thí sinh. Tại đây, cô đã có những cơ hội quý giá để học hỏi nhiều hơn từ các thí sinh khác và thầy cô trong ngành, thử sức với nhiều thể loại nhạc khác nhau và tự hoàn tất các sân khấu bùng nổ của mình.Xuất sắc giành được vị trí Á Quân trong đêm chung kết với số phiếu của giám khảo đặc biệt là cao nhất .Chứng tỏ các nhà âm nhạc đã thấy được tài năng toả sáng của Trần Trác Tuyền .
Bài hát trong Sáng Tạo Doanh 2020[sửa]
Nhóm / Producer | Ca sĩ gốc | Khách mời | Tên bài hát | Vị trí xếp hạng | Ghi chú | |
Mở màn | Queendom[27] | Thần 7 | ||||
Vô Ky 无羁 (Solo stage)[28] | ||||||
Thích Anh (Solo stage)[29] | ||||||
Công diễn I (18/05/2020) | Nhóm Bất Tống (不宋) (Tống Thiên và Mao Bất Dịch) | High4/IU | Apart from Spring, Love and Cherry Blossoms (除了爱情春天和樱花)[30] | Xếp hạng 2 | ||
Công diễn II (01/06/2020) | LTG (Hoàng Tử Thao và Lộc Hàm) | Huỳnh Nghĩa Đạt | Cô ấy nói với tôi (那女孩对我)[31] | Xếp hạng 3 | Vị trí Center | |
Công diễn III (21/6/2020) | Producer: Zheng Nan | Lý Trì Đình | Outliner 《离群》(Rời bầy) | Xếp hạng 4 | ||
Đêm chung kết | Phoenix[32] | Ra mắt vị trí thứ 4 trong nữ đoàn BonBonGirl 303 | ||||
Bang Bang (Solo stage)[33] |
Các single, OST cá nhân[sửa]
Tên bài hát | Ghi chú | |
21/5/2018 | Thân Bất Do Kỷ 《身不由己》 | Vận Mệnh Bày Tỏ Promotional Song |
27/6/2019 | Cô Thành 《孤城》 ft Tôn Bá Luân[34] | Trần Tình Lệnh OST |
11/1/2021 | Lời Của Gió 《风的话》[35] | (Webdrama) Hạnh Phúc Nhỏ Của Anh OST |
14/1/2021 | Cỏ Anh Đào 《樱花草》[36] | Cover lại bài hát của Sweety năm 2006 |
23/4/2021 | Bling Boom[37] | Xin Cậu Đấy, Lớp Trưởng OST |
11/5/2021 | Moscow Không Nước Mắt 《莫斯科没有眼泪》[38] | 77 Lần Cảm Động Cô Ấy Promotional Song |
23/06/2021 | Đuổi theo ánh sáng[39] | Khi em mỉm cười rất đẹp OST |
Các bộ phim từng tham gia[sửa]
Năm | Phim | Vai diễn | Tình trạng phim |
---|---|---|---|
2017 | Vân Khách Giang Hồ[12] | U U | Chưa chiếu |
27/06/2019 | Trần Tình Lệnh [40] | A Tinh | Đã chiếu |
7/9/2020 | Tôi Thân Yêu[41] | Lâm Linh | Đã chiếu |
Các chương trình từng tham gia[sửa]
Thời gian | Kênh | Chương Trình | Vai trò | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|
2016 | 23/42016-7/2016 | Mango TV | Super Girl (超级女声) | Thực tập sinh | Debut hạng 15 |
2017 | 27/10/2017 | Truyền hình vệ tinh Triết Giang | Thanh Âm Ước mơ Ⅱ (梦想的声音第二季) | Người dự thi | Bị loại |
2020 | 2/5/2020-7/2020 | Tencent Video | Sáng tạo doanh 2020 (Chuang 2020) | Thực tập sinh | Debut hạng 4 |
30/7/2020 | Super Novae Games (mùa III) | Người tham gia cùng cả nhóm Bon Bon Girls 303 | |||
30/8/2020 | Super Band | Khách mời trợ diễn cùng cả nhóm Bon Bon Girls 303 | Trợ diễn nhóm | ||
25/10/2020 | BONUS (mùa I) | Thành viên cùng nhóm Bon Bon Girls 303 | Chương trình tạp kĩ riêng của nhóm Bon Bon Girls 303 | ||
28/10/2020 | Hòa bình Tinh Anh. Lạc địa thành song | Khách mời | |||
2021 | 31/01/2021 | Hội nghị Tú Cảo 5 (吐槽大会5) | Khách mời[42][43] | ||
26/02/2021 | Truyền hình vệ tinh Triết Giang | Thanh Âm trời ban | Khách mời | ||
14/03/2021 | Truyền hình vệ tinh Hồ Nam | Thiên Thiên Hướng Thượng (Day Day up) | Khách mời | (Chủ đề: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng) | |
Tencent Video | Võ quán của tỷ muội | Nhân viên cùng cả nhóm Bon Bon Girls 303 | |||
28/03/2021 | CCTV-1 | Kinh điển vịnh lưu truyền | Khách mời biểu diễn tiết mục cùng một vài thành viên nhóm Bon Bon Girls 303 | ||
16/04/2021-06/2021 | Truyền hình vệ tinh Giang Tô | Bạn tỏa sáng | Người quan sát [44] | ||
17/04/2021 | Kim khúc thanh xuân | Thành viên nhóm Bon Bon Girls 303 | |||
24/04/2021 | Tencent Video | Sáng tạo doanh 2021 (Chuang 2021) | Khách mời cùng nhóm Bon Bon Girls 303 | ||
01/08/2021 | BONUS (mùa II) | Thành viên cùng nhóm Bon Bon Girls 303 | Chương trình tạp kĩ riêng của nhóm Bon Bon Girls 303 | ||
05/08/2021 | IQIYI | Sân khấu bùng nổ (Stage Boom) 爆裂舞台 | Người dự thi[26] | Á Quân | |
Tencent Video | Super Novae Games (mùa IV) | Người tham gia cùng cả nhóm Bon Bon Girls 303 |
Tham khảo[sửa]
- ↑ pinyin: Chen Zhuoxuan, Hán tự: 陈卓璇, tên tiếng Anh: Krystal Chen
- ↑ cung Sư Tử
- ↑ 3,0 3,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Ngạnh Đường thiếu nữ 303, Hard Candy Girl 303,硬糖少女303
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Sound of My Dream Season Ⅱ (梦想的声音第二季)
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 12,0 12,1 Underground World (云客江湖)
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ The Untamed (陈情令)
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lonely Town
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Hard Candy Girl 303, BonbonGirl 303
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 26,0 26,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ The Untamed 《陈情令》
- ↑ 《亲爱的自己》
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
Liên kết ngoài[sửa]
- Bảng tổng hợp thông tin chung
- Nguồn tham khảo
- Weibo cá nhân của Trần Trác Tuyền
- Instagram cá nhân của Trần Trác Tuyền
This article "Trần Trác Tuyền" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Trần Trác Tuyền. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.
This page exists already on Wikipedia. |