You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Danh sách quan cai trị trong chính quyền thuộc địa ở Đông Dương

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.

Administrateur là người quản lý tài sản, người có kỹ năng quản lý, có tư duy của nhà quản trị[1]. Tùy theo ngữ cảnh, administrateur có những ý nghĩa khác nhau. Trong ngữ cảnh là chính quyền thuộc địa của thực dân phương Tây, administrateur có nghĩa là "quan cai trị". Những viên quan cai trị được chinh quyền ở chính quyền thực dân Pháp bổ nhiệm vào các chức danh khác nhau (Công sứ, chánh tham biện, khu trưởng...) để quản lý một vùng, một khu vực, hay một đơn vị hành chính (cụ thể ở Đông Dương là xứ, tỉnh) để thực thi chính sách thuộc địa của thực dân ở Đông Dương. Bên cạnh các quan Pháp là các quan cai trị người bản xứ (indigène).

Lịch sử hình thành[sửa]

Trước năm 1859[sửa]

Năm 1831 - 1832, vua Minh Mạng chia đất nước thành 30 tỉnh và một phủ trực thuộc, đặt các quan cai trị. Nhà vua đặt các quan Tổng đốc (đối với tỉnh lớn) hoặc Tuần phủ (đối với tỉnh nhỏ), riêng Phủ Thừa Thiên là Phủ doãn; và các quan Bố Chánh sứ, Án sát cùng Lãnh binh để trông coi mọi việc tại từng tỉnh.

Tổng đốc (còn gọi là Hộ lý Tổng đốc hay Hộ đốc) là chức quan đứng đầu một vùng hành chính gồm một hoặc một số tỉnh thành. Tuần phủ (còn gọi là Tuần vũ) là chức quan đứng đầu một tỉnh nhỏ. Các chức quan phụ tá gồm có Bố chánh, Án sát, Đốc học. Đứng đầu phủ là các tri phủ, tri phủ quản lý một số huyện. Đứng đầu huyện là tri huyện. Dưới huyện là tổng (cai tổng đứng đầu) và xã (lý trưởng đứng đầu)[2].

Từ 1859 đến năm 1945[sửa]

Lúc này thực dân Pháp chính thức xâm lược Việt Nam, lập chính quyền của riêng chúng. Như vậy sẽ có hai tổ chức quan cai trị cùng quản lý một địa bàn.

Bộ máy quan cai trị của người Pháp[sửa]

Chính quyền trung ương[sửa]
Việt Nam[sửa]

Năm 1858, Pháp và Tây Ban Nha nổ súng xâm lược Việt Nam. Năm 1862 chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ, rồi năm 1867 chiếm nốt ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ.

Tại vùng đất Lục tỉnh Nam Kỳ, vua Pháp Napoleon III đã cắt đặt chức thống soái (quân sự) Nam kỳ (tiếng Pháp: Gouverneur de la Cochinchine), đại diện cho ông tại đây, người đầu tiên được bổ nhiệm là Đề đốc hải quân Louis-Adolphe Bonard. Đến tháng 5/1879, với sự xuất hiện của thống đốc dân sự đầu tiên của Nam kỳ là Charles Marie Le Myre de Vilers, chính thức kết thúc thời kỳ giới quân sự (thống soái) cầm quyền kéo dài gần 20 năm ở Nam Kỳ.

Để quản lý hiệu quả Nam Kỳ, Pháp lập thêm chức vu Giám đốc Nha Nội chính.

Năm 1874, theo Hiệp ước Giáp Tuất, Pháp đặt ở Huế một viên Trú sứ người Pháp (tiền thân của chức danh Khâm sứ Trung Kỳ), đặt tiếp các viên lãnh sự ở Hà Nội và Hải Phòng. Cũng theo điều 20 của Hoà ước 1874, triều đình đặt Nguyễn Thành Ý làm lãnh sự ở Sài Gòn, phó lãnh sự là Phan Khiêm Ích[3].

Đến tháng 6/1883, Pháp lập ra chức danh Thống soái Bắc Kỳ, trao chức danh ấy cho viên chỉ huy Quân đoàn viễn chinh Bắc Kỳ (corps expéditionnaire du Tonkin), đến năm 1886 thì đổi thành Thống sứ Bắc Kỳ.

Một năm rưỡi sau khi Hiệp ước Pathenotre (6/6/1884) được ký kết, tháng 1/1886, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh thành lập chế độ bảo hộ (protectorat) của Pháp ở vùng đất Bắc Kỳ và Trung Kỳ của vương quốc Đại Nam, đặt ra chức danh Tổng trú sứ Trung - Bắc kỳ (Résident général en Annam et au Tonkin). Người đầu tiên giữ chức này là cựu Bộ trưởng Giáo dục Pháp Paul Bert. Trường hợp Tổng trú sứ vắng mặt, Khâm sứ sẽ là người đại diện cho Tổng trú sứ ở triều đình Huế. Phụ tá cho Tổng trú sứ Trung - Bắc Kỳ là Khâm sứ Trung Kỳ và Thống sứ Bắc Kỳ[4].

Campuchia[sửa]

Ngày 11/8/1863, vua Campuchia là Norodom ký kết với đại diện người Pháp là De Lagrée bản hiệp ước chấp nhận sự "bảo hộ" của thực dân Pháp. Hiệp ước có 19 điều khoản với nhiều nội dung, trong đó nội dung đầu tiên là triều đình Campuchia chấp nhận sự "bảo hộ" của Pháp, Hoàng đế Pháp đặt một viên Khâm sứ ở bên cạnh nhà vua Campuchia[5]. Viên khâm sứ này đặt dưới sự quản lý của Thống đốc Nam Kỳ

Sau khi đã gạt được Xiêm bằng hiệp ước Pháp - Xiêm (1876), Pháp buộc vua Campuchia ký bản Hiệp ước ngày 17/6/1884. Bản hiệp ước có 11 điều khoản, quy định Khâm sứ Pháp ở Campuchia có quyền chỉ huy vua và hoàng gia Campuchia; Khâm sứ Pháp chỉ chịu sự điều hành của Thống đốc Nam Kỳ (về sau là Toàn quyền Đông Dương). Pháp được đặt các công sứ đứng đầu các tỉnh, các quan hàng tỉnh phải chịu sự điều khiển của công sứ Pháp[6].

Lào[sửa]

Sau năm 1880, thực dân Pháp bắt đầu xâm nhập vào nước Lào. Năm 1885, A. Pavie làm lãnh sự Lào ở Luông Prabang, đã tìm nhiều cách lôi kéo vua, hoàng gia và quan lại Lào khỏi ảnh hưởng của Xiêm. Từ năm 1891, Pháp cho quân đội từ phía tây bắc Việt Nam xâm nhập vào vùng đông bắc Lào, dùng thuyền bắn pháo đe doạ kinh đô Bangkok của Xiêm, quan hệ Pháp - Xiêm căng thẳng. Bị Anh bỏ rơi, Xiêm ký với Pháp bản Hiệp ước ngày 3/10/1893, thừa nhận sự bảo hộ của Pháp với nước Lào. Sự thống trị của Pháp ở Lào chính thức bắt đầu.

Sau ngày 4/10/1893, Lào trở thành một xứ "bảo hộ tự trị", đặt dưới quyền tối cao của viên Tổng uỷ viên chính phủ (có vai trò như Khâm sứ Pháp tại Lào sau này). Tại vương quốc Luông Prabang, Pháp đặt một Uỷ viên chính phủ bên cạnh nhà vua Luông Prabang. Lúc đầu, Pháp chia nước Lào thành Thượng Lào và Hạ Lào (sau năm 1899 hợp nhất lại)[7].

Quảng Châu Loan[sửa]

Năm 1898, Pháp và triều đình Mãn Thanh ký kết một hiệp ước, theo đó Pháp sẽ lấy vùng phia đông bán đảo Lôi Châu lập thành vùng nhượng địa, lấy tên là Quảng Châu Loan.

Charles T. Courrejolles, tư lệnh hạm đội Viễn đông của Pháp, được cử làm Tổng công sứ đầu tiên, đóng thủ phủ tại Fort Bayard. Lúc đầu, Tổng công sứ thuộc quyền quản lý của Thống sứ Bắc Kỳ, sau năm 1900 là thuộc về quyền quản lý chung của Toàn quyền Pháp ở Đông Dương.

Chính quyền chung Đông Dương[sửa]

Năm 1887, sau khi cơ bản đã chiếm hết toàn bộ nước Việt Nam, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh thành lập Phủ Toàn quyền Đông Dương (Gouvernement général de l'Indochine Française). Các quan chức như Thống đốc Nam Kỳ, Khâm sứ Trung Kỳ, Thống sứ Bắc Kỳ, Khâm sứ Cambodge đều đặt dưới quyền của Toàn quyền Pháp ở Đông Dương, ông này được giúp đỡ bởi Tổng thư ký (về sau chức Tổng thư ký bị giải tán) và một thượng hội đồng[8]. Đến năm 1900, Toàn quyền Pháp quản lý thêm Khâm sứ Lào và Tổng công sứ Quảng Châu Loan[9].

Pháp đặt thêm chức vụ Tổng chỉ huy quân đội Đông Dương. Ban đầu Tổng chỉ huy quân Pháp là Thống đốc Nam Kỳ, về sau sang Bắc Kỳ (1882 - 1883), kiêm thêm chức vụ là Tổng trú sứ Trung - Bắc Kỳ. Năm 1886, chức vụ Tổng chỉ huy quân đội Đông Dương được thành lập, với Warnet là người đầu tiên.

Chính quyền địa phương[sửa]
Việt Nam[sửa]

Năm 1861, sau khi đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ, Pháp đặt các chánh tham biện (tức Thanh tra công việc nội chính bản xứ) cai trị tỉnh mà chúng vừa mới chiếm; Pháp cũng đặt thêm viên thanh tra đặc biệt quản lý khu Chợ Lớn[10]. Đến năm 1867, sau khi chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ, Pháp đặt các thanh tra (về sau đổi thành chánh tham biện, gọi tắt là Tham biện) quản lý các tỉnh. Riêng với thành phố lớn như Sài Gòn (thành lập năm 1867), Pháp đặt ra chức vụ Ủy viên thành phố (Commissaire municipal)[11]. Đến năm 1869, Pháp quyết định đổi chức vụ Uỷ viên thành phố thành Thị trưởng (Maire).

Đến Hoà ước Harmand (8/1883), thực dân Pháp đặt ra chức vụ "công sứ". Theo các điều 11, 12, 13 của Hoà ước 1883, Pháp đặt chức Công sứ ở Huế, Hà Nội và Hải Phòng[12]. Điều 6 của Hiệp ước Giáp Thân (1884) cho biết: “Các tỉnh nước Đại Nam từ giáp Ninh Bình trở về phía Bắc, tỉnh nào có sự cần cấp, thì nước Đại Pháp nên đặt công sứ hay bọn phó công sứ, đều theo lệnh quan khâm sứ ở Kinh"[13]. Từ tháng 1/1886, các công sứ (ở tỉnh lị của tỉnh lớn) và phó công sứ (ở tỉnh lị của tỉnh nhỏ) ở Bắc kỳ chịu sự lãnh đạo của Thống sứ Bắc Kỳ. Tương tự như ở Nam Kỳ, thực dân Pháp đặt chức vụ Đốc lý cai quản hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng.

Riêng vùng biên giới phía bắc của Bắc Kỳ, từ năm 1886 Pháp thành lập 14 quân khu (région militaire) từ Thanh Hóa trở ra; mỗi quân khu do một Phó công sứ quân sự đứng đầu. Dưới cấp quân khu là các tiểu quân khu, các đồn binh. Đến tháng 8/1891, Pháp bãi bỏ quân khu và chia thành 4 đạo quan binh. Đứng đầu các đạo quan binh là các Tư lệnh người Pháp có quyền hạn như Công sứ, phó công sứ[14].

Với chính quyền của người Việt, thực dân Pháp giữ nguyên bộ máy quan lại của người Việt ở các tỉnh.

Khi mới xâm chiếm Nam Kỳ, Pháp giữ nguyên chính quyền thôn, xã: Tổng do Chánh tổng, Phó tổng cai quản; cấp do Lý trưởng, Phó lý quản lý. Pháp chỉ đặt thêm các Sở đại lí, thường giao cho quan chức người Việt cai quản với chức Đốc phủ sứ. Sau năm 1874, khi toàn bộ Lục tỉnh Nam Kỳ chính thức thuộc Pháp, toàn bộ hệ thống quan lại từ bổ nhiệm, thay đổi, thăng giáng đều chịu ảnh hưởng trực tiếp từ người Pháp.

Năm 1874, bộ máy cai trị của thực dân Pháp còn mở ra cả Trung Kỳ và Bắc Kỳ thông qua Hiệp ước Giáp Tuất được kí với triều đình Huế. Theo đó, vao năm 1886, Pháp lập ra chức quan Tổng trú sứ Trung - Bắc Kỳ, ông này chịu trách nhiệm giám sát hành vi của quan lại người Việt ở cả Bắc Kỳ và Trung Kỳ.

Ở Bắc Kỳ, Pháp giữ nguyên bộ máy quan lại ở các tỉnh của nhà Nguyễn, chỉ đặt các Công sứ quản lý chung của tỉnh. Việc giám sát của Công sứ ở Bắc Kỳ được thực hiện trên cơ chế giám sát 3 quan: Tổng đốc, Tuần phủ và Án sát (Tổng đốc phụ trách chung, Tuần phủ phụ trách thuế và Án sát phụ trách điều tra xét xử). Và, để buộc triều đình Huế có trách nhiệm hơn với Bắc Kỳ, Pháp yêu cầu vua Nguyễn ra một đạo dụ bổ nhiệm một viên quan cao cấp thường trực ở Bắc Kỳ để báo cáo tình hình với người Pháp gọi là Kinh lược sứ. Các quan lại ở phía Bắc được bổ nhiệm, thăng giáng, khen thưởng hay bị kỉ luật đều thông qua viên Kinh lược sứ để thi hành, sau khi có ý kiến của viên Thống sứ Bắc Kỳ[15]

Campuchia[sửa]

Sau khi Hiệp ước năm 1884 được ký kết, thực dân Pháp đặt các công sứ cai trị các tỉnh. Toàn vương quốc Campuchia có hơn 10 tỉnh (Khet).

Đứng đầu mỗi tỉnh là một viên quan người Campuchia là chaofaikhet. Dưới cấp tỉnh là Srok (nghĩa là huyện) cũng do một quan chức là chaofai srok đứng đầu. Mỗi srok có nhiều làng gọi là khum, do mekhum (lý trưởng) đứng đầu. Các cấp hành chính như huyện, làng tuy do người Campuchia bầu ra, nhưng đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của công sứ Pháp[16].

