You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Woozi

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.

Lee Ji-hoon (tiếng Hàn: 이지훈; Hanja: 李知勋; Hán-Việt: Lý Chí Huân ,sinh ngày 22 tháng 11 năm 1996), được biết đến với nghệ danh Woozi (tiếng Hàn: 우지; Kana: ウジ), là một ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam SEVENTEEN, nhóm nhỏ SEVENTEEN LEADERS và là trưởng nhóm Vocal Team trực thuộc Pledis Entertainment [1]

Tiểu sử[sửa]

Lee Ji-hoon sinh ngày 22 tháng 11 năm 1996 tại Busan, là con một trong gia đình.

Từ khi còn nhỏ, Woozi đã học nhạc cổ điển và học chơi kèn clarinet và các nhạc cụ khác. Năm 2009, Woozi đã thử giọng thành công cho Pledis Entertainment. Khi còn là thực tập sinh, Woozi đã xuất hiện trong các video âm nhạc của các nhóm NU'EST, Hello VenusOrange Caramel. Anh tốt nghiệp trường Nghệ thuật Hanlim và hiện tại đang theo học tại Đại học Hanyang chuyên ngành Quản trị kinh doanh

Sự nghiệp[sửa]

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “main”.

2013-2015: Trước khi ra mắt[sửa]

Trước khi trở thành thành viên của Seventeen, Woozi và NU'EST và các thực tập sinh nam khác của công ty gọi chung là Pledis Boys, và thực hiện nhiều hoạt động dưới tên này.

Năm 2011, cùng thực tập sinh khác xuất hiện trong album "Happy Pledis 2012"bao gồm các video âm nhạc và các buổi biểu diễn trực tiếp của LOVE LETTER [2][3]. Biểu diễn tại sân khấu của After School trong các trương trình âm nhạc của SBS vào cuối năm 2011, cùng với NU'EST và các thực tập sinh khác.

Năm 2012, cùng với Hoshi, S.Coups, Wonwoo và Mingyu góp mặt trong mv debut "FACE". của NU'EST[4]

Năm 2013, công ty Pledis bắt đầu phát sóng một chương trình trực tiếp có tên 17TV trên web online trực tuyến UStream. Trong suốt thời gian lên sóng, các fans đã được mời đến phòng tập của Seventeen để tận mắt theo dõi quá trình thực tập của họ. Các thực tập sinh lần được ra mắt công chúng qua các "seasons" khác nhau của chương trình, một số thực tập sinh khác lại kết thúc quá trình đào tạo của họ sau các concert "Like SEVENTEEN" . Khi còn là thực tập sinh, anh ấy đã tham gia nhiều buổi biểu diễn để tích lũy kinh nghiệm sân khấu và sau khoảng thời gian luyện tập(8 năm), anh ấy đã ra mắt cùng với SEVENTEEN.

2015-nayː Thành viên của Seventeen và ra mắt solo[sửa]

Vào ngày 26 tháng 5 năm 2015, S.Coups cùng với các thành viên S.Coups, Jeonghan, Joshua, Jun, Hoshi, Wonwoo, The8, DK, Mingyu, Seungkwan, Vernon và Dino đã ra mắt với nhóm nhạc nam SEVENTEEN và thông qua một showcase trực tiếp kéo dài 1 tiếng của kênh truyền hình lớn MBC, do LizzyRaina của After School làm MC, trong tập thứ 7 của chương trình "SEVENTEEN Project": Debut Big Plan" trên kênh truyền hình MBC, đã ra mắt mini album đầu tiên "17 CARAT"[5]

Woozi đã ra mắt với tư cách là nhóm trưởng Vocal Team (nhóm thanh nhạc) của SEVENTEEN, nhà sản xuất, sáng tác 70% bài hát của SEVENTEEN

Ngay sau đó, Woozi cũng bắt đầu viết cho các nghệ sĩ khác. Năm 2016, anh và Ailee đã viết lời cho sự hợp tác của cô với Eric Nam , "Feelin '"[6]. Vào năm 2017, Woozi đã viết đĩa đơn cuối cùng cho nhóm nhạc dự án I.O.I ," Downpour ", với lời bài hát nhận được nhiều lời khen ngợi[7]. Cuối năm đó, anh ấy đã tặng bài hát "지금 까지 행복 했어요" cho Baekho của nhóm nhạc nam NU'EST W , bài hát được giới thiệu trong EP W đầu tiên của nhóm, Here[8]. Woozi trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc vào năm 2019[9]. Vào ngày 15 tháng 10 năm 2019, Woozi đã phát hành bài hát "Miracle" cho nhạc phim của bộ phim truyền hình The Tale of Nokdu. [10]

Năm 2021, anh hợp tác với thành viên Seventeen Hoshi trong bài hát mới "Spider"[11], đứng ở vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Song Sales. Cùng năm đó, Woozi giành giải Nhà sản xuất xuất sắc nhất tại Lễ trao giải Nghệ sĩ Châu Á lần thứ 6[12], trở thành người nhận giải thưởng trẻ nhất trong lịch sử đạt giải thưởng này. Vào ngày 3 tháng 1 năm 2022, Woozi phát hành mixtape đầu tiên của mình, Ruby[13]. Đĩa đơn đầu tiên, ca khúc đầu tiên anh viết hoàn toàn bằng tiếng Anh, đã đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng iTunes ở ít nhất 18 khu vực khác nhau, bao gồm Chile, Mexico, Indonesia và Philippines. [14]

