You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Cứu Tinh Chúa Brajira

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Cứu Tinh Chúa Brajira (救星主のブラジラ Kyūseishū no Burajira?) là nhân vật phản diện chính trong seri Tensou Sentai Goseiger. Brajira nguyên là một Hộ Tinh Thiên Sứ (元護星天使 Moto Gosei Tenshi?) giống như các Goseiger nhưng lại cho rằng mình là Chúa Cứu Tinh của thế giới và đã chiến đấu chống lại Goseiger. Trong khi ẩn thân, Brajira dùng tên giả là Buredoran, được đặt theo phim Blade Runner (ブレードランナー Burēdo Rannā?), còn tên Brajira thì được đặt theo phim Brazil (未来世紀ブラジル Mirai Seiki Burajiru?).

Tập tin:Burajira.png
Brajira và các hình thức của mình: Buredoran Sao Chổi, Buredoran Chupacabra, Burajira Đấng Cứu Tinh, Buredo-RUN Cyborg, Huyết tế Buredoran

Brajira và những hiện thân của mình được lồng tiếng bởi Tobita Nobuo (飛田 展男?).

Tiểu sử nhân vật[sửa]

Brajira ban đầu là một trong những Hộ Tinh Thiên Sứ mạnh nhất, có thể sử dụng cả ba thuộc tính sức mạnh nhờ giết chết các đồng đội mình. Tuy nhiên, sau khi phong ấn lãnh đạo của U Ma Thú Makuin và Kinggon, Brajira đã bị ám ảnh với ý định hủy diệt và sáng tạo lại thế giới mà ở đó hắn là Chúa Cứu Tinh với tên Kế hoạch Cứu tinh Địa Cầu (地球救星計画 Chikyū Kyūsei Keikaku?), nhưng vì các Hộ Tinh Thiên Sứ từ chối giúp đỡ hắn và trừng phạt hắn vì đã giết đồng đội của hắn để cướp sức mạnh, Brajira đã dùng Du hành Thời gian Hộ Tinh Thuật để vượt thời gian từ thời đại của hắn đến thế giới hiện đại, gia nhập vào binh đoàn người ngoài hành tinh Warstar xâm lược Trái Đất và đổi tên thành Buredoran Sao chổi, Buredoran có thể điều khiển Binh đoàn Ma trùng Bibi (魔虫兵ビービ Machūhei Bībi?) cũng như trùng Bibi (ビービ虫 Bībi Mushi?) có khả năng biến quân đội Warstar trở thành khổng lồ.

Sau khi Warstar bị các Goseiger đánh bại, Buredoran đã tẩu thoát và đầu quân cho U Ma Thú để mượn sức mạnh của chúng tiêu diệt Goseiger. Tuy nhiên, Buredoran lẫn U Ma Thú đều bị Goseiger và Gosei Knight tiêu diệt. Thân xác của Buredoran đã được Metal-Alice của Đế quốc Matrintis phát hiện, và đã được tái tạo thành Buredo-RUN Cyborg với trí nhớ bị xoá bỏ, vì Robogōgu biết thân phận thật của Brajira và muốn dùng sức mạnh của hắn để vô hiệu hoá Tensouder. Tuy nhiên, Buredo-RUN đã lấy lại trí nhớ của mình và khiến cho Đế quốc Matrintis sụp đổ. Sau khi chiếm lấy Terminel và đổi tên nó thành Labyrindel (ラビリンデル Rabirinderu?, [Ghi chú 1]), Brajira tiết lộ danh tính của mình và bắt cóc Gosei Knight để biến anh ta thành nô lệ. Hơn nữa, bằng sức mạnh quân sự của Warstar, ma thuật của U Ma Thú, và kĩ thuật tiên tiến của Đế quốc Matrintis, Brajira bắt đầu thực hiện nghi lễ Nega End (ネガー・エンド Negā Endo?) với các Dark Headder nếu bị hủy diệt sẽ biến thành những mũi khoan khổng lồ và được kích hoạt khi có nhật thực.[1][2]

Trong phim Tensou Sentai Goseiger vs. Shinkenger: Epic on Ginmaku, Brajira gia nhập Gedoushu và biến thành hình dạng tương tự như Doukoku với tên gọi Huyết tế Buredoran.