Lào[sửa]

Thời thuộc Pháp, Lào không có vua chung của toàn xứ Lào. Các tỉnh (khoẻng) do Uỷ viên chính phủ đứng đầu, có quyền hành lớn như viên Khâm sứ.

Dưới tỉnh là các mường, mỗi mường gồm nhiều tà-xẻng, mỗi tà-xẻng có nhiều bản. Pháp cho những tên tay chân, những kẻ bị mua chuộc đứng đầu chính quyền địa phương, được gọi chung là quan cai trị. Cấp mường ở Lào tương dương với cấp huyện ngày nay, do Chậu mường đúng đầu. Riêng tỉnh Luông Prabang có chế độ bảo hộ, có nhà vua Luông Prabang. Năm 1941, trong chiến tranh Pháp - Thái, Pháp chia ở miền Thượng Lào (trên Viêng-chăn) thành nhiều tỉnh nhỏ hơn, còn các tỉnh miền nam Viêng-chăn vẫn trực trị như cũ[17].

Quảng Châu Loan[sửa]

Chính quyền trung ương đóng ở Fort Bayard. Pháp chia khu nhượng địa Quảng Châu Loan thành 4 quận, mỗi quận do một ủy viên đứng đầu. Các cơ quan công quyền khác do người Hoa quan lý, nhưng chịu sự giám sát chặt chẽ của quan Pháp.

Chính quyền chung ở Đông Dương sau năm 1899[sửa]

Nghị định ngày 20/12/1899 của toàn quyền Đông Dương quy định: Kể từ ngày 01/01/1900, tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh ở Đông Dương (trong đó có cả các khu ở Nam kỳ) đều thống nhất gọi là tỉnh (Province). Điều 1 quy định, đứng đầu mỗi tỉnh ở Nam Kỳ là một chủ tỉnh, cũng gọi là Chánh Tham biện (Administrateur de la). Điều 2 quy định, đứng đầu các tỉnh ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Cambodge là một công sứ; đứng đầu các tỉnh ở Lào là một Uỷ viên chính phủ (commissaire du Goverment)[18].

Ở một số tỉnh (province), Pháp lập các đại lý hành chính (delegation administratif) trực thuộc tỉnh để quản lý các tổng (canton)[19], một số nơi dịch là "quận", do các viên quan Pháp cai trị. Pháp vẫn giữ nguyên bộ máy cai trị của Nam triều, chia thành cấp tổng (đổi từ "thôn" mà ra) và làng, do các chánh tổng[20] cai quản.

Quyền hạn, chức năng[sửa]

Quyền hạn và chức năng của các quan cai trị trong chính quyền thuộc địa Pháp ở Đông Dương được quy định rõ trong các văn bản của chính quốc Pháp (và chính quyền bản xứ) gửi cho các viên quan cai trị (phân theo chức vụ) ở thuộc địa

Quan cai trị Pháp[sửa]

Chánh tham biện[sửa]

Khi mới xâm lược Việt Nam, người đứng đầu cao nhất là các tướng lĩnh Pháp (Đô đốc hải quân) đưa các văn bản phân công nhiệm vụ cho các quan lại dưới quyền. Theo quy định của Chuẩn Đô đốc L. Bonard về tổ chức việc cai trị cho người bản xứ (31/5/1862), các chánh tham biện ở các tỉnh thuộc miền Đông Nam Kỳ có quyền thu thuế, tuyển mộ lính cơ và xét xử các vụ kiện mà các quan cấp dưới xử sai[21]. Cũng theo quy định này, Tham biện tỉnh Gia Định được trực tiếp làm việc với Tổng tư lệnh, giám sát trường Thông ngôn Pháp và hai trường học Adran và Sainte Enfance ở Sài Gòn. Năm 1867, Thống đốc Nam Kỳ ra quyết định ngày 15/6/1867, yêu cầu các viên thanh tra các tỉnh có nhiệm vụ báo cáo cấp trên về tình hình an ninh và quản lý trật tự an ninh ở các tỉnh[22]. Đến năm 1876, Thống đốc Nam Kỳ lại ra tiếp Nghị định (5/1/1876), quy định nhiệm vụ của các chánh tham biện: kiểm soát tình hình chính trị, trấn án tinh thần người dân, đánh giá và kiểm tra các kết quả hành chính, thanh tra các đội lính cơ, giám sát quan lại bản xứ, tham gia, thi công các công trình được cấp phép[23].

Giám đốc Nha Nội chính[sửa]

Theo quy định ngày 31/5/1862 của Chuẩn Đô đốc Bonard về quyền hạn của Giám đốc Nha Nội chính, Giám đốc Nha Nội chính có nhiệm vụ theo dõi tổ chức các các khối dân cư người Âu ở Sài Gòn, thi hành các quyết định của Tổng tư lệnh, quản lý hoạt động của các thương cảng, nghiên cứu nguồn tài nguyên, thống kê hàng năm việc tiêu thụ và sản phẩm của từng tỉnh, giám sát các bệnh viện dân sự, chỉ đạo Sở điện báo, duy trì an ninh và trật tự[24]

Ủy viên thành phố (Thị trưởng)[sửa]

Năm 1867, Thống đốc Nam Kỳ ra Nghị định ngày 4/4/1867 thành lập thành phố Sài Gòn. Trong Nghị định này, ông quy định chức danh Ủy viên thành phố (về sau đổi thành Đốc lí, hay Thị trưởng) sẽ được Giám đốc Nha Nội chính Nam Kỳ chọn lựa. Ủy viên thành phố có nhiều công việc: viên chức hộ tịch ở khu Sài Gòn, cảnh sát thành phố, quản lý tài sản thành phố, giám sát công sở, dự toán ngân sách và quyết định chi, ký kết các giao kèo, hợp đồng về tài sản, ký các khế ước mua bán và trao đổi[25]. Tháng 10/1879, Thống đốc Nam Kỳ đặt thêm chức vụ Đốc lí thành phố Chợ Lớn.

Tổng trú sứ Trung - Bắc Kỳ[sửa]

Ngày 27/1/1886, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh quy định, Tổng trú sứ Trung - Bắc Kỳ là người đại diện cho Cộng hòa Pháp và trực thuộc Bộ Ngoại giao Pháp, do Tổng thống Pháp bổ nhiệm. Tổng trú sứ có nhiệm vu duy trì quan hệ đối ngoại với triều đình Huế và các quan lại bản xứ ở các tỉnh, chuẩn y các văn bản pháp luật của vua Nguyễn. Tổng trú sứ được ban hành các nghị định khi có sự chuẩn y của Bộ Ngoại giao. Tổng trú sứ được bổ nhiệm các chức danh dân sự (civil), trừ các chức danh Công sứ, Thống sứ Bắc Kỳ và Khâm sứ Trung Kỳ sẽ do Bộ Ngoại giao bổ nhiệm. Tổng trú sứ có quyền treo chức các quan chức đã bổ nhiệm bằng các quyết định tạm thời, được Bộ Ngoại giao phê chuẩn. Trường hợp Tổng trú sứ vắng mặt, Khâm sứ Trung Kỳ sẽ đại diện ông này, được có các quyền theo các quy định tiếp theo của Tổng trú sứ, do Bộ Ngoại giao phê chuẩn[26].

Công sứ[sửa]

Mãi đến Hòa ước Harmand 1883, chức "công sứ" chính thức được thiết lập đầu tiên ở các tỉnh Bắc Kỳ (theo điều khoản số 12,14, 16, 18 của bản Hiệp ước). Các điều khoản này quy định chức năng của viên Công sứ như sau: Về mặt hành chính, Công sứ Pháp chỉ kiểm soát các công việc cai trị của quan lại hàng tỉnh người việt chứ không trực tiếp cai trị; khi thấy viên quan người việt nào có thái độ chống đối lại người Pháp thì Công sứ có quyền đề nghị triều đình Huế cho thuyên chuyển viên quan đó đi nơi khác, và triều đình Huế không được từ chối nhưng đến Hiệp ước 6.6.1884 thì: Công sứ không chỉ có quyền đề nghị thuyên chuyển, mà còn có quyền buộc triều đình Huế phải cách chức viên quan đó. Về mặt tài chính, Công sứ phụ trách và kiểm soát việc thu thuế và sử dụng tiền thuế thu được. Về mặt tư pháp, Công sứ chịu trách nhiệm xét xử các vụ dân sự, thương mại, tiểu hình sự, xảy ra giữa người Âu với người Âu, người Âu với người Việt hoặc người châu Á, giữa người việt với người châu Á"[27].

So với Bắc kỳ, chức năng của công sứ ở các tỉnh Trung kỳ không được quy định rõ bằng. Điều 6 của hiệp ước 1883 cho biết, công sứ chủ tỉnh (người Pháp) ở Trung kỳ nắm giữ các vấn đề về thuế vụ (thương chính) và công chính, các quan chức cấp tỉnh (tổng đốc, tuần phủ…) người Việt “sẽ cai trị như trong quá khứ, không có bất cứ sự kiểm soát nào của Pháp”.

Trụ sở làm việc[sửa]

Trụ sở làm việc của các quan Pháp ở cấp trung ương[sửa]

Dinh Toàn quyền Pháp[sửa]

Năm 1861, khi mới chiếm Nam Kỳ, Chuẩn Đô đốc Bonard xây dựng một nơi ở tạm thời (nay là Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa)[28]. Năm 1864, vừa sang Nam Kỳ, Thống đốc De la Grandière đã cho mời Hermitte (người đoạt giải cuộc thi thiết kế Tòa thị chính ở Hongkong) về thiết kế xây dựng Dinh. Dinh được khởi công vào năm 1868, đến năm 1873 thì xây dựng xong. Tên dinh là Norodom[29]. Tổng chi phí xây dựng dinh hơn 4 triệu franc. Đến năm 1887, nơi đây trở thành Dinh Toàn quyền Pháp ở Đông Dương.

Dinh quan chức đứng đầu các xứ[sửa]

Năm 1917, kiến trúc sư Bussy thiết kế và thi công Dinh Thống sứ Bắc Kỳ (tiếng Pháp: Palais du Résident Supérieur) ở vị trí giao nhau giữa đại lộ Henri Rivière (phố Ngô Quyền ngày nay) và phố Chavassieux (phố Lê Thạch), nhìn ra một vườn hoa nhỏ cũng mang tên Chavasieux, nhưng người dân đương thời thường gọi là vườn hoa Con cóc[30]. Tháng 3/1945, tòa nhà này có tên Phủ Khâm sai Bắc Kỳ; đến cách mạng tháng 8/1945 đổi thành Bắc Bộ phủ. Hiện nay, tòa nhà có tên là Nhà khách Chính phủ.

Tòa bố (dinh Tham biện, dinh Công sứ)[sửa]

Khi quân Pháp mới xâm chiếm Nam Kỳ, chúng chia Nam Kỳ thành các hạt tham biện do các chánh tham biện đứng đầu. Nơi ở của các chánh tham biện Pháp ở Nam Kỳ là Toà tham biện (hay Toà thị chính), người dân quen gọi là Toà bố. Tuỳ tình hình các hạt tham biện, Toà bố được di chuyển ra nhiều nơi khác nhau.[31]. Sau năm 1900, Toà bố ở các tỉnh Nam Kỳ, dinh Công sứ ở các tỉnh Trung - Bắc Kỳ, Campuchia và dinh Uỷ viên chính phủ Pháp ở Lào được xây dựng cố định và kiên cố ở trung tâm địa phương. Ở các thành phố lớn, người Pháp xây dựng các Tòa Đốc lý là cơ quan giúp việc cho Đốc lý thực hiện các chức năng: giữ gìn, quản lý tài sản của thành phố; giám sát các công sở và công việc kế toán; giám sát các công trình xây dựng thành phố; đề ra các biện pháp liên quan đến thành phố.

Dinh quan phủ và quan huyện người bản xứ[sửa]

Ở Cao Bằng còn di tích dinh quan Quản đạo (tuần phủ) Nông Hùng Tấn ở Bảo Lạc, xây dựng vào năm 1890. Dinh thự có 2 nhà (nhà trong và nhà ngoài). Nhà trong rộng trên 300 m2, được thiết kế 7 gian, 2 trái làm bằng gỗ lim, gỗ nghiến, mái lợp ngói âm dương, nền lát gạch đất nung. Đây là nhà chính dùng để thờ cúng và nơi làm việc, sinh hoạt của Quản đạo Nông Hồng Tân từ năm 1895 - 1911; ngôi nhà này nay không còn. Hiện chỉ còn lại nhà ngoài được xây dựng khoảng năm 1909, xây bằng gạch đất nung, vôi và đường phên bản địa, có tường dày 40 x 40 cm, gồm 5 gian, rộng gần 400 m2, kiến trúc kết hợp hài hòa giữa kiến trúc phương Tây và địa phương. Mỗi gian đều được thiết kế một lò sưởi và được nối với 2 ống khói trên mái nhà[32].

Ở Lạng Sơn, tuần phủ Vi Văn Định đã xây một biệt phủ rộng đến 4.000 m2. Trải qua thăng trầm, hiện nay khu biệt phủ chỉ còn lại 3 cánh cổng. Năm 1979, căn biệt phủ rộng hàng nghìn m2 đã bị san lấp bởi đạn pháo trong cuộc chiến bảo vệ biên giới phía Bắc[33].

Ở Sơn Tây (nay thuộc Hà Nội), nhà Nguyễn xây dựng thành Sơn Tây, trong thành có phủ Tổng đốc (kể cả phủ Án sát). Hiện Thành cổ Sơn Tây không còn được nguyên vẹn[34].

Ở vùng Tương Dương (Nghệ An) có chức quan tri phủ Tương Dương thời Pháp thuộc, và hiện tại dấu tích dinh tri phủ không còn. Các thông tin cho biết, Tương Dương là một trong hai phủ do người Thái làm tri phủ từ thời Pháp thuộc đến năm 1945. Hiện tại phủ Tương Dương chỉ còn lại phế tích là chiếc cổng vào[35].

Ở vùng Tam Kỳ (Quảng Nam ngày nay), hiện còn di tích dinh quan Tri phủ Tam Kỳ. Nhiều bậc cao niên  sống ở Tam Kỳ cho biết: Tòa phủ gồm một dãy chính quay về hướng đông, nối với hai dãy nhà trệt ở phía tây. Tất cả được xây theo kiểu nhà gạch - kiến trúc cổ. Theo cụ Hồ Ngọc Kiện mô tả, phần chính tòa là một dãy nhà dài, được xây theo kiểu dinh thự Pháp nhưng không có tầng lầu. Ngôi chính được ngăn làm ba gian: Gian giữa là văn phòng làm việc của tri phủ; gian bên tả là nhà Bông - nơi hội họp và cũng dùng để tri phủ xử kiện; gian bên hữu để gia đình quan tri phủ ở. Phía sân trước có trụ cờ và bụi tre tây, thay bức bình phong. Phía sân sau tòa chính, gồm hai dãy nhà lợp ngói âm dương, nằm đối diện nhau và ở giữa là khoảng sân rộng[36].  

