You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Danh sách Thượng phụ Đại kết thành Constantinopolis

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.

Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found. Danh sách các Thượng phụ thành Constantinopolis:

  1. Thánh Andre (38), tông đồ của Giê-su
  2. Thánh Stachys (38-54)
  3. Thánh Onesimus (54-68)
  4. Polycarpus I (69-89)
  5. Plutarch (89-105)
  6. Sedecion (105-114)
  7. Diogenes (114-129)
  8. Eleutherius (129-136)
  9. Felix (136-141)
  10. Polycarpus II (141-144)
  11. Athenodorus (144-148)
  12. Euzois (148-154)
  13. Laurence (154-166)
  14. Alypius (166-169)
  15. Pertinax (169-187)
  16. Olympianus (187-198)
  17. Marcus I (198-211)
  18. Philadelphus (211-217)
  19. Cyriacus I (217-230)
  20. Castinus (230-237)
  21. Eugenius I (237-242)
  22. Titus (242-272)
  23. Dometius (272-284)
  24. Rufinus I (284-293)
  25. Probus (293-306)
  26. Thánh Metrophanes (306-314)
  27. Thánh Alexander (314-337)
  28. Thánh Phaolô I ("Người giải tội") (337-339), ông làm Tổng giám mục thành Constantinople
  29. Eusebius (339-341)
  30. Phaolô I (341-342), phục hồi lần thứ nhất
  31. Macedonius I (342-346)
  32. Phaolô I (346-350), phục hồi lần thứ 2
  33. Macedonius I (351-360), phục hồi
  34. Eudoxius của Antioch (360-370)
  35. Florentius (khoảng 363)
  36. Demophilus (370-380)
  37. Evagrius (370 hoặc 379)
  38. Maximus I (380)
  39. Thánh Gregory I Nazianzus (380-381)
  40. Nectarius (381–397)
  41. Thánh John Chrysostom (398-404)
  42. Arsacius của Tarsus (404-405)
  43. Atticus (406-425)
  44. Sisinnius I (426-427)
  45. Nestorius (428-431)
  46. Maximianus (431-434)
  47. Thánh Proclus (434-446)
  48. Thánh Flavianus I (446-449)
  49. Thánh Anatolius (449-458), từ năm 451 thì xưng là Tổ phụ
  50. Gennadius I (458-471)
  51. Acacius (471-488)
  52. Flavianus II (488-489)
  53. Euphemius (489-495)
  54. Macedonius II (495-511)
  55. Timôthê I (511-518)
  56. John II người Cappadocian (518-520)
  57. Epiphanius (520-535)
  58. Anthimus I (535-536)
  59. Menas (536-552)
  60. Eutychius (552-565)
  61. John III Scholasticus (565-577)
  62. Eutychius (577-582), phục hồi
  63. John IV Nesteutes (582-595)
  64. Cyriacus (596-606)
  65. Thánh Thomas I (607-610)
  66. Sergius I (610-638)
  67. Pyrrhus I (638-641)
  68. Phaolô II (641-653)
  69. Pyrrhus I (653-654), phục hồi
  70. Phêrô (654-666)
  71. Thomas II (667-669)
  72. John V (669-675)
  73. Constantine I (675-677)
  74. Theodore I (677-679)
  75. George I (679-686)
  76. Phaolô III (687-693)
  77. Callinicus I (693-705)
  78. Cyrus (705-711)
  79. John VI (712-715)

74. Germanus I (715-730)

75. Anastasius (730-754)

76. Constantine II (754-766)

77. Nicetas I (766-780)

78. Paul IV (780-784)

79. Saint Tarasius (784-806)

80. Nicephorus I (806-815)

81. Theodotus I Kassiteras (815-821)

82. Antony I (821-836)

83. Giăng VII Grammaticus (836-843)

84. Methodius I (843-847)

85. Ignatius I (847-858)

86. Photios I the Great (858-867)

Ignatius I (867-877), được phục hồi

Photios I the Great (877-886), phục hồi

87. Stephen I (886-893)

88. Antony II Kauleas (893-901)

89. Nicholas I Mystikos (901-907)

90. Euthymius I Synkellos (907-912)

Nicholas I Mystikos (912-925), được phục hồi

91. Stephen II của Amasea (925-928)

92. Tryphon, cũng Tryphonius (928-931)

93. Theophylactus (933-956)

94. Polyeuctus (956-970)

95. Basil I Scamandrenus (970-974)

96. Antony III học viên (974-980)

97. Nicholas II Chrysoberges (984-996)

98. Sisinnius II (996-999)

999-1453 [ sửa ]