Burajira được hồi sinh bởi Hắc Thập Tự Vương trong Gokaiger Goseiger Super Sentai 199 Hero Daikessen và cũng xuất hiện trở lại trong Kamen Rider × Super Sentai: Super Hero Taisen.

Vũ khí[sửa]

Ngoại trừ ma binh Bibi và trùng Bibi, Brajira còn sử dụng nhiều loại vũ khí khác. Trong hình dạng thông thường, hắn dùng Dark Sword (ダークソード Dāku Sōdo?). Hắn cũng mang theo giáo Buredolancer (ブレドランサー Buredoransā?) khi ở Warstar, găng vuốt sắt Buredolicer (武レドライサー Buredoraisā?) khi ẩn thân với U Ma Thú, và đao Buremerang (ブレメラン Buremeran?) cầm tay cũng như BuredoLauncher (ブレドランチャー Buredoranchā?) tích hợp khi là một Matroid.

Orb[sửa]

Brajira dùng một dạng Gosei Power tiêu cực gọi là Dark Gosei Power (ダークゴセイパワー Dāku Gosei Pawā?) được phong ấn trong những Orb (オーブ Ōbu?) đặc biệt.

  • Skick Orb (スカイックオーブ Sukaikku Ōbu?): Skick Orb, còn gọi là Orb bầu trời (そらのオーブ Sora no Ōbu?), cho phép Brajira dùng sức mạnh của Skick Tensou.
    • Windrive (ウィンドライブ Windoraibu?): Dịch chuyển Brajira bằng một cơn lốc.
    • Twistornado (ツイストルネード Tsuisutorunēdo?): Gọi ra một cơn gió lốc khổng lồ.
    • Comprethunder (コンプレッサンダー Konpuressandā?): Phóng sấm sét.
  • Landick Orb (ランディックオーブ Randikku Ōbu?): Landick Orb, còn gọi là Orb mặt đất (つちのオーブ Tsuchi no Ōbu?), cho phép Brajira dùng năng lực Landick Tensou.
    • Rockrush (ロックラッシュ Rokkurasshu?): Nâng những tảng đá khổng lồ từ dưới đất lên.
  • Seaick Orb (シーイックオーブ Shīikku Ōbu?): Seaick Orb, còn gọi là Orb biển cả (うみのオーブ Umi no Ōbu?), cho phép Brajira dùng năng lực Seaick Tensou.
    • Camoumirage (カモミラージュ Kamomirāju?): Cho phép Brajira biến thành hình dạng của Buredoran.
    • Presshower (プレッシャワー Puresshawā?): Gọi ra cột nước từ dưới đất
  • Knightick Orb (ナイティックオーブ Naitikku Ōbu?): Knightick Orb, còn gọi là Orb Knight (きしのオーブ Kishi no Ōbu?), cho phép Brajira điều khiển Gosei Knight.[3]
    • Trianglobal (トライアングローバル Toraiangurōbaru?): Giải phóng sức mạnh hỗn hợp từ sừc mạnh Skick, Landick, và Seaick.

Dark Gosei Knight[sửa]

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “main”.

Dark Headders[sửa]

Giống như các Hộ Tinh Thiên Sứ khác, Brajira cũng sử dụng Headder (ヘッダー Heddā?) làm vũ khí, nhưng mang năng lượng tà ác gọi là Dark Headder (ダークヘッダー Dāku Heddā?).

  • Namono-Gatari Ortaurus Headder (オルトウロスヘッダーのナモノ・ガタリ Orutōrosu Heddā no Namono Gatari?)
  • Bari-Boru-Dara Uniberus Headder (ユニベロスヘッダーのバリ・ボル・ダラ Yuniberosu Heddā no Bari Boru Dara?).
  • Rō-O-Zā-Ri Hydrapan Headder (ヒドラパーンヘッダーのロー・オ・ザー・リ Hidorapān Heddā no Rō O Zā Ri?).

Ghi chú[sửa]

  1. Labyrindel được đặt tên theo Labyrinth (ラビリンス/魔王の迷宮 Rabirinsu/Maō no Meikyū?).

Tham khảo[sửa]

  1. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  2. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  3. Uchusen, Vol. 131

Xem thêm[sửa]


This article "Cứu Tinh Chúa Brajira" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Cứu Tinh Chúa Brajira. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]