Tỉnh Tây Ninh xưa vào thời Pháp thuộc, Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Kiên (1854-1914) đã xây dựng phủ Đốc phủ sứ tỉnh vào năm 1894. Ngôi nhà có kiến trúc 2 tầng (tầng dưới dùng để ở, sinh hoạt, tiếp khách, tầng trên thờ cúng ông bà), mỗi tầng rộng khoảng 240m2 (ngang 12m, dài 20m). Nền nhà chính được lót bằng gạch tàu hình lục giác, mái được lát bằng ngói âm dương. Ở chính diện ngôi nhà, dãy gỗ trên dàn cửa ra vào gian chính dù đã bị bạc màu theo năm tháng nhưng vẫn cứng cáp, khít từng khung gỗ ghép vào nhau. Ngay phía trên cửa là những bức phù điêu, cây cỏ, hoa lá được chạm khắc thủ công một cách kỳ công và tinh xảo. Ngoài 4 cánh cửa ở gian chính căn nhà là 8 cánh cửa phụ chia đều 2 bên khiến ngôi nhà khi mở toang các cánh cửa thì không gian rộng rãi vô cùng. Gian đầu tiên được bố trí là phòng khách. Nổi bật nhất trong ngôi nhà là hai hàng câu đối bằng chữ Hán được chạm trổ tinh vi. Chính giữa gian này là bàn thờ Đốc phủ sứ Nguyễn Tâm Kiên được bố trí uy nghiêm[37].

Ở tỉnh Mỹ Tho xưa, cuối thế kỷ XIX, Đốc phủ Lê Văn Mầu đã xây dựng biệt phủ cho mình. Tổng thể ngôi nhà được xây dựng có 2 nóc mái lợp ngói. Nhà trước cửa quay về hướng Nam, có 4 mái được lợp bằng ngói vảy cá, đỡ mái nhà là hệ thống cột bê tông âm trong tường, kèo, mè được làm bằng gỗ. Bên trong ngôi nhà được chia làm 2 phần nhà trước và nhà sau, được chia bởi một hành lang âm trong nhà. Chính diện nhà trước gồm sảnh tiếp khách và phòng thờ. Nền lót gạch men trắng xanh, trần thạch cao được đắp nổi hoa văn dây lá và ô hình học[38]. Sau này, Đốc phủ Nguyễn Văn Hải đã xây dựng và trùng tụ ngôi biệt phủ (kế thừa từ cha vợ là Huyện Ngươn) và hoàn thành năm 1917. Nhà được xây cất theo dạng chữ Đinh (lúc ban đầu), qua nhiều lần tu bổ và xây dựng, toàn bộ ngôi nhà ngày nay gồm ba phần: nhà chánh, hai nhà vuông-nơi ở của những người giúp việc và lẫm lúa (kho thóc của địa chủ)[39].

Ở Bến Tre còn di tích dinh Huỳnh Phủ. Đây là dinh của quan tri huyện Hương Liêm. Ông gốc Huế, dẫn gia thuộc vào khai phá một phần Bến Tre (Thạnh Phú, Cù Lao Minh) được 2.000 mẫu đất, xây lên dinh thự và hoàn thành vào năm 1904. Nhà có 48 cây cột tròn, lớn, hoàn toàn bằng gỗ lim và căm xe. Bước vào trong, khách tham quan sẽ bị choáng ngợp bởi hình ảnh những bức chạm khắc vô cùng tinh tế và công phu. Nhiều hình thù rất thân thuộc trong đời sống hàng ngày như cua, cá, tôm, kì lân, phụng được thể hiện rất tỉ mỉ. Các công trình phụ gồm có bảy gian. Tất cả dùng để chứa lúa, nơi ở của thợ và nhà bếp[40].

Ở tỉnh Bạc Liêu, ngay từ khi thành lập tỉnh (1882), viên chủ tỉnh De Carrier xúc tiến xây dựng dinh Tham biện, Toà bố... Về sau nhiều điền chủ và quan cai trị người Việt cũng xây dựng nhiều dinh thự. Hiện nay, Toà bố chuyển đổi công năng thành trụ sở Nhà thiếu nhi và Hội Cựu TNXP, Toà tham biện Pháp trở thành Hội Văn học nghệ thuật[41].

Danh sách[sửa]

Dưới đây là danh sách các Công sứ Pháp (hoặc Chủ tỉnh; tiền thân là các Chánh tham biện) cai trị các tỉnh thuộc xứ Đông Dương (theo năm). Danh sách này có kèm theo cả các quan lại của Nam triều:

Năm 1861[42][43][sửa]

  1. Bà Rịa: chánh tham biện Maucher[44], chỉ huy Coquet
  2. Biên Hòa: chánh tham biện Domenech Diego
  3. Cả Hồn: tham biện Gonon và Thouroude[45]
  4. Cái Bè: các tham biện Bottet và Gonon[46]
  5. Cần Giuộc: chánh tham biện Dumont
  6. Gia Định: chánh tham biện Boresse, đốc phủ sứ Huỳnh Tịnh Của[47]
  7. Gia Thạnh: các tham biện Pineau và Robinet
  8. Gò Công: chánh tham biện D'Arfeuille
  9. Mỹ Tho: chánh tham biện Jules Desvaux[48], phó uỷ viên Portier[49], bác sĩ Pernet và Bernonville
  10. Rạch Gầm: chánh tham biện Rolz de Couzalaz
  11. Sài Gòn: Tổng uỷ viên Faron, phó là De la Garlière; các phụ tá của uỷ viên gồm Binel, Lejolis, Keruel[50]
  12. Tân An: chánh tham biện Avezard[51]
  13. Tây Ninh: chánh tham biện Guys[52]
  14. Trảng Bàng: tham biện (thanh tra) Frémiet[53]
  15. Thủ Dầu Một: chánh tham biện Louis Lucien de Grammont[54]

Năm 1862[sửa]

  1. Biên Hòa: chánh tham biện Loubère[55]

Năm 1863[sửa]

  1. Tây Ninh: chánh tham biện Brière de L'Isle[56]

Năm 1864[57][sửa]

  1. Bà Rịa: chánh tham biện Bicheret[58]
  2. Bảo Chánh: chánh tham biện Noyé
  3. Biên Hòa: chánh tham biện Henry
  4. Biên Lập: chánh tham biện Royer[59]
  5. Cần Đước: chánh tham biện Bompart
  6. Gò Công: chánh tham biện Dupont D'Aizy[60]
  7. Rạch Tra: chánh tham biện Woellfel
  8. Long Thành: chánh tham biện Laporte
  9. Mỹ Tho: chánh tham biện Desnoue
  10. Rạch Kiến: chánh tham biện Cauvin
  11. Trảng Bàng: chánh tham biện Fremeaux
  12. Tân An: chánh tham biện De Lagrée
  13. Tây Ninh: chánh tham biện Baudonnet

Năm 1866[sửa]

  1. Tây Ninh: chánh tham biện Benjamin Clement Savin de Larclause[61], chỉ huy Jean Ernest Marchaisse[62]

Năm 1867[sửa]

  1. Bến Tre: thanh tra De Champeaux
  2. Sóc Trăng: thanh tra Bertaux-Levillain[63]
  3. Vĩnh Long: thanh tra (chánh tham biện) Bourchet[64]

Năm 1869[65][sửa]

  1. Sài Gòn: chánh tham biện Piquet, phó là De Kergaradec[66], thông ngôn là Devert. Đốc phủ sứ Trần Văn Ca (Bình Long), tri phủ Tôn Thọ Tường (Tân Bình), thông ngôn Trần Văn Luông, ký lục Phạm Duy Minh, thông lại Nguyễn Văn Thanh, đội trưởng Huỳnh Văn Hổ, các tri huyện là Nguyễn Văn Hoà và Nguyễn Tường Vân; các chánh tổng gồm Trần Công Quán, Lê Văn Lý, Lê Văn Lý, Phạm Văn Qưới, Trần Văn Quyền, Lê Văn Du...
  2. Chợ Lớn: chánh tham biện De Lorgeil, thông ngôn Bailly. Tri huyện Đỗ Hữu Phương, thông ngôn A - Hội, ký lục Huỳnh Nhuận...
  3. Phước Lộc: chánh tham biện Nouet. Chánh quản Nguyễn Ngọc Cho, huyện quyền tiếp Nguyễn Văn Nhâm, phó quản Nguyễn Văn Mọi, thông ngôn Trương Văn Ngạn, ký lục Lương Phú Quý; các cai tổng Nguyễn Văn Thuệ, Lê Văn Đậu, Lê Xuân Sanh
  4. Gò Công: chánh tham biện Saury. Lãnh binh Huỳnh Công Tấn, phó quản Lê Văn Dương, huyện thiệt thọ Huỳnh Khánh Vinh, thông ngôn Nguyễn Văn Minh, các cai tổng Dương Tấn Thinh và Lê Văn Đông
  5. Tân An: chánh tham biện De Bastard, thông ngôn Durand. Phó quản Huỳnh Định Tôn, ký lục Phạm Tấn Trường, thông ngôn Trần Văn Thân, đội trưởng Huỳnh Thanh Tòng; các cai tổng Nguyễn Văn Cung, Nguyễn Văn Danh, Võ Văn Hiếu
  6. Kiến Hưng: chánh tham biện Morand de la Perelle. Thông ngôn Andreas Lực, ký lục Nguyễn Văn Phong, thông lại Nguyễn Văn Thể; các tri huyện Lê Văn Du và Nguyễn Trung Trinh
  7. Kiến Hoà: chánh tham biện Paulinier. Tri huyện Lý Quan Thọ, thông ngôn Nguyễn Văn An, ký lục Trần Duy Hiền, thông lại Đào Tư Tịnh, đội trưởng Lương Văn Triệu; các cai tổng Nguyễn Dương Huý và Nguyễn Học Hiền
  8. Kiến Phong: chánh tham biện Eymard-Rapine. Đốc phủ sứ Trần Bá Lộc, phó quản Trương Văn Giàu, thông ngôn Nguyễn Văn Xuân, ký lục Nguyễn Cẩn; các cai tổng Trương Văn Đạo, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Văn Bằng
  9. Biên Hoà: chánh tham biện Lebellivière. Thông ngôn Nguyễn Văn Toán, ký lục Trần Hữu Chánh, đội trưởng Nguyễn Văn Quý, các cai tổng địa phương Nguyễn Văn Hạp, Nguyễn Văn Thới, Thái Văn Phong...
  10. Bà Rịa: chánh tham biện Gay de Taradel. Thông ngôn Philippus Khánh, đội trưởng Lâm Văn Sĩ; các cai tổng Trần Săn Thanh, Ngô Văn Lâm...
  11. Long Thành: chánh tham biện Bousignon. Cai tổng Đường Văn Cai, thông ngôn Đường Văn Mĩ, ký lục Nguyễn Văn Cao, thông lại Phạm Văn Viên, đội trưởng Hồ Văn Vang
  12. Thủ Dầu Một: chánh tham biện Garrido, phó là Chatellier. Thông ngôn Huỳnh Văn Viên, phó quản Vương Văn Bích, ký lục Nguyễn Như Ý, thông lại Nguyễn Văn Sanh, đội trưởng Cao Văn Thọ; các cai tổng Nguyễn Văn Thiếu, Lê Văn Nhu, Nguyễn Văn Lộc
  13. Trảng Bảng: chánh tham biện Lacaze. Thông ngôn Nguyễn Văn Bửu, ký lục Lê Tịnh Măng, thông lại Lê Văn Xuân, đội trưởng Nguyễn Văn Qưới, các tri huyện Ngô Văn Chánh và Joseph Sâm
  14. Tây Ninh: chánh tham biện Swiencki. Phó quản Nguyễn Văn Lụa, cai tổng Ngô Văn Thắm, thông ngôn Trần Văn Bình, thông lại Phạm Cư Châu, đội trưởng Nguyễn Văn Quả
  15. Vĩnh Long: chánh tham biện Luro. Tri phủ Trực, thông ngôn Jean Lễ, ký lục Nguyễn Văn Học, thông lại Nguyễn Văn Thương, phó quản Nguyễn Văn Sanh; các cai tổng Phạm Văn Tài, Sơn Liệu, Trần Công Vân...
  16. Châu Đốc: chánh tham biện Labussière. Tri phủ Trần Văn Vị, huyện quyền tiếp Francisco Am, tri huyện Phan Lương Ký, chánh quản Lê Văn Bình, tri huyện Mul (Cao Miên), thông ngôn A-von, thông lại Huỳnh Lương, các cai tổng là Lê Bích, Nguyễn Văn Liệu...
  17. Sa Đéc: chánh tham biện Salicetti, thông ngôn Bonet. Thông ngôn Nguyễn Văn Thinh, ký lục Nguyễn Định, đội trưởng Huỳnh Tấn Niêm; các tri huyện Trương Ngọc Chân và Huỳnh Tập Lễ
  18. Bến Tre: chánh tham biện Palasme de Champeaux, phó là De Boullenois de Senuc, thông ngôn Gueldre. Tri phủ Lê Tấn Đức, ký lục Đặng Văn Minh, đội trưởng Nguyễn Văn Hổ, chánh quản Nguyễn Văn Hạnh; các cai tổng Trần Văn Soi, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Điều..
  19. Trà Vinh: chánh tham biện Delefosse. Thông ngôn Tràng, ký lục Lê Văn Vân, đội trưởng Huỳnh Văn Hứa; các cai tổng Long và Lý
  20. Cần Thơ: chánh tham biện Alexandre, phó là Mottet. Tri huyện Đinh Văn Công, thông ngôn Nguyễn Văn Qưới, phó quản Nguyễn Công Loan, thông lại Dương Thanh, đội trưởng Lê Văn Nghĩ; các cai tổng Nguyễn Văn Lang, Nguyễn Văn Cửu, Võ Văn Nguyện...
  21. Rạch Giá: chánh tham biện Dulieu. Phó quản Hồ Bao Thiện, đội trưởng Nguyễn Văn Sầm, thông lại Nguyễn Duy Hoà, cai tổng Trần Văn Tịnh; các tri huyện Phạm Cử và Xiêu (Cao Miên)
  22. Long Xuyên: chánh tham biện (không rõ tên). Tri huyện Nguyễn Văn Vị, thông ngôn Nguyễn Văn Linh, ký lục Lê Hữu Điền, cai tổng Ngô Văn Sanh, đội trưởng Nguyễn Văn Quí
  23. Mỏ Cày: chánh tham biện Venturini. Các tri phủ Bùi Quang Diệu, Đinh Sơn Thọ, thông ngôn Nguyễn Quang Canh, phó quản Nguyễn Văn Chính, thông lại Nguyễn Văn Bút; các cai tổng Nguyễn Chánh Nghĩ, Ngô Quang Huy, Trần Văn Kinh
  24. Sóc Trăng: chánh tham biện Chanu. Tri phủ Trần-U, tri huyện Nguyễn Minh Đường, thông lại Lê Định Hành, đội trưởng Nguyễn Văn Tiền, phó quản Văn Lựa, thông ngôn Trương Hồ Long; cac cai tổng Lâm Thanh Hồng, Thái Mạ, Tang-chánh...
  25. Bắc Trang: chánh tham biện Pollard. Tri phủ Két (Cao Miên), thông ngôn Nguyễn Văn Bổn, thông lại Nguyễn Văn Sanh, đội trưởng Nguyễn Văn Cho
  26. Hà Tiên: chánh tham biện Chessé. Tri phủ Đỗ Kiến Phước (Phú Quốc), thông ngôn Nguyễn Văn Lôi, ký lục Nguyễn Tường Phong, đội trưởng Lê Văn Thoạn