99. Sergius II (1001-1019)

100. Eustathius (1019-1025)

101. Alexius I the Studite (1025-1043)

102. Michael I Cerularius (1043-1058)

103. Constantine III Leichoudes (1058-1063)

104. Giăng VIII Xiphilinos (1063-1075)

105. Kosmas I (1075-1081)

106. Eustratius Garidas (1081-1084)

107. Nicholas III Grammaticus (1084-1111)

108. Giăng IX Agapetus (1111-1134)

109. Leo Styppeiotes (1134-1143)

110. Michael II Kourkouas (1143-1146)

111. Cosmas II Atticus (1146-1147)

112. Nicholas IV Muzalon (1147-1151)

113. Theodotus II (1151-1153)

114. Neophytos I (1153-1154)

115. Constantine IV Chliarenus (1154-1156)

116. Luke Chrysoberges (1156-1169)

117. Michael III của Anchialus (1169-1177)

118. Chariton (1177-1178)

119. Theodosius I Boradiotes (1178-1183)

120. Basil II Kamateros (1183-1186)

121. Niketas II Mountanes (1186-1189)

122. Leo Theotokites (1189-1190)

123. Dositheus (1190-1191)

124. George II Xiphilinos (1191-1198)

125. John X Kamateros (1198-1206)

126. Michael IV Autoreianos (1206-1212)

127. Theodore II Eirenikos (1214-1216)

128. Maximos II (1216)

129. Manuel I Charitopoulos (1216-1222)

130. Germanus II (1223-1240)

131. Methodius II (1240)

Trống (1240-1244)

132. Manuel II (1244-1255)

133. Arsenius Autoreianus (1255-1259)

134. Nicephorus II (1260-1261)

Arsenius Autoreianus (1261-1265), phục hồi

135. Germanus III (1266)

136. Joseph I Galesiotes (1266-1275)

137. Giăng XI Bekkos (1275-1282)

Joseph I Galesiotes (1282-1283), được phục hồi

138. Gregory II Cyprius (1283-1289)

139. Athanasius I (1289-1293)

140. Giăng XII (1293-1303)

Athanasius I (1303-1310), được phục hồi

141. Nephon I (1310-1314)

142. Gioan XIII Glykys (1314-1320)

143. Gerasimos I (1320-1321)

144. Isaias (1321-1334)

145. Giăng XIV Kalekas (1334-1347)

146. Isidore I (1347-1350)

147. Callistus I (1350-1354)

148. Philotheus Kokkinos (1354-1355)

Callistus I (1355-1363), phục hồi

Philotheus Kokkinos (1363-1376), phục hồi

149. Macarius (1376-1379)

150. Nilus Kerameus (1379-1388)

151. Antony IV (1388-1390)

Macarius (1390-1391), phục hồi

Antony IV (1391-1397), phục hồi

152. Callistus II Xanthopoulos (1397)

153. Matthew I (1397-1410)

154. Euthymius II (1410-1416)

155. Joseph II (1416-1439)

156. Metrophane II (1439-1443)

157. Gregory III Mammas (1443-1450)

158. Athanasius II (1450-1453)

Ngày 29 tháng 5 năm 1453 xảy ra Sự sụp đổ của Constantinople, do đó đánh dấu sự kết thúc của đế chế Byzantine. Tổ phụ quyền Toàn cầu đã trở thành chủ đề của Đế chế Ottoman.

1453-1466 [ sửa ]

159. Gennadius II Scholarios (1454-1456)

160. Isidore II Xanthopoulos (1456-1462)

Có những đề xuất khác nhau của các học giả về việc kế nhiệm các Tổ phụ từ 1462 đến 1466. Các vị trí chính là như sau:

Theo Kiminas (2009): [2]

161. Joasaph I, 14 tháng tư, 1462 - 14 tháng tư 1463

Gennadius II, tháng 4, 1463 - tháng 6 năm 1463

162. Sophronius I, tháng sáu 1463 - tháng 8 năm 1464

Gennadius II, tháng 8/1464 - aut. 1465

163. Mark II, aut. 1465 - aut. 1466

164. Symeon I, au. 1466 - kết thúc 1466

Theo Laurent (1968): [3]

Joasaph I, 14 tháng tư, 1462 - 14 tháng tư 1463

Gennadius II, tháng 4, 1463 - tháng 5 năm 1463

Sophronius I, tháng 5 năm 1463 - tháng 7 năm 1464

Gennadius II, tháng 8 năm 1464 - aut. 1465

Symeon I, mùa thu 1465

Mark II, xin lỗi. 1466 - aut. 1466

Theo Gemanos của Sardeis (1933-38): [4]