Đĩa nhạc[sửa]

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “main”. Woozi cũng là thành viên của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc với hơn 136 bài hát được đăng kí bản quyền tính đến tháng 8/2022[15]

Tên đăng ký theo Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc là "우지" hoặc "Woozi", số đăng ký là 10009926[16]

In đậm ca khúc chủ đề của album

Solo[sửa]

Tên Năm Vị trí trên BXH Sales Album
KOR
"Ruby" 2022 Không có Non-album single
"YOSM" (Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found.)
(Kanto feat. Woozi)
2016 99
  • KOR: 25,591
14216
"Miracle" 2019 [upper-alpha 1] Không có The Tale of Nokdu OST

Bài hát của nhóm[sửa]

Nghệ sĩ Album Tên bài hát Năm
Seventeen Sector 17
  • "Circle"
  • "World"
  • "Fallin Flower (Korean Ver)"
  • "Cheers!"
2022
Face the Sun
  • "Darl+ing"
  • "HOT"
  • "Don Qioute"
  • "March"
  • "Domino"
  • "Shadow"
  • "Bout You"
  • "If you leave me"
  • "Ash"
Power of Love
  • "Power of Love"
2021
Attacca
  • "To You"
  • "Rock with you"
  • "Crush"
  • "PANG!"
  • "Imperfect Love"
  • "I Can't runaway"
  • "2 minus 1"
Your Choice
  • "Heaven's Cloud"
  • "Ready to love"
  • "Anyone"
  • "Game boi"
  • "Wave"
  • "Same dream same mind same nigtht"
Not Alone
  • "Not Alone"
Semicolon
  • "Home;run"
  • "Doremi"
  • "Light a flame"
  • "Ah Love!"
  • "All My Love"
2020
"24h"
  • "24h"
Heng:garæ
  • "Fearless"
  • "Left & Right"
  • "I Wish"
  • "My My"
  • "Kidult"
  • "Together"
"Fallen flower"
  • "Fallen flower"
An Ode
  • "Hit"
  • "Lie Again"
  • "Fear"
  • "Let me hear you say"
  • "247"
  • "Second Life"
  • "Network Love"
  • "Lucky"
  • "Snap Shoot"
  • "Happy Ending"
2019
You Made My Dawn
  • "Good To Me"
  • "Home"
  • "Hug"
  • "Getting Closer"
You Make My Day
  • "Oh My!"
  • "Holiday"
  • "Come to me"
  • "Moonwalker"
  • "Our dawn is hotter than day"
2018
We Make You
  • "Call Call Call!"
Director's Cut
  • "Thinkin' About You"
  • "Thanks"
  • "Run to you"
  • "Falling For U"
Teen, Age
  • "Intro. New World"
  • "Change Up"
  • "Without You"
  • "Clap"
  • "Bring it"
  • "Lilili Yabbay"
  • "Pinwheel"
  • "Flower"
  • "Rocket"
  • "Campfire"
  • "Outro. Incompletion"
2017
Al1
  • "Don't Wanna Cry"
  • "Habit"
  • "Swimming Fool"
  • "Crazy in Love"
  • "Who"
Going Seventeen
  • "Beautiful"
  • "Boom Boom"
  • "Fast Pace"
  • "Don't Listen in Secret"
  • "I Don't Know"
  • "Smile Flower"
2016
Love & Letter Repackage Album
  • "NO.F.U.N"
  • "Very Nice"
  • "Healing"
  • "Simple"
Love & Letter
  • "Chuck"
  • "Pretty U"
  • "Still Lonely"
  • "Popular Song"
  • "Say Yes"
  • "Drift Away"
  • "Adore U"
  • "Monday To Saturday"
  • "Shining Diamonds"
  • "Love&Letter"
Boys Be
  • "Fronting"
  • "Mansae"
  • "When I Grow Up"
  • "OMG"
  • "Rock"
2015
17 Carat
  • "Shining Diamonds"
  • "Adore U"
  • "Jam Jam"
  • "20"

Bài hát khác[sửa]

Nghệ sĩ Album Tên bài hát Năm
The8 Hai Cheng
  • "Hai Cheng"
2022
Woozi Ruby
  • "Ruby"
2022
Hoshi Spider
  • "Spider"
2021
fromis_9 Fun Factory
  • ""Love RumPumPum"
2019
Chanyeol Give Me That
  • "Give Me That"
2018
Baekho W.Here
  • "Thanksful for you"
2017
I.O.I "Downpour"
  • "Downpour"
2017
Ailee "A New Empire"
  • "Feelin"
  • Live or Die
2016

Tham khảo[sửa]

  1. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  2. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  3. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  4. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  5. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  6. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  7. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  8. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  9. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  10. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  11. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  12. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  13. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  14. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  15. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  16. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  17. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.

Liên kết ngoài[sửa]

Woozi trên Instagram


This article "Woozi" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Woozi. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.

Page kept on Wikipedia This page exists already on Wikipedia.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu



Read or create/edit this page in another language[sửa]