Năm 1870[sửa]

  1. Gia Định: Le Grand de la Liraye (1858 - 1863); Villard; Coronnat
  2. Thủ Đức: Audibert
  3. Thủ Dầu Một: Delefosse
  4. Tây Ninh: Rheinart (1865 - 1867)
  5. Biên Hòa: Paulinier
  6. Bà Rịa: Garrindo (1864 - 1867); Benoist (1869)
  7. Tân An: Bestard d' Estang
  8. Gò Công: Cheesé
  9. Chợ Lớn: Jantet
  10. Bến Tre: De Boullenois de Senuc
  11. Mỏ Cày: Venturini
  12. Trà Vinh: Bertaux Levillain (1868 - 1870)
  13. Sa Đéc: Salicetti
  14. Cần Lố (Cần Lố): Volasston
  15. Châu Đốc: de Champeaux
  16. Mỹ Tho: Bousigon; Cunin (từ 1869)
  17. Trâm Bang (Trảng Bàng): Labussière[67]
  18. Hà Tiên: de Serravalle
  19. Long Xuyên: Lucas
  20. Rạch Giá: Dulieu
  21. Cần Thơ: Alexandre
  22. Sóc Trăng: Lahagre, tiền nhiệm là Bethelot Vilain[68]
  23. Cai Lậy: Frickman
  24. Cần Giuộc: Chanu
  25. Vĩnh Long: De Kergaradec; Parreau (từ năm 1869)
  26. Bạc Liêu: Lamothe de la Carrier
  27. Bac Trang (Bắc Trang): Motet, tiền nhiệm là Polas[69]
  28. Long Thành: Puech

Năm 1872[sửa]

  1. Vĩnh Long: chánh tham biện Saliceti[70]

Năm 1873[sửa]

  1. Sài Gòn: Eymard-Rapin 
  2. Chợ Lớn: Labussiere
  3. Sa Đéc: Silvestre
  4. Thủ Dầu Một: Delefosse
  5. Châu Đốc: Venturini
  6. Vĩnh Long: Nouet
  7. Hà Nội: De Kergaradec
  8. Hưng Yên: Trentinian[71]
  9. Ninh Bình: Hautefeille
  10. Sóc Trăng: Motet
  11. Tân An: de Serravalle
  12. Mỹ Tho: Parreau
  13. Trà Vinh: Servant
  14. Hà Tiên: Gouin
  15. Gò Công: Verges
  16. Long Xuyên: Puech

Năm 1874[sửa]

  1. Bến Tre: Bon
  2. Long Xuyên: Verneville
  3. Tây Ninh: Boutroy (từ 1873)
  4. Gò Công: Pouquier (1873 - 1874)
  5. Biên Hòa: Fauvelle
  6. Rạch Giá: Blanchard
  7. Biên Hòa: Hector

Năm 1875[sửa]

  1. Huế: Prioux
  2. Bà Rịa: Henry
  3. Tây Ninh: Boutroy (từ 1873)
  4. Sóc Trăng: Mondiere
  5. Mỹ Tho: Gailland
  6. Trà Ôn: Sandret
  7. Thủ Dầu Một: Navelle
  8. Long Xuyên: d'Avesne
  9. Gò Công: Bougeault
  10. Tây Ninh: Marquis
  11. Chợ Lớn: Drouhet
  12. Vĩnh Long: Hamel
  13. Sóc Trăng: Rossigneux (cầm quyền từ 1875)
  14. Trà Vinh: Marquant
  15. Bến Tre: Ponchon
  16. Châu Đốc: Gouy
  17. Sa Đéc: Lucciana

Năm 1876[sửa]

  1. Sài Gòn: Simonard
  2. Trà Ôn: Nicolai
  3. Mỹ Tho: Briere
  4. Vĩnh Long: de Pommayrac
  5. Bến Tre: Bonnal
  6. Hà Tiên: Chavassieux
  7. Long Xuyên: L'Énbee
  8. Chợ Lớn: Nansot
  9. Rạch Giá: E. Granier
  10. Bà Rịa: Escoubet
  11. Trà Vinh: Landes
  12. Thủ Dầu Một: Tirant
  13. Tân an: Dussol
  14. Châu Đốc: Jouve
  15. Chợ Lớn: Foures
  16. Tây Ninh: Cellard
  17. Bà Rịa: Petitgand
  18. Biên Hòa: de Labarthete
  19. Sa Đéc: Bocquillon

Năm 1879[sửa]

  1. Sài Gòn: Nouet, Bougeault (từ 1875)
  2. Long Xuyên: Henry (cai trị từ 1874); Roussineux (từ 1875 - 1879)
  3. Biên Hoà: L. Moty
  4. Thủ Dầu Một: Nicolas Sarkozy
  5. Phnôm Pênh: Aymonier
  6. Châu Đốc: Bataille 
  7. Mỹ Tho: Blanchard; kế là Gouy (từ 1876)
  8. Chợ Lớn: Arbod (trước là Pourquier, 1874)
  9. Vĩnh Long: Hector (từ 1875, thay Santi nghỉ phép)
  10. Bà Rịa: Nansot (thay Briere nghỉ phép,1875); kế là Navelle (từ 1877)
  11. Cần Thơ: Nicolai; từ 1877 là Chanseux (kế là Bonnal, Dussol (1878))
  12. Sóc Trăng: de Bequigny
  13. Tây Ninh: Granger; từ 1877 là Ponchon
  14. Hà Tiên: Granier
  15. Sa Đéc: Escoubet
  16. Trà Vinh: Renauld; Marquant (từ 1875)
  17. Bến Tre: Gailland (đầu 1875); Marquis (từ 1877)
  18. Tân An: Drouhet
  19. Gò Công: Sandret (thay Rougeot nghỉ phép, 1875)
  20. Rạch Giá: Hamel

Quản trị viên Pháp 1879

  1. Trà Vinh: Marquant (từ 1874); de Carrier (11/1877)
  2. Biên Hoà: Lucciana (từ 1873); Masse (tháng 1/1878)
  3. Gò Công: Landes (từ 1875); tháng 9/1875 Martin thay thế.
  4. Thủ Dầu Một: Tirant
  5. Sa Đéc: Jouve, thay Forestier (1874 - 1875) nghỉ phép. Tháng 11/1877 d'Albaret thay thế.
  6. Vĩnh Long: Foures (từ 1873), tháng 9/1876 de Barbe thay thế; tháng 11 Merlande thay thế Barbe. 
  7. Sài Gòn: de Pommayrac
  8. Chợ Lớn: Chavassieux (từ 1875), tháng 1/1878 là Boyer. 
  9. Sóc Trăng: Bocquillon (từ 1874); tháng 11/1877 Bocquet thay thế. 
  10. Rạch Giá: Liotard, thay Langlais (tháng 3 - tháng 11/1874) cai trị đến năm 1877; tháng 1/1877 Bailly thay thế. tháng 11/1877 Lacote thay thế.
  11. Tân An: Ducos (từ 1876)
  12. Bà Rịa: Duchamp
  13. Phnompenh: Morant (tháng 1/1876)
  14. Châu Đốc: Martelliere (từ 1877)
  15. Hà Tiên: Lechelle
  16. Mỹ Tho: Lasage (5/1876)
  17. Bến Tre: Thonin (tháng 11/1877)
  18. Cần thơ: Becour (tháng 11/1877)
  19. Long Xuyên: Genevoix (tháng 1/1878)

Năm 1880[sửa]

  1. Sài Gòn: Parreau
  2. Tây Ninh: Granger
  3. Thủ Dầu Một: Drouhet
  4. Biên Hoà: Bataille
  5. Bà Rịa: Arbod
  6. Mỹ Tho: Sandret
  7. Tân An: Dussol
  8. Gò Công: Bonnal
  9. Chợ Lớn: Nansot
  10. Vĩnh Long: Hector
  11. Bến Tre: Gailland
  12. Trà Vinh: Pourquier
  13. Sa Đéc: Escoubet
  14. Châu Đốc: Navelle
  15. Hà Tiên: Granier
  16. Long Xuyên: Henry
  17. Rạch Giá: Briere
  18. Cần Thơ: de Gaulle
  19. Sóc Trăng: de Bequigny

Năm 1881[sửa]

  1. Sài Gòn: Parreau; phó (Bonnal)
  2. Thủ Đức: Audibert
  3. Thủ Dầu Một: Drouhet
  4. Tây Ninh: Granger
  5. Biên Hòa: Bataille
  6. Bà Rịa: Rougeot
  7. Mỹ Tho: Sandret
  8. Tân An: Marquis
  9. Gò Công: Bertin d'Avesne
  10. Chợ Lớn: Briere
  11. Bến Tre: Gailland
  12. Trà Vinh: Pouquier
  13. Sa Đéc: Escoubet
  14. Cần Lố: Volasston
  15. Châu Đốc: Renauld
  16. Hà Tiên: Granier
  17. Long Xuyên: Henry
  18. Rạch Giá: Nansot
  19. Cần Thơ: Nicolai
  20. Sóc Trăng: Bocquet[72]
  21. Hà Tiên: bác sĩ Le Dantec[73]

Năm 1882[sửa]

Thống đốc Le Myre de Vilers, giám đốc Nha Nội chính Béliard và thư ký Chavassieux, giám đốc nông nghiệp Corroy, chủ sở bưu diện Demars, công tố viên A. Bert, giám đốc ngân hàng Đông Dương Lucien Michelot[74]

  1. Bà Rịa[75]: tham biện Jules Clement Neyret[76]
  2. Bạc Liệu; tham biện Paul Antonio Lamothe de Carrier (từ tháng 12/1882)[77]
  3. Biên Hoà: quan cai trị (tham biện) Jenningros[78], phó là Geffroy[79]
  4. Châu Đốc: quan cai trị Ercole[80], phó là Creáncier[81]
  5. Bến Tre: tham biện Bes-Albaret[82]
  6. Gò Công[83]: quan cai trị Jury, thư ký Million. Hương thân Phạm Văn Đạt và chánh tổng Đặng Văn Khỏe (Tân Phú Tây), tri huyện Nguyễn Văn Tắc
  7. Hạt số 20: quan cai trị Espirit-Gregoire Simard
  8. Sài Gòn: chánh tham biện Parreau[84], đốc lý Cornu[85], chánh văn phòng Chavassieux, quản lý cảng Sài Gòn Nartus, chánh án Buisson, đốc phủ sứ Đỗ Hữu Phương, phủ Ca (Hóc Môn)[86], tri huyện Lợi (Tân Định)
  9. Bình Hòa (hạt thanh tra): thanh tra Bocquet
  10. Chợ Lớn: quan cai trị Brière[87], đốc lý Landes[88], tri phủ Paulus Của
  11. Mỹ Tho: quan cai trị Verron, phụ tá Verge[89], thư ký Lebrun, chánh tham biện Chenieux[90], chỉ huy Paul Arsene Lefevre[91]
  12. Long Xuyên[92]: quan cai trị Bertin[93]
  13. Hà Tiên[94]: quan cai trị Marie Felix Burle[95]
  14. Rạch Giá[96]: quan cai trị Burle
  15. Sóc Trăng[97]: chánh tham biện Neyret[98]. Hương thân Nguyễn Văn Sự (làng Tề Thới, tổng Định Chỉ)
  16. Thủ Dầu Một: chánh tham biện Bocquet[99]
  17. Tây Ninh: chánh tham biện Lamothe de Carrier[100]
  18. Trà Vinh: chánh tham biện Chenieux[101]
  19. Vĩnh Long: quan cai trị Henry[102], chánh tham biện De Carrier. Đốc phủ sứ Nguyễn Gi Tân, các thư ký Siamiam và Hồ Văn Đề, tri phủ Trần Tử Lương; các tri huyện Nguyễn Văn Hạc, Trần Văn Trang, Trần Bá Hữu, Phạm Thọ Đăng, Trần Văn Mang[103].