Gennadius II, tổng. 1462 - tổng hợp. 1463

Sophronius I, tháng 8 năm 1463 - tháng 8 năm 1464

Gennadius II, tháng 8 năm 1464 - aut. 1464

Joasaph tôi, cầu xin. 1465 - cầu xin. 1466

Mark II, xin lỗi. 1466 - giữa năm 1466

Symeon I, giữa năm 1466 - kết thúc 1466

1466-1833 [ sửa ]

165. Dionysius I (cuối 1466-1471)

Symeon I của Trebizond (1471-1475), phục hồi lần thứ nhất

166. Raphael I (1475-1476)

167. Maximus III (1476-1482)

Symeon I của Trebizond (1482-1486), phục hồi lần thứ 2

168. Nephon II (1486-1488)

Dionysius I (1488-1490), được phục hồi

169. Maximus IV (1491-1497)

Nephon II (1497-1498), khôi phục lần đầu tiên

170. Joachim I (1498-1502)

Nephon II (1502), phục hồi lần thứ 2

171. Pachomius I (1503-1504)

Joachim I (1504), phục hồi

Pachomius I (1504-1513), phục hồi

172. Theoleptus I (1513-1522)

173. Jeremias I (1522-1524)

174. Joannicius I (1524-1525)

Jeremias I (1525-1546), được phục hồi

175. Dionysius II (1546-1556)

176. Joasaph II (1556-1565)

177. Metrophanes III (1565-1572)

178. Jeremias II Tranos (1572-1579)

Metrophanes III (1579-1580), phục hồi

Jeremias II Tranos (1580-1584), phục hồi lần thứ nhất

179. Pachomius II (1584-1585)

180. Theoleptus II (1585-1586)

Jeremias II Tranos (1587-1595), phục hồi lần thứ 2

181. Matthew II (1596)

182. Gabriel I (1596)

Teophanes I Karykes (locum tenens, 1596)

Meletius I Pegas (locum tenens, 1597)

183. Teophanes I Karykes (1597)

184. Meletius I Pegas (locum tenens, 1597-1598)

Matthew II (1598-1602), phục hồi lần thứ nhất

185. Neophytus II (1602-1603)

Matthew II (1603), phục hồi lần thứ 2

186. Raphael II (1603-1607)

Neophytus II (1607-1612), phục hồi

187. Cyril I Lucaris (locum tenens, 1612)

188. Timôthê II (1612-1620)

Cyril I Lucaris (1620-1623), khôi phục lần đầu tiên

189. Gregory IV (1623)

190. Anthimus II (1623)

Cyril I Lucaris (1623-1633), phục hồi lần thứ 2

191. Cyril II Kontares (1633)

Cyril I Lucaris (1633-1634), phục hồi lần thứ 3

192. Athanasius III Patelaros (1634)

Cyril I Lucaris (1634-1635), khôi phục lần thứ tư

Cyril II Kontares (1635-1636), khôi phục lần đầu tiên

193. Neophytus III của Nicaea (1636-1637)

Cyril I Lucaris (1637-1638) phục hồi lần thứ 5

Cyril II Kontares (1638-1639), phục hồi lần thứ 2

194. Parthenius I (1639-1644)

195. Chương trình Parthenius II (1644-1646)

196. Joannicius II (1646-1648)

Parthenius II (1648-1651), phục hồi

Joannicius II (1651-1652), phục hồi lần đầu tiên

197. Cyril III (1652-1652)

Athanasius III (1652), phục hồi

198. Paisius I (1652-1653)

Joannicius II (1653-1654), phục hồi lần thứ 2

Cyril III (1654), được phục hồi

Joannicius II (1655-1656), phục hồi lần thứ 3

199. Parthenius III (1656-1657)

200. Gabriel II (1657)

201. Parthenius IV (1657-1659)

202. Theophanes II (1659)

Trống (1659-1662)