Năm 1883[sửa]

Thống đốc Charles Thomson[104], ủy viên thuộc địa Dislere, Bộ trưởng hải quân và thuộc địa Ch. Brun, thư ký Nha Nội chính Drouhet

  1. Bà Rịa: các chánh tổng Trần Văn Phương (Phước Tỉnh), Nguyễn Văn Đắc (Long Tập), Nguyễn Văn Long (Phước Tuy), Võ Văn Trụ (Long Thành)
  2. Bạc Liêu: các chánh tổng Phan Hồ Biệt (Vĩnh Hương), Nguyễn Trí Tri (An Trạch), Khưu Ngải Biểu (Vĩnh Hình), Nguyễn Thới Quát (Tân Hưng), Dương Minh Nhựt (Hòa Thạnh), Nguyễn Văn Vàng (Vĩnh Thạnh), Trần Khánh Thăng (Lai Hòa), Ngô Văn Giai (Trà Khứa)
  3. Bến Tre: chánh tham biện Saintard de Bequigny[105]; các chánh tổng Nguyễn Văn Bình (An Hội), Nguyễn Văn Thoại (Mỹ An), Lê Đình Thơ (Đình Nguyên), Hồ Văn Thông (Sơn Hòa), Đỗ Kế Huỳnh (Sơn An), Ngô Văn Khanh (Sơn Thuận), Nguyễn Văn Truyền (Lương Thạnh Tây), Phạm Hữu Nhiêu (Phú Tự), Trần Đức Lê (Lương Phú), Nguyễn Văn Sứ (Hưng Thạnh)[106]
  4. Biên Hòa: tri phủ Mai Văn Diệu; các chánh tổng Nguyễn Văn Túc (Bình Trước), Lê Văn Đông (Tân Lai), Mai Văn Đàm (Tân Ba), Phạm Duy Thanh (Bình Ninh)
  5. Bình Hòa: chánh tham biện Frederic Edouard-Drouhet[107]
  6. Cần Thơ: các chánh tổng Nguyễn Gi Tân (Đông Thạnh Trung), Nguyễn Chí Thiện (Đông Thạnh Thôn), Phan Thông Dậu (Thới Bình), Nguyễn Văn Lộc (Bình Thủy), Dương Văn Học (Tân An)
  7. Châu Đốc: các chánh tổng Phan Hữu Nho (Châu Phú), Nguyễn Văn Trung (Vĩnh Ngươn), Phạm Văn Lộc (Đa Phước), Võ Văn Dương (Vĩnh Tế), Dương Văn Tư (Phú Hữu), Lê Văn Nhiều (Vĩnh Hội), Nguyễn Văn Thuận (Hòa Lạc)
  8. Hà Tiên: chánh tham biện Neyret[108]; các chánh tổng Nguyễn Văn Hùng (Mỹ Đức), Bùi Thiên Chánh (Tiên Khánh), Trần Văn Viên (Lộc Trì),
  9. Huế: trú sứ Rheinart[109]
  10. Quy Nhơn: công sứ Eugene-Auguste Navelle[110]
  11. Sài Gòn: thư ký tòa bố Puche; các chánh tổng Trương Minh Điều (Hanh Thông xã), Võ Minh Tuấn (Bình Hòa), Nguyễn Văn Châu (Phú Nhuận), Trần Tú Khuê (Hạnh Thông Tây)[111]
  12. Hạt số 20: các chánh tổng[112] Trần Nhựt Thanh (Vĩnh Hội), Nguyễn Khắc Kiêm (Khánh Hội), Nguyễn Văn Chiêu (Nhơn Giang), Nguyễn Văn Nghĩa (Tân Hòa), Huỳnh Văn Nhượng (Phú Hòa), Nguyễn Văn Bường (Tân Định), Nguyễn Văn Vẹt (Nhơn Hòa), Nguyễn Văn Chất (Nam Chơn), Lê Văn Liệu (Xuân Hòa), Lê Văn Thể (Hòa Mỹ)
  13. Chợ Lớn: chánh tham biện Tirant[113], cảnh sát trưởng Buquet[114], đốc lý kiêm tri huyện Đinh Sơn Lý[115], đốc phủ sứ Đỗ Hữu Phương; các chánh tổng Trần Văn Sở (Bình Trị Đông), Huỳnh Văn Khánh (Bình Đông), Nguyễn Văn Hồng (Phú Định), Trịnh Văn Sĩ (Nghi Hòa), Dương Văn Thu (Mỹ Thuận), Huỳnh Văn Thông (Bình Lộc), Nguyễn Kiêm Thịnh (Xuân Hòa)[116]
  14. Gò Công: các chánh tổng Huỳnh Đình Ngươn (Thuận Ngãi), Trần Công Huy (Vĩnh Thạnh), Nguyễn Đặng Thịnh (Yên Lương Đông), Huỳnh Văn Chung (Đông Sơn), Lô Công Hiệp (Long Chánh), Trương Văn Hảo (Thuận Tác), Lê Tấn Thi (Bình Phục Nhi), Lê Văn Chung (Tân Thuận Trung), Đinh Nhựt Nghiêm (Tân Yên Tây)
  15. Mỹ Tho: các chánh tổng Nguyễn Văn Năng (Tân Xuân), Đỗ Văn Học (Bình Thạnh), Đặng Văn Học (Tân Thạnh), Nguyễn Quan Ninh (Quới Sơn), Phạm Duy Trinh (Giao Long), Nguyễn Văn Tựu (Mỹ Đông), Lê Văn Khuê (Phú Mỹ), Nguyễn Văn Khánh (Tân Hội Tây), Đặng Văn Hạnh (Tân Hương), Lưu Thiện Kế (Trà Tân)[117]
  16. Sa Đéc: các chánh tổng Trần Ngọc Huân (Vĩnh Phước), Nguyễn Văn Hội (Tân Phú Đông), Đặng Văn Tương (Tân Lâm), Võ Duy Bằng (Nghi Phụng), Huỳnh Văn Tông (Tân Mỹ), Đặng Đức Hậu (Tân Quy Đông), Đặng Đăng Khoa (Long Hưng), Hồ Viết Lân (Vĩnh Phước)[118]
  17. Long Xuyên: các chánh tổng Nguyễn Khắc Nhung (Kiên Thành), Đinh Văn Vàng (Hòa Trung Nhứt), Trần Văn Vàng (Bình Thành), Phạm Văn Sách (Bình Thạnh Tây), Trần Văn Huân (Tân Lộc Đông), Võ Văn Thông (Kiến Long), Nguyễn Văn Hữu (Tân Phú),
  18. Rạch Giá: các chánh tổng Nguyễn Văn Vở (Vĩnh Hòa), Hà Kỳ Thanh (Vĩnh Lạc), Nguyễn Văn Huy (Mỹ Lâm), Lâm Sư Ký (Thanh Cương), Vương Trí Khoa (Văn Tập)[119]
  19. Sóc Trăng: chánh tham biện Granier[120]; chánh tổng Hồ Văn Bình (Bãi Xàu), Trần Ngọc Hương (Sóc Trăng), Nguyễn Thổ Bình (Thượng Thành), Bùi Văn Tươi (Đông Thành thôn), Nguyễn Văn Võ (Mỹ Thuận thôn)
  20. Tân An: các chánh tổng Trần Văn Vàng (Bình Lập), Nguyễn Văn Dũng (An Tập), Nguyễn Xuân Quang (Tân Trụ), Nguyễn Văn Chánh (Thân Hòa Đông), Phạm Văn Của (Long Trị), Trương Đình Dừa (Tân Lục), Nguyễn Trí Hòa (An Trị), Nguyễn Văn Định (Bình Lâm), Bùi Văn Hưng (An Ngãi)[121]
  21. Tây Ninh: tri phủ Lê Văn Du[122]; các chánh tổng Nguyễn Văn Thành (Gia Lộc), Nguyễn Văn Bửu (An Tịnh), Nguyễn Văn Vận (An Hòa)
  22. Thủ Dầu Một: các chánh tổng Lưu Hoài Vinh (Tân Thới), Lê Văn Đặng (Phú Cường), Nguyễn Văn Dưỡng (Vĩnh Xương), Nguyễn Văn Thi (Tân Thới)
  23. Trà Vinh: các chánh tổng Võ Vĩnh Trinh (Minh Đức), Nguyễn Du Khanh (Long Bình), Huỳnh Thứ (Phú Khánh), Hồ Thông Chánh (Đức Mỹ), Lê Văn Thanh (Bình Hội), Lê Văn Sĩ (Nhựt Tân), Nguyễn Văn Qươn (Vĩnh Trung), Nguyễn Di Hi (Hiệp Nghĩa)[123]
  24. Vĩnh Long: các chánh tổng Trần Công Văn (Long Châu), Trần Gi Tự (Mỹ Thới), Nguyễn Hàm Hòa (Long Thành), Ngô Văn Lân (Tân Giai), Lương Văn Lộc (Phước Hậu), Lê Văn Năng (Phước Lộc), Nguyễn Hữu Đông (Thạnh Mỹ Đông), Phan Nhựt Chương (Tân An), Nguyễn Văn Trận (Tân Hạnh), Lê Văn Đắc (Bình Lư), Lê Phan Long (Bình Sơn), Trịnh Hữu Chánh (Thái Định), Nguyễn Mạnh Thanh (Long Phụng)[124]

Năm 1884[sửa]

Bộ trưởng hải quân và thuộc địa Peyron, phó ủy viên Felix Faure

Trung - Bắc Kỳ[sửa]

  1. Cao Bằng: J. Gallieni
  2. Sơn Tây: công sứ Jean Thomas Raoul Bonnal[125]
  3. Móng Cái: chỉ huy quân sự Jean Severin Haitce[126]
  4. Nam Định: công sứ Auguste Jules Gouin[127]
  5. Thái Nguyên: chỉ huy Dujardin

Nam Kỳ[sửa]

  1. Sài Gòn[128]: các chánh tổng Huỳnh Văn Nhượng (Phú Hòa xã), Nguyễn Văn Chất (Nam Chơn), Lý Tân Hưng (Phú Thành), Nguyễn Trí Thành (Nhơn Hòa), Nguyễn Y Thành (Nhơn Giang), Nguyễn Văn Nhu (Hòa Hưng), Nguyễn Văn Tạo (Tân Định), Trần Quang Huy (Hòa Mỹ), Nguyễn Văn Võ (Xuân Hòa), Nguyễn Ngọc Lân (Tân Hóa), Nguyễn Lân Phú (Thái Bình), Lê Hoàng (Tam Hội), Trương Khắc Thi (Vĩnh Hội), Nguyễn Khắc Kim (Khánh Hội), Bùi Hương Nhơn (Liêu Thành), Nguyễn Văn Lợi (Tân Lập), Đoàn Ngọc Nhuận (Bình Trương), Phạm Văn Võ (Tuy Thạnh), Phạm Văn Ngãi (Phú Mỹ), Văn Công Trực (Tân Đông Thượng)
  2. Chợ Lớn: các chánh tổng Nguyễn Văn Lượm (Đức Hòa), Nguyễn Văn Tài (Long Hiệp), Đặng Tấn Khoa (Yên Mỹ), Đỗ Kiến Phước (Bình Điền)
  3. Biên Hòa: các chánh tổng Phạm Văn Chơn (Bình Đa), Tống Đình Phương (Nhị Hòa), Ngô Quang Huy (Phước Lư)
  4. Thủ Dầu Một: các chánh tổng Trần Văn Miêng (Phú Cường), Võ Văn An (An Thạnh), Lê Văn Lộc (Cầu Đình)
  5. Bà Rịa: các chánh tổng Lê Văn Liệu (Phước Lễ), Đỗ Văn Suối (Long Điền), Nguyễn Văn Dương (Phước Tuy)
  6. Tây Ninh: các chánh tổng Nguyễn Văn Yên (Long Giang), Nguyễn Văn Bửu (Thái Bình), Nguyễn Văn Sãi (Thạnh Đức)
  7. Mỹ Tho: các chánh tổng Nguyễn Văn Tú (Hòa Khánh), Nguyễn Văn Minh (Kim Sơn), Bạch Văn Trường (Phú Long), Lê Văn Khuê (Phú Mỹ), Lê Văn Hớn (Hòa An), Lê Văn Cai (Xuân Sơn), Nguyễn Ngọc Thanh (Tân Hòa)

Năm 1885[sửa]

Trung - Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Ninh[129]: công sứ Bouchet, chỉ huy Godard (Phủ Lạng Thương)[130] và Negrier; Schaeffer[131] (Đáp Cầu), Serviere (Thanh Moi)[132], Marochetti (Chũ)
  2. Hà Nội: công sứ Parreau, phó là Bourgoin-Meiffre[133], chỉ huy Munier[134], quản lý hải quan Louis de la Rouzier. Kinh lược sứ Nguyễn Hữu Độ, kinh lịch Vũ Đình Quang,
  3. Hải Dương: công sứ Aumoitte
  4. Hải Phòng: công sứ Bonnal[135], chỉ huy quân sự Lombard[136]
  5. Hưng Hóa: công sứ Mibielle[137]
  6. Lạng Sơn: công sứ Servière (Kỳ Lừa), chủ dây thép Bourrel, tướng Sarran
  7. Nam Định: chỉ huy Berger
  8. Ninh Bình: phó công sứ Martellière[138]
  9. Sơn Tây: công sứ Robert, chỉ huy Fayn[139]
  10. Thanh Hóa: phó công sứ Ringeval[140]
  11. Tuyên Quang: công sứ Sorel[141]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Sài Gòn: Bataille
  2. Tây Ninh: Lacan
  3. Thủ Dầu Một: Lacote
  4. Biên Hòa: Gailland
  5. Bà Rịa: Huyn de Verneville
  6. Mỹ Tho: Chavassieux
  7. Tân An: Bertin d'Avesnes
  8. Gò Công: Forestier
  9. Chợ Lớn: Briere
  10. Vĩnh Long: Langlais
  11. Bến Tre: Ponchon
  12. Trà Vinh: Lucciana
  13. Sa Đéc: Bocquillon
  14. Châu Đốc: Lebrun
  15. Hà Tiên: Henry
  16. Long Xuyên: Cafford
  17. Rạch Giá: Rossigneux
  18. Cần Thơ: Nicolai
  19. Sóc Trăng: Granier
  20. Bạc Liêu: Lamothe de Carrier

Năm 1886[sửa]

Vua Đồng Khánh (Nguyễn Phước Biện), phụ chính Nguyễn Trọng Hợp, phó kinh lược sứ Bắc Kỳ Nguyễn Trần Hấp, quản lý nông nghiệp Chu Đình Kế. Tổng thống Grevy, thủ tướng Pháp C. de Freycinet, giám đốc Nha Nội chính Pardon. Tổng chỉ huy quân đội Đông Dương Jamont, phó là Boulanger

Trung - Bắc Kỳ[sửa]

Thống sứ Bắc Kỳ Massicault[142]

  1. Bắc Ninh: công sứ Lambert, phó công sứ Louis Chanrion[143], chỉ huy trưởng Clement, chỉ huy phó Alcan, đồn binh của C. Emile (Đáp Cầu)
  2. Cao Bằng: công sứ (chỉ huy trưởng) Servière[144]
  3. Hà Nội: đốc lý Silveatre[145], phó là Leproux[146] và Xavier Salle[147], ủy viên Clayton, thông dịch Lê Văn Trước, thư ký hải quan Salabelle, chỉ huy Rapps, chủ tịch hội đồng thành phố lâm thời Du Crouzet và phụ tá James. Kinh lịch Nguyễn Danh Thanh, tổng đốc Lê Dinh (hay Định)[148], án sát Cao Xuân Dục, án sát Tống Phúc Trạch[149]
  4. Hải Dương: chỉ huy Floderer, cảnh sát trưởng Lê Văn Cậy, kinh lịch Hoàng Đức Chinh, quan bố Nguyễn Khắc Vi, quan án Nguyễn Văn Thịnh[150]
  5. Hải Phòng: công sứ Bonnal, thư ký Adamolle[151], phó công sứ là Boulloche, chánh án (kiêm phó lãnh sự) Albert Unal[152], bác sĩ Devost[153], chỉ huy trưởng Hyacinthe Huet, thư ký Ngô Quang Duẩn, thông dịch Lê Văn Thiên, quản lý công nghiệp Vincens, cảnh sát trưởng La Thanh Phụng, 3 viên đại lý (chủ quận) là Nguyễn Văn Bảo, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Văn Nam; chỉ huy Leon Armand Requier, bác sĩ Thoray. Quan cai trị Hoàng Đình Liệu[154]
  6. Hưng Yên: phó công sứ Henry Borgaard[155]
  7. Lạng Sơn: phó công sứ Vallance, phó thanh tra Bourrel, chỉ huy lính Lê dương Demars[156]
  8. Móng Cái: chỉ huy quân sự Haitce; chỉ huy Deleschamp (Hà Cối)
  9. Mường (Sơn La): phó công sứ Moulié[157], phó lãnh binh Đinh Công Nhung
  10. Nam Định: phó công sứ Rousseau, chỉ huy Henri Bernard, cảnh sát trưởng Trần Ngọc Quý (một số chỗ ghi là Quế)[158]. Kinh lịch Nguyễn Đức Dụ
  11. Quy Nhơn: công sứ Gresse[159]
  12. Quảng Yên: công sứ Boissière, phó là Hauser[160], chỉ huy quân sự Porion[161] và de Percy
  13. Huế: chỉ huy Bovet (Thuận An)
  14. Tourane: đốc lý Houdayer[162]
  15. Sơn Tây: phó công sứ Traubé[163], chỉ huy Frank, kinh lịch Nguyễn Huy[164]
  16. Thái Nguyên: án sát Triệu Đức Vọng[165]
  17. Thanh Hóa: quyền công sứ Dufrenil
  18. Vinh: phó công sứ Leproux[166]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Gia Định: Bataille
  2. Thủ Dầu Một: Bertin
  3. Tây Ninh: Lacan
  4. Biên Hòa: Gailland
  5. Bà Rịa: Huyn de Verneville
  6. Tân An: Escoubet
  7. Gò Công: Bes d'Albaret
  8. Chợ Lớn: Briere
  9. Bến Tre: Sandret
  10. Trà Vinh: Marquis
  11. Sa Đéc: Bocquillon
  12. Châu Đốc: Bocquet
  13. Mỹ Tho: Chavassieux
  14. Hà Tiên: Sellier
  15. Long Xuyên: Chenieux
  16. Rạch Giá: Nansot
  17. Cần Thơ: Lebrun
  18. Sóc Trăng: Garnier
  19. Vĩnh Long: Langlais
  20. Bạc Liêu: Osmont

Cambodge[sửa]

Năm 1886, Pháp lập khá nhiều đồn bốt ở Cambodge[167], chưa phân chia hành chính

Năm 1887[sửa]

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Ninh: công sứ Bouchet, phó là Chanrion, thư ký Ganella, chỉ huy Jordany, chỉ huy Hardouin (Kẻ Sặt). Tổng đốc Nguyễn Tư Giản và Nguyễn Xuân Đoàn, quan bố Dương Khuê, án sát Nguyễn Chánh Nhã, tri phủ Tôn Xuân Ôn (Thuận Thành) và Tôn Thất Gia (Bắc Ninh); các tri huyện Nguyễn Văn Đằng (Quế Dương) và Vi Văn Tước (Lục Ngạn)[168]
  2. Hà Nội: công sứ Halais[169], tư lệnh Berthault
  3. Hải Ninh: quản lý (chancelier) De Goy, chỉ huy Holard (Móng Cái)
  4. Hải Phòng: công sứ Bonnal, phó là Le Prevost và Unal[170]
  5. Hưng Hóa: Tuần phủ Bùi Quang Thích[171]
  6. Hưng Yên: Tuần phủ Hoàng Cao Khải, án sát Đỗ Ái, lãnh binh Nguyễn Văn Hân; các tri huyện Kiều Hữu Hạnh (Kim Động), Phạm Năng Phạm (Tiên Lữ)[172]
  7. Lạng Sơn: chỉ huy Garnier
  8. Mỹ Đức: Chánh quản đạo Đặng Trần Hạnh, phó quản đạo Phạm Văn Lâm, lãnh binh Phạm Đình Huấn, quyền lãnh binh Đinh Công Nhung, bang tá Nghiêm Huệ (Hoài Yên), thương tá Nguyễn Bá Quế (Mỹ Lương), bang tá Bùi Phong (Chương Đức); các tri huyện Vũ Gia Cẩn (Mỹ Lương) và Nguyễn Gia Hội (Hoài Yên)[173]
  9. Ninh Bình: Tuần phủ Lê Văn Duyên, án sát Vũ Cẩn, thương tá Phan Khắc Thuận, phó lãnh binh Phạm Văn Tài, tri phủ Nguyễn Hữu Giác (An Khánh)[174]
  10. Nam Định: phó là Morel[175], Fradin de Belhabre[176]. Tổng đốc Vũ Văn Bảo, bố chánh Lê Ngọc Nam, án sát Bùi Thực, kinh lịch Nguyễn Thanh và Trần Viết Khái, tri phủ Nguyễn Đăng Kế (Xuân Trường), Đào Hữu Chân (Kiến Xương) và Lê Kỳ Oanh (Nghĩa Hưng); các tri huyện Tôn Thất Phan (Mỹ Lộc), Đặng Văn Nguyên (Chấn Ninh), Trần Như Xuân (Nam Chân), Bùi Tập (Chân Định), Nguyễn Thế Đông (Thư Trì), Phạm Đức Tú (Tiền Hải)[177]
  11. Quảng Yên: phó công sứ Unal[178]
  12. Sơn Tây: công sứ Gouin, phó là Traubé, thư ký Bouyeure[179]. Tổng đốc Ngô Trọng Tố, bố chánh Trần Giảng, án sát Lê Văn Nghiêm, thương tá Phan Huy Dũng, bang tá Nguyễn Văn Tàu, thông phán Trần Văn Dịch và Vũ Đức Quyền, kinh lịch Nguyễn Văn Phúc, hiệp quản Lê Đình Bình, tri phủ Nguyễn Văn Đạt (Quốc Oai) và Nguyễn Đức Thành (Quảng Oai), Luyên Khai Chơn (Lâm Thao), Vũ Văn Thuận (Đoan Hùng) cùng Đoàn Văn Phường (Vĩnh Tường), tri huyện Trịnh Tiến Sinh (Thạch Thất), Phan Huy Lịch (Phúc Thọ), Trần Hữu Khanh (Tùng Thiện), Hoàng Văn Nam (Bất Bạt), Đinh Tử Tuyết (Tam Dương), Nguyễn Hữu Thuyên (Lập Thạch), Phạm Đình Hổ (Thanh Ba), Phạm Văn Vang (Hạ Hòa), Nguyễn Đình Chất (Sơn Dương), Nguyễn Văn Tuấn (Phù Ninh), Võ Nghĩa Quý (Yên Lãng), Lê Sĩ Tiến (Yên Lạc)[180]
  13. Thái Bình: Tri phủ Nguyễn Giáp và Bùi Phượng; các tri huyện Nguyễn Đức Chơn (Thanh Quan), Trần Đình Lương (Thụy Anh)[181]
  14. Thanh Hóa: công sứ Dufrénil, chỉ huy Lebrun
  15. Tuyên Quang: bác sĩ Neron
  16. Vinh: phó công sứ Leproux, chỉ huy Gruber, cảnh sát Lambert

Trung Kỳ[sửa]

  1. Huế: phó công sứ Baille[182], chỉ huy Bugaert (Thuận An)

Nam Kỳ[sửa]

  1. Gia Định: chủ tỉnh Marie G. Marquis, phó là Osmont, đốc lý Sài Gòn Carabelli[183]; Đốc phủ sứ Nguyễn Gi Tân, tri phủ Trần Văn Tráng, tri huyện Nguyễn Văn Chinh
  2. Tây Ninh: chủ tỉnh Leon J. Chavassieux, phó là Basset; đốc phủ sứ Nguyễn Tường Văn, tri huyện Phan Thần Chiến
  3. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Gaston Bertin, phó là Cudenet; tri huyện Dương Ngọc Thơi (hay Thời)
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Lucciana, phó là Moretta; đốc phủ sứ Bùi Quan Diêu (hay Diệu), tri phủ Mai Văn Diêu
  5. Bà Rịa: chủ tỉnh Jean C. Escoubet, phó là Delanoue; tri phủ Trần Bá Thọ, tri huyện Đào Minh Sương (hay Sường)
  6. Mỹ Tho: chủ tỉnh Ange M. Nicolai, phó là Seville; đốc phủ sứ Trần Bá Lộc, tri phủ Lê Văn Xung, tri huyện Trần Văn Ngan
  7. Tân An: chủ tỉnh Marie L. de Barre, phó là Deschasaux; tri phủ Trần Bá Thọ - Hồ Văn Đệ, tri huyện Nguyễn Văn Tuân (hay Tuấn)
  8. Gò Công: chủ tỉnh Louis M. Dussol, phó là Doceul; tri phủ Lê Tấn Đức, tri huyện Nguyễn Văn Nguyên
  9. Chợ Lớn: chủ tỉnh Jules J. Forestier, phó là Harel; đốc phủ sứ Đỗ Hữu Phương, tri phủ Đinh Sơn Lý, tri huyện Nguyễn Tấn Khỏe
  10. Vĩnh Long: chủ tỉnh Alfred E. Langlais, phó là Outrey; tri phủ Võ Văn Quan, tri huyện Lê Chí Thiền (hay Thiện)
  11. Bến Tre: chủ tỉnh Gustave G. Sandre, phó là Pelbois; đốc phủ sứ Nguyễn Khánh Vinh, tri phủ Lê Văn Dụ, tri huyện Nguyễn Văn Đức
  12. Trà Vinh: chủ tỉnh Alexandre A. Henri, phó là Ribeire; đốc phủ sứ Nguyễn Văn Vi, tri phủ Trần Y, tri huyện Vũ Văn Chang
  13. Sa Đéc: chủ tỉnh Bes d'Albaret, phó là Pallier; tri phủ Nguyễn Ngọc Diệu, tri huyện Trần Thành Y
  14. Châu Đốc: chủ tỉnh Ferdinand G. Bocquet, phó là le Pivain; đốc phủ sứ Trần An Măng (hay Mang), tri phủ Trần Văn Tráng, tri huyện Nguyễn Văn Kiên (tri huyện Khmer Cuey-Kien)
  15. Hà Tiên: chủ tỉnh Jean A. Vicenti, phó là David; tri huyện Nguyễn Văn Tú
  16. Long Xuyên: chủ tỉnh Charles E. Gailland, phó là O'Connel; tri phủ Nguyễn Văn Cung, tri huyện Nguyễn Văn Thành
  17. Rạch Giá: chủ tỉnh Paul E. Nansot, phó là Bonifacio; tri huyện Trần Lương Xuân
  18. Cần Thơ: chủ tỉnh Theodore P. Lacote, phó là De Beaufort; tri phủ Nguyễn Văn Học, tri huyện Nguyễn Đức Nhuận
  19. Sóc Trăng: chủ tỉnh Louis C. Masse, phó là Bartouilh de Taillac; tri huyện Nguyễn Tấn Đức - Trương Hộ Long
  20. Bạc Liêu: chủ tỉnh Paul A. Lamothe de Carrier, phó là Moine; tri phủ Đỗ Nhựt Tân, tri huyện Trương Văn Bình
  21. Hạt số 20 (Sài Gòn): chủ tỉnh Marcellot, phó là Simard; đốc lý Chợ Lớn Renault (phó là Fleith)

Năm 1888[sửa]

Trung - Bắc Kỳ

Nam Kỳ[sửa]

  1. Gia Định: chủ tỉnh Marie G. Marquis, phó là Osmont; tri phủ Trần Văn Tráng, tri huyện Nguyễn Văn Chinh
  2. Tây Ninh: chủ tỉnh Lacan, phó là Basset; đốc phủ sứ Nguyễn Tường Văn, tri huyện Phan Thần Chiến
  3. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Gaston Bertin, phó là Cudenet; tri huyện Dương Ngọc Thơi (hay Thời)
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh De Barbe, phó là Debernardi; đốc phủ sứ Bùi Quan Diêu (hay Diệu), tri phủ Mai Văn Diêu
  5. Bà Rịa: chủ tỉnh Lucciana, phó là Bos; tri huyện Huỳnh Quang Miêng
  6. Mỹ Tho: chủ tỉnh Ange M. Nicolai, phó là Cudenet; tổng đốc Trần Bá Lộc, tri phủ Lê Văn Xung, tri huyện Trần Văn Ngan
  7. Tân An: chủ tỉnh Auguste B. Rossigneux, phó là Lagranges; tri phủ Trần Đại Học, tri huyện Nguyễn Văn Tuân (hay Tuấn)
  8. Gò Công: chủ tỉnh Ernest Granier, phó là Francois Mitterand; tri phủ Lê Tấn Đức, tri huyện Nguyễn Văn Nguyên
  9. Chợ Lớn: chủ tỉnh Jules J. Forestier, phó là Babin; đốc phủ sứ Đỗ Hữu Phương, tri phủ Đinh Sơn Lý, tri huyện Nguyễn Tấn Khỏe
  10. Vĩnh Long: chủ tỉnh Alfred E. Langlais, phó là Molade; tri phủ Võ Văn Quan, tri huyện Lê Chí Thiền (hay Thiện)
  11. Bến Tre: chủ tỉnh Gustave G. Sandre, phó là Pelbois; đốc phủ sứ Nguyễn Khánh Vinh, tri phủ Lê Văn Dụ, tri huyện Nguyễn Văn Đức
  12. Trà Vinh: chủ tỉnh Michel Ponchon, phó là Million; đốc phủ sứ Nguyễn Văn Vi, tri phủ Lê Hữu Đạo, tri huyện Nguyễn Văn Bằng
  13. Sa Đéc: chủ tỉnh Edouard Laffont, phó là Pallier; tri phủ Nguyễn Ngọc Diệu, tri huyện Trần Bá Thọ
  14. Châu Đốc: chủ tỉnh Louis M. Dussol, phó là de Ollendon; đốc phủ sứ Trần An Măng (hay Mang), tri phủ Trần Văn Tráng, tri huyện Nguyễn Văn Kiên (tri huyện Khmer Cuey-Kien)
  15. Hà Tiên: chủ tỉnh Jean A. Vicenti, phó là David; tri huyện Nguyễn Văn Tú
  16. Long Xuyên: chủ tỉnh Bertin d'Avesnes, phó là Blanc; tri phủ Nguyễn Văn Cung, tri huyện Trần Tông Cường
  17. Rạch Giá: chủ tỉnh Paul E. Nansot, phó là Bonifacio; tri huyện Trần Lương Xuân
  18. Cần Thơ: chủ tỉnh Theodore P. Lacote, phó là De Beaufort; tri huyện Nguyễn Đức Nhuận - Hồ Tấn Quơn
  19. Sóc Trăng: chủ tỉnh Auguste J. Foures, phó là Beatrice; tri huyện Nguyễn Tấn Đức - Trương Hộ Long
  20. Bạc Liêu: chủ tỉnh Ollivier V. Chenieux, phó là Moine; tri phủ Đỗ Nhựt Tân, tri huyện Trương Văn Bình
  21. Hạt số 20 (Sài Gòn): chủ tỉnh Marcellot, phó là Olivier; đốc lý Chợ Lớn Renault (phó là Fleith)