203. Dionysius III (1662-1665)

Parthenius IV (1665-1667), khôi phục lần đầu tiên

204. Clement (1667)

205. Methodius III (1668-1671)

Parthenius IV (1671), phục hồi lần thứ 2

206. Dionysius IV Muselimes (1671-1673)

207. Gerasimus II (1673-1674)

Parthenius IV (1675-1676) phục hồi lần thứ 3

Dionysius IV Muselimes (Hồi giáo) (1676-1679), khôi phục lần đầu tiên

208. Athanasius IV (1679)

209. James (1679-1682)

Dionysius IV Muselimes (Hồi giáo) (1682-1684), phục hồi lần thứ 2

Parthenius IV (1684-1685) phục hồi lần thứ tư

James (1685-1686), phục hồi lần đầu tiên

Dionysius IV Muselimes (Hồi giáo) (1686-1687), phục hồi lần thứ 3

James (1687-1688), phục hồi lần thứ 2

210. Callinicus II (1688)

211. Neophytus IV (1688)

Callinicus II (1689-1693), phục hồi lần thứ nhất

Dionysius IV Muselimes (Hồi giáo) (1693-1694), khôi phục lần thứ tư

Callinicus II (1694-1702), phục hồi lần thứ 2

212. Gabriel III (1702-1707)

213. Neophytus V (1707)

214. Cyprianus (1707-1709)

215. Athanasius V (1709-1711)

216. Cyril IV (1711-1713)

Cyprianus (1713-1714), phục hồi

217. Cosmas III (1714-1716)

218. Jeremias III (1716-1726)

Callinicus III (1726) [5]

219. Paisius II (1726-1732)

Jeremias III (1732-1733), được phục hồi

220. Serapheim I (1733-1734)

221. Neophytus VI (1734-1740)

Paisius II (1740-1743), phục hồi lần đầu tiên

Neophytus VI (1743-1744), phục hồi

Paisius II (1744-1748), phục hồi lần thứ 2

222. Cyril V (1748-1751)

Paisius II (1751-1752), phục hồi lần thứ 2

Cyril V (1752-1757), khôi phục lần đầu tiên

223. Callinicus IV (1757)

224. Serapheim II (1757-1761)

225. Joannicius III (1761-1763)

226. Samuel I Chatzeres (1763-1768)

227. Meletius II (1769-1769)

228. Theodosius II (1769-1773)

Samuel I Chatzeres (1773-1774), phục hồi

229. Sophronius II (1774-1780)

230. Gabriel IV (1780-1785)

231. Procopius (1785-1789)

232. Neophytus VII (1789-1794)

233. Gerasimus III (1794-1797)

234. Gregory V (1797-1798)

Neophytus VII (1798-1801), phục hồi

235. Callinicus V (1801-1806)

Gregory V (1806-1808), phục hồi lần thứ nhất

Callinicus V (1808-1809), phục hồi

236. Jeremias IV (1809-1813)

237. Cyril VI (1813-1818)

Gregory V (1818-1821), phục hồi lần thứ 2

238. Eugenius II (1821-1822)

239. Anthimus III (1822-1824)

240. Chrysanthus I (1824-1826)

241. Agathangelus I (1826-1830)

242. Constantius I (1830-1834)

Vào ngày 23 tháng 7 năm 1833, nhà thờ Hy Lạp tuyên bố tự trị. Tiếp theo đó là Nhà thờ Chính Thống Rumani năm 1864, Sách Exarchate Bungari năm 1872 và Nhà thờ Chính thống Serbia năm 1879, do đó làm giảm việc mở rộng Tổ chức Thế Tông.

1834-1923 [ sửa ]

243. Constantius II (1834-1835)

244. Gregory VI (1835-1840)

245. Anthimus IV (1840-1841)

246. Anthimus V (1841-1842)

247. Germanus IV (1842-1845)

248. Meletius III (1845)

249. Anthimus VI (1845-1848)

Anthimus IV (1848-1852), phục hồi

Đức German IV (1852-1853), phục hồi

Anthimus VI (1853-1855), phục hồi lần đầu tiên

250. Cyril VII (1855-1860)

251. Joachim II (1860-1863)

252. Sophronius III (1863-1866)

Gregory VI (1867-1871), phục hồi

Anthimus VI (1871-1873), phục hồi lần thứ 2

Joachim II (1873-1878), phục hồi

253. Joachim III (1878-1884)

254. Joachim IV (1884-1887)

255. Dionysius V (1887-1891)

256. Neophytus VIII (1891-1894)

257. Anthimus VII (1895-1896)

258. Constantine V (1897-1901)

Joachim III (1901-1912), phục hồi

259. Germanus V (1913-1918)

Trống (1918-1921)

260. Meletius IV (1921-1923)

Vào ngày 24 tháng 7 năm 1923 đế chế Ottoman hòa tan, thay thế bằng Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ.

1923-present [ sửa ]

261. Gregory VII (1923-1924)

262. Constantine VI (1924-1925)

263. Basil III (1925-1929)

264. Photios II (1929-1935)

265. Benjamin I (1936-1946)

266. Maximus V (1946-1948)

267. Athenagoras I (1948-1972)

268. Demetrios I (1972-1991)

269. Bartholomew I (1991-nay)

Tham khảo[sửa]

This article "Danh sách Thượng phụ Đại kết thành Constantinopolis" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Danh sách Thượng phụ Đại kết thành Constantinopolis. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]