Năm 1889[sửa]

Trung Kỳ[sửa]

  1. Thanh Hóa: công sứ Albert J. Lebrun, thanh tra Gruber. Tổng đốc Nguyễn Thuật
  2. Vinh: công sứ Charles Lemire, quan cai trị Bassec và Dussau. Tổng đốc Nguyễn Chánh
  3. Đồng Hới: phó công sứ Paul E. Ory
  4. Quy Nhơn: phó công sứ Edouard G. Guiomar, quan cại trị Weis và Moufflet
  5. Tourane: công sứ Ernest Villard, quan cai trị Du Vaure
  6. Bình Thuận (Nha Trang): công sứ Ernest Briere, quan cai tri Bourrard
  7. Thuận - Khánh: công sứ Ferdinand D. Martin-Dupont. Tổng đốc Bình - Phú Tôn Thất Phan

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Hà Nội: phó công sứ Paul Dufrenil, đại lý hành chính Felix P. Hauser, giám binh Barrely, thanh tra Laune, ủy viên cộng hòa Pháp Lidin. Tổng đốc Lê Dinh
  2. Sơn Tây: công sứ Raoul Bonnal, phó là Rocchisani, các quan cai trị Pháp Alcan, Bachelay, La Riviere, thanh tra Bogot. Tổng đốc Trần Lưu Huệ[184]
  3. Hưng Hóa: phó công sứ Georges Mahé, các quan cai trị Agen, Poeymiau. Tuần phủ Đinh Văn Vinh
  4. Chợ Bờ: phó công sứ Jean Ernest Moulié, thanh tra Henri Lebrun, các quan cại trị người Pháp (có Pietri)
  5. Tuyên Quang: phó công sứ Gaston Traubé, các quan lại người Pháp. Quan bố Võ Ngọc Chánh
  6. Lạng Sơn: phó công sứ Louis C. Unal, quan cai trị Theodore Muselier, Levy. Tuần phủ Đỗ Diệu
  7. Cao Bằng: phó công sứ Oudri. Quan bố Phạm Văn Khôi
  8. Lào Cai: phó công sứ Vimard, tư lệnh A. Noirot
  9. Sơn La: phó công sứ Pennequin
  10. Hải Dương: công sứ Francois P. Rodier, phó là Alphonse Tremoulet, thanh tra Lebardier. Tổng đốc Hoàng Cao Khải
  11. Đại lý hành chính Kẻ Sặt: đại biện (delégué) Alfred Delmas
  12. Đại lý hành chính Yên Lưu: đại biện Gustave Bernard
  13. Đáp Cầu: ủy viên P. Vivien, các tướng Pháp
  14. Hải Phòng: phó công sứ Georges de Charpal, ủy viên Picard, các quan cai trị người Pháp. Phó sứ Nguyễn Văn Tân
  15. Quảng Yên: phó công sứ Gaston Benoit, thanh tra Ressaire, các quan người Pháp. Quan bố Võ Nghĩa Quý
  16. Hải Ninh: phó công sứ William Rustant, quan lại Pháp. Chánh quản đạo Nguyễn Hữu Danh
  17. Nam Định: công sứ Paul A. Lamothe de Carrier, phó là Achille Aumoitte, các quan người Pháp.Tổng đốc Dương Khuê
  18. Ninh Bình: phó công sứ Georges Rousseau, các quan lại Pháp. Tuần Phủ Võ Cẩn
  19. Bắc Ninh: công sứ Victor G. Bes D'Albaret, các quan lại Pháp. Tổng đốc Nguyễn Chính Nhã
  20. Đại lý hành chính Phủ Lạng Thương: đại biện Marc Fèvre
  21. Đại lý hành chính Phủ Thuận Thành: đại biện Jean Perra
  22. Hưng Yên: phó công sứ Jules Morel, thanh tra Arnier, các quan người Pháp. Tuần phủ Phạm Ngọc Côn
  23. Thái Nguyên: phó công sứ Louis F. Chanrion, thanh tra Gilbert, các quan lại Pháp

Nam Kỳ[sửa]

Năm 1890[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Gia Định: chủ tỉnh Marie G. Marquis. Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Vi; các tri huyện Trần Thành Ý và Trần Hữu Huân
  2. Tây Ninh: chủ tỉnh Etienne C. Lacan; các tri huyện Nguyễn Văn Lộc, Lâm Thành Chiêu
  3. Biên Hòa: chủ tỉnh Raoul L. de Barbé, quan cai trị Georges Marcellot (Thủ Dầu Một). Các tri phủ Đinh Sơn Lý, Mai Văn Diệu; tri huyện Trần Huy, Trần Bá Ý
  4. Bà Rịa: chủ tỉnh Ferdinand L. Saintenoy; tri huyện Huỳnh Quang Miêng
  5. Mỹ Tho: chủ tỉnh Gustave G. Sandret. Tổng đốc Trần Bá Lộc, tri phủ Lê Văn Xứng; các tri huyện Trương Văn Ngân, Nguyễn Ngọc Chờ
  6. Tân An: chủ tỉnh Auguste B. Rossigneux. Tri phủ Trần Đại Học; các tri huyện Nguyễn Tấn Đức, Nguyễn Văn Chín
  7. Gò Công: chủ tỉnh Edouard L. Laffont. Đốc phủ sứ Lê Tấn Đức, tri huyện Nguyễn Văn Nguyên
  8. Chợ Lớn: chủ tỉnh Jules J. Forestier. Đốc phủ sứ Đỗ Hữu Phương; các tri phủ Trần Văn Trang, Ngô Văn Tín; các tri huyện Vương Tấn Khỏe, Nguyễn Văn Phước
  9. Vĩnh Long: chủ tỉnh Ferdinand J. Bocquet. Đốc phủ sứ Nguyễn Gi Tấn, tri phủ Nguyễn Văn Phong, tri huyện Lê Chí Thiêng
  10. Bến Tre: chủ tỉnh Jean M. Ponchon. Tri phủ Lê Văn Dư; các tri huyện Nguyễn Văn Đức, Phạm Công Sở
  11. Trà Vinh: chủ tỉnh Olliver V. Chenieux. Tri phủ Lê Hữu Đạo, Nguyễn Thắng Hơn
  12. Sa Đéc: chủ tỉnh Louis X. Lucciana; Các tri phủ Nguyễn Ngọc Diệu, Trần Bá Thọ, tri huyện Lê Tấn Lễ
  13. Châu Đốc: chủ tỉnh Alexandre A. Henry. Tri phủ Trần Văn Mang; các tri huyện Dương Ngọc Thơi, Nguyễn Văn Tú
  14. Long Xuyên: chủ tỉnh Antoine Bos, phó chủ tỉnh Charles A. Lagrange (Rạch Giá). Đốc phủ sứ Nguyễn Tường Văn, tri huyện Trần Lương Xuân
  15. Cần Thơ: chủ tỉnh Etienne L. Deschasaux. Tri huyện Hồ Tấn Qươn, Cao Văn Tính
  16. Sóc Trăng: chủ tỉnh Albert Bocquillon. Tri phủ Trương Hộ Long; các tri huyện Sơn Diệp và Nguyễn Văn Tuấn
  17. Bạc Liêu: chủ tỉnh Claude L. Masse. Tri phủ Đỗ Nhựt Tân, các tri huyện Nguyễn Khánh Phi, Trương Văn Bình
  18. Sài Gòn: đốc lý Carabelli, phó là Cuniac, các quan chức người Pháp
  19. Chợ Lớn: đốc lý Louis Merlande, phó là Cornu, các quan chức người Pháp
  20. Thái Bình: De Goys (18/4/1890-20/3/1891), Trémoulet (21/3/1891-20/11/1891), Unal (21/11/1891-17/3/1893), De Miribel (18/3/1893-15/2/1894), Minault (16/2/1894-15/6/1896)

Cambodge[sửa]

  1. Phnom Penh: công sứ Hahn, quan cai trị bản xứ Reachea Montrey
  2. Kampot: công sứ A. Leclerc, quan cai trị bản xứ Cambodge (8 người)
  3. Pursat: công sứ La Roche, quan cai trị bản xứ Oknha Snok kea Luc
  4. Kompong Thom: công sứ Pech, quan cai trị bản xứ Dechou...
  5. Kratie: công sứ G. Chauzeix, quan cai trị bản xứ

Năm 1891[sửa]

Trung - Bắc Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, hội đồng các quan đại thần, phó vương là kinh lược sứ Hoàng Cao Khải, thương tá Lương Huy Ý, tham tá Dương Khuê

  1. Huế: đốc lý Duranton, quản lý công cộng Luret, chủ sở bưu điện Brunet, Gonidec (đồn Thuận An)
  2. Tourane: đốc lý Halais, chỉ huy Garnier, quản lý công cộng Bourard, cảnh sát trưởng Bataille, giám ngục Henry, tư lệnh quân sự Ceragioli, quản lý cảng De Montaignac; các đồn binh của Cornet (Hiệp Hòa) và Bolot (Cửa Đáy), Dupoy (Quảng Ngãi), chủ sở dây thép Paris. Tuần phủ Quảng Nam Huỳnh Vĩ, bố chánh Hà Thúc Quân, án sát Trần Gia Tịnh; bố chánh Quảng Ngãi Hồ Trinh, án sát Phạm Phú Lân; tiễu phủ sứ sơn phòng Nam - Ngãi là Nguyễn Thân
  3. Thanh Hóa: công sứ Boulloche, giám binh Soler. Tổng đốc Nguyễn Văn Thuật, án sát Tôn Thất Luân, bố chánh Vương Duy Trinh
  4. Vinh (Nghệ - Tĩnh): công sứ Luce, phó là Damade, giám binh Jacquet. Tổng đốc Nghệ An Đào Tấn, bố chánh Trần Khánh Tiến, án sát Lê Các; Tuần phủ Hà Tĩnh Đinh Nho Quang, án sát Tôn Thất Diệm, bố chánh Nguyễn Doãn Tựu
  5. Nha Trang: công sứ Lenormand, giám binh Mathieu; các viên quan Pháp (đại diện của công sứ Nha Trang) De Laroisiere (Nha Trang), Lecauchois (Phan Rang), Tomasi (Phan Thiết); đồn binh của Troisgros (Hone-cohe). Tổng đốc Khánh Hòa Võ Đoàn Tuân, bố chánh Nguyễn Hữu Bằng, án sát Lê Đình Soạn; bố chánh Bình Thuận Đinh Duy Tân, án sát Nguyễn Đoàn Thắng
  6. Bình - Phú: công sứ Eudel, giám binh Gruber; các chủ sở bưu điện Pelletier (Quy nhơn), Charron (Bình Định), Vaillant (Bồng Sơn), Bobillier (Sông Cầu). Tổng đốc Bình Định Hồ Lê, bố chánh Võ Xuân Cơ, án sát Tôn Thất Triêm; bố chánh Phú Yên Cao Đệ, án sát Huỳnh Toàn
  7. Đồng Hới: công sứ Doumergue, giám binh Grosgurin. Bố chánh Quảng Bình Hồ Đệ, án sát Ngô Cung; Tuần phủ Quảng Trị Đào Hữu Sích, án sát Nguyễn Thoại
  8. Hà Nội: đốc lý O. Beauchamp, cảnh sát Grataloup, chủ sở bưu điện Grou, ủy viên Cộng hòa Pháp Leidin, giám binh Bonnefoy, các quan cai trị người Pháp
  9. Hải Phòng: đốc lý Baille, chỉ huy Lebarbier, giám binh Jordany, giám đốc Ngân hàng Đông Dương Van-Wych, các quan cai trị người Pháp. Chánh sứ Đặng Trang Hành, đề đốc Nguyễn Viết Vịnh, phó sứ Joseph Sanh
  10. Bắc Ninh: công sứ Auvergne, chỉ huy Blanchard, giám ngục Caze, tư lệnh quân sự Frey. Tổng đốc Vũ Quang Nhạ, quan bố Đỗ Văn Ái, quan án Nguyễn Âu Chuyên
  11. Cao Bằng: công sứ Escoubet, chỉ huy Serrant, tư lệnh Tournier. Quan bố Trần Văn Vĩ
  12. Hải Dương: phó công sứ Morel, giám binh Goerg, tư lệnh De Leselenc. Tổng đốc Nguyễn Khắc Vĩ, quan bố Nguyễn Đình Quang, quan án Nguyễn Hữu Toản
  13. Hải Ninh: phó công sứ Rousseau, chỉ huy Boulanger, tư lệnh Rabier.
  14. Hà Nam: phó công sứ Dufresnil, chỉ huy Feisthamel. Quan án Phạm Huy Quán
  15. Hà Nội: phó công sứ Moulié, chỉ huy Ressaire. Tổng đốc Trần Lưu Huệ, quan bố Nguyễn Hữu Danh, quan án Đặng Hữu Đương
  16. Hưng Hóa: phó công sứ Wulfingh, chỉ huy Elleau, tư lệnh Bergounioux, quan cai trị quân sự Deguigamp. Tuần phủ Nguyễn Văn Tân, án sát Nguyễn Thủ
  17. Hưng Yên: phó công sứ Alcan, chỉ huy Lesage. Tổng đốc Lê Cơ, án sát Lê Hữu Thiêm
  18. Lạng Sơn: phó công sứ Aumoitte, chỉ huy Maugain, tư lệnh Lariviere. Tuần phủ Trần Huấn, án sát Nguyễn Văn Nho
  19. Lào Cai: phó công sứ A. Laroze, tư lệnh Monnniot, quản ngục De Biran, chỉ huy Moineaux. Phó quản đạo Nguyễn Văn Quang
  20. Lục Nam: hai phó công sứ Thureau - De Miribel[185], chỉ huy Roibier, tư lệnh Caherec. Quan bố Dương Lâm, quan án Nguyễn Văn Đắc
  21. Mường: phó công sứ De Goy, chỉ huy De Pourvouville. Tuần phủ Đinh Công Nhung, án sát Quách Khuê, đề đốc Đinh Công Tố
  22. Nam Định: công sứ Rodier, giám binh Laune. Tổng đốc Đào Trọng Kỳ, quan bố Trương Văn Chi, quan án Trần Gia Mỹ
  23. Ninh Bình: công sứ Lebrun, giám binh Marcelli, tư lệnh Dain. Quan cai trị Trần Giang, Nguyễn Bành Kế
  24. Quảng Yên: phó công sứ Groleau, giám binh Pointis, giám ngục Rit, quan cai trị hành chính Bodet. Quan bố Phạm Văn Lẫm, quan án Trần Đình Lượng
  25. Sơn Tây: công sứ I. Lemire, phó là Houdayer, chỉ huy Grignon, tư lệnh Bourgey. Tổng đốc Cao Xuân Dục, quan bố Lê Hoan, quan án Bùi Tập
  26. Thái Bình: phó công sứ Tremoulet, chỉ huy Boussac. Tổng đốc Nguyễn Chính Nhã, quan án Nguyễn Lương
  27. Thái Nguyên: công sứ Ory, tư lệnh Tournier, giám binh Gaudel. Tuần phủ Nguyễn Huy Huỳnh, quan án Trần Xuân Sơn
  28. Tuyên Quang: phó công sứ Bonnetain, giám binh Arlhac, tư lệnh Nény. Quan bố Phạm Văn Toàn, quan án Nguyễn Đôn Bản
  29. Sơn La: phó công sứ Fouquet

Năm 1892[sửa]

Trung Kỳ[sửa]

  1. Thừa Thiên: công sứ Duranton, giám binh Costa, tư lệnh De Trentinian, Clavet (đồn Thuận An). Phủ doãn Phú Tưa, các quan lại của triều đình Huế
  2. Tourane: công sứ O. Lemire, phó là Alerini, giám binh Garnier, đại lý hành chính của De la Noe (Quảng Nam); các đồn binh của Magistris (Quảng Nam), Raviot (Tam Kỳ), Le Parc (Trường Phước); bác sĩ Henry, tư lệnh Dupont. Hải phòng sứ Đặng Văn (Tourane); Tổng đốc Quảng Nam Huỳnh Vi, quan bố Hà Thúc Quang, án sát Tôn Thất Huyên; Sơn phòng Quảng Ngãi Nguyễn Thân, án sát Tôn Thất Niên, quan bố Nguyễn Hữu Bằng
  3. Thanh Hoá: công sứ Boulloche, phó là Dufrenil, giám binh Soler. Tổng đốc Nguyễn Văn Thuật, án sát Vương Duy Trinh, đề đốc Hồ Trí, án sát Tôn Thất Giang
  4. Nghệ - Tĩnh (Vinh): công sứ Luce, phó là Damade, giám binh Jacquet. Tổng đốc Nghệ An Đào Tấn, bố chánh Trần Khánh Tiến, án sát Lê Các; Tuần phủ Hà Tĩnh Nguyễn Doãn Tửu, bố chánh Tôn Thất Diệm, án sát Trần Gia Trung
  5. BÌnh - Phú: công sứ Bes D'Albaret (đóng ở Quy Nhơn), giám binh Grosgurin, quản lý cảng Bertrand. Tổng đốc Bình Định Hồ Lê, bố chánh Võ Xuân Cờ, án sát Tôn Thất Đạm; bố chánh Phú Yên Huỳnh Văn Chất, án sát Huỳnh Toán
  6. Nha Trang: công sứ Lenormand, giám binh De Soulages. Tổng đốc Khánh Hoà Võ Doãn Tuân, bố chánh Lê Đình Soạn, án sát Lê Văn Trứ; bố chánh Bình Thuận Đinh Duy Tân, án sát Lê Đức Hinh
  7. Bình - Trị: công sứ David, giám binh Cremont. Bố chánh Quảng Bình Hồ Đệ, án sát Ngô Cung; Tuần phủ Quảng Trị Đào Hữu Sích, án sát Nguyễn Thoại

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Hà Nội: đốc lý Beauchamp, các quan chức người Pháp
  2. Hải Phòng: đốc lý Baille, phó là Caille, uỷ viên Cộng hoà Pháp Aphalo, các quan chức người Pháp. Chánh sứ Phạm Văn Toán, lãnh binh Đỗ Văn Tiên, phó sứ Joseph Sanh
  3. Bắc Ninh: công sứ Auvergne, đại lý hành chính Sestier (Phủ Lạng Thương), giám binh Blanchard, tư lệnh Voyron. Tổng đốc Vũ Quang Nhạ, quan bố Nguyễn Âu Chuyên, quan án Nguyễn Tiếng
  4. Cao Bằng: tư lệnh đạo quan binh thứ hai Tournier, giám ngục Rabere. Quan bố Trần Văn Vi
  5. Hải Dương: công sứ Morel, phó là Adamolle, chỉ huy Marcelli, tư lệnh Tamburini. Tổng đốc Lê Bảng, thương tá Phạm Trọng Dịch, quan án Trịnh Tiến Sinh
  6. Hà Nam: công sứ Ory, phó là Fevre, chỉ huy Bigeard. Quan bố Phạm Huy Quang, quan án Cao Lang, bang tá Nguyễn Di Giao
  7. Hà Nội: công sứ Groleau, phó là Houdayer - Coytier, chỉ huy Ressaire. Tổng đốc Trần Lưu Huệ, quan bố Bùi Thục, quan án Đặng Hữu Dương
  8. Hưng Hóa: công sứ De Goy, phó là Tremoulet, giám binh Floderer. Tuần phủ Nguyễn Hữu Toàn, quan án Nguyễn Thụ, phó lãnh binh Đỗ Đình Thuật
  9. Hưng Yên: phó công sứ Muselier, giám binh Lambert. Tuần phủ Nguyễn Văn Tính, án sát Trần Đình Lương, thương tá Trần Văn Viên
  10. Mường: công sứ (commissaire) Vacle, giám binh Chigot
  11. Móng Cái: tiểu quân khu trưởng thứ nhất Terrillon, các tướng lĩnh người Pháp. Quan bố Nguyễn Cẩn, quan án Vi Văn Tước. Tiểu quân khu trưởng thứ hai Raffenel, bác sĩ Vergoz
  12. Nam Định: công sứ Rodier, phó là Aumoitte - Rousseau, giám binh Laune. Tổng đốc Đỗ Điển, bố chánh sứ Trương Văn Chi, án sát sứ Trần Văn Mỹ
  13. Ninh Bình: công sứ Lebrun, phó là Ruel, giám binh Pernot. Tuần phủ Trần Giang, án sát Trần Quang Thụy
  14. Quảng Yên: phó công sứ Doumergue, giám binh De Portes. Quan bố Phạm Văn Lẫm, quan án Lê Duy Thiêm
  15. Sơn Tây: công sứ Lacote, giám binh Baudrilland. Tuần phủ Cao Xuân Dục, quan bố Bùi Tập, quan án Lê Huy Phạm
  16. Vạn Bú: tiểu quân khu trưởng Pennequin, bác sĩ Derobert
  17. Vĩnh Yên: phó công sứ Thureau
  18. Thái Bình: công sứ Unal, phó là De Miribel, chỉ huy Boussac. Tuần phủ Nguyễn Chính Nhã, quan án Nguyễn Hữu Du, quan phủ Vũ Văn Trinh, lãnh binh Nguyễn Duyên
  19. Thái Nguyên: tiểu quân khu trưởng thứ ba Berard, bác sĩ Simond. Tuần phủ Nguyễn Huy Bật, án sát Nguyễn Kiêm
  20. Tuyên Quang: tiểu quân khu trưởng thứ ba (trực thuộc Đạo quan binh) Baudart, quan cai trị Malvoisin, bác sĩ Simon. Quan bố Phạm Văn Toàn, quan án Nguyễn Đôn Bản
  21. Lạng Sơn: tiểu quân khu trưởng thứ nhất Servière, bác sĩ Lidin, ủy viên Fraisse. Tuần phủ Trần Huân, án sát Nguyễn Văn Nhu
  22. Yên Bái: tiểu quân khu trưởng (3o cercle de Yen-bai) là Baudart, tiểu đoàn trưởng Sucillon, bác sĩ Denis. Quản đạo Nguyễn Văn Quang

Năm 1893[sửa]

Bắc Kỳ[sửa]

Thống sứ Bắc Kỳ A. Chavassieux, phó thống sứ hạng nhất A. Hauser, phó thống sứ hạng hai Duvillier, Ủy viên Cộng hòa Pháp Laroze, giám binh Giraud, quan cai trị bản xứ Levy, thanh tra thuộc địa Babou

  1. Hà Nội: đốc lý O. Beauchamp, tổng thư ký Poisard, cảnh sát trưởng Jordany, chủ dây thép Brou, tư lệnh Mathis, giám ngục Illy, bác sĩ Cazes, giám binh (sen đầm, gendarmiere) Bonnefoy, Giám đốc Ngân hàng Đông Dương Charretier, quản lý thuốc phiện (L'Opium) là De Saint-Mathurin, các quan chức người Pháp khác
  2. Hải Phòng: công sứ kiêm đốc lý G. Tirant, phó là Caille - Sintas - Brousmiche, chỉ huy Malmanche, cảnh sát trưởng Grataloup, chủ sở dây thép Delastre, giám nguc Bastian, hiệu trưởng trường Cao đẳng Tống Văn Cương, Ủy viên Cộng hòa Pháp Aphalo, tư lệnh Le Camus, Giám đốc Ngân hàng Đông Dương Lacaze. Chánh sứ Phạm Văn Toán, lãnh binh Đỗ Văn Tiên, phó sứ Joesph Sanh
  3. Bắc Ninh: công sứ Baille, phó là Ganella - Minault, chỉ huy Blanchard, quản lý bưu điện Gourrier, giám ngục Reynaud, tư lệnh trưởng Voyron. Quan cai trị bản xứ vẫn là Vũ Quang Nhạ, Nguyễn Âu Chuyên...
  4. Phủ Lạng Thương: phó công sứ Coytier, thanh tra Chigot, đồn binh của Girard (Đáp Cầu); các quan cai trị người Pháp, 1 - 2 quan cai trị người Việt
  5. Hải Dương: công sứ Morel, phó là Adamolle, chỉ huy Marcelli. Tổng đốc Lê Bảng, thương tá Phan Thông Dịch, quan án Trịnh Tiến Sinh
  6. Hà Nam: công sứ Ory, chỉ huy Clement. Thự tuần phủ Đỗ Văn Tâm, án sát Nguyễn Đình Giao
  7. Hà Nội: phó công sứ Groleau, phó công sứ hạng hai Boissiere, chỉ huy Ressaire. Tổng đốc Trần Lưu Huệ, quan bố Bùi Thục, quan án Nguyễn Hữu Dư
  8. Hưng Hóa: phó công sứ De Goy, chỉ huy Floderer, bác sĩ Duville, tư lệnh Pennequin. Tuần phủ Lê Hoan, quan án Vũ Nghĩa Quý, phó lãnh binh Đỗ Đình Thuật
  9. Hưng Yên: phó công sứ Muselier, phó công sứ hạng hai Alcan, giám binh Lambert. Tuần phủ Nguyễn Hữu Toàn, thương tá Trần Đình Lương, án sát Nguyễn Đức Tú
  10. Mường: tổng ủy viên (commissaire) Vacle, tư lệnh Parfaite, chỉ huy Lacombe. Chánh quan lang Đinh Công Nhung, chánh quan võ Đinh Tô, phó quan võ Đinh Công Xuân, phó quan lang Quách Tuân
  11. Nam Định: công sứ Rodier, phó là Aumoitte, giám binh Laune, bác sĩ Simon. Tổng đốc Đào Trọng Kỳ, bố chánh sứ Trương Văn Chi, án sát sứ Trần Gia Mỹ
  12. Ninh Bình: công sứ Lebrun, phó là Wulfingh, chỉ huy Des Portes. Tuần phủ Trần Giảng (hay Giang), án sát Trần Quang Thuỵ
  13. Quảng Yên: phó công sứ Benoit, chỉ huy Bigeard, giám ngục La Jollec, tư lệnh Hossinger, chủ mỏ than Kế Bào Portal. Quan bố Phạm Văn Lâm, quan án Vũ Văn Trinh
  14. Sơn Tây: công sứ Neyret, phó là Thureau - Sestier, giám ngục Pichon, chỉ huy Baudrillard. Tổng đốc Cao Xuân Dục, quan bố Bùi Tập, quan án Lê Huy Phạm
  15. Thái Bình: phó công sứ De Miribel, chỉ huy Baudon. Tuần phủ Dương Lâm, án sát Trần Văn Viên, lãnh binh Nguyễn Duyên
  16. Thái Nguyên: công sứ Auvergne, chỉ huy Burkle. Tuần phủ Nguyễn Huy Bật, án sát Lê Khiết
  17. Đạo quan binh thứ nhất (Móng Cái): chỉ huy trưởng Gallieni, quan bố Nguyễn Cẩn
  18. Tiểu quân khu thứ hai (Móng Cái): chỉ huy trưởng Amar, giám ngục Delrieux, các đồn binh của người Pháp, Trung Hoa
  19. Đạo quan binh thứ hai (Lạng Sơn): chỉ huy trưởng O. Servière, uỷ viên De Ricaudie. Tuần phủ Nguyễn Văn Nhu, án sát Hoàng Đức Tú
  20. Tiểu quân khu Cao Bằng (2o cercle): chỉ huy trưởng Lamary, các tướng lĩnh người Pháp. Quan bố chánh Trần Văn Vi, quan án sát Nông Ngọc Tường
  21. Tiểu quân khu Hà Giang (3o cercle): chỉ huy trưởng Lagry, các tướng Pháp
  22. Đạo quan binh thứ ba (Yên Bái): chỉ huy trưởng De Monségur.
  23. Tiểu quân khu Lào Cai (thứ nhất): chỉ huy trưởng Sucillon, các tướng Pháp. Quản đạo Nguyễn Văn Quang
  24. Tiểu quân khu Yên Bái (thứ hai): chỉ huy trưởng De Monsegur, các tướng Pháp
  25. Tiểu quân khu Tuyên Quang (thứ ba): chỉ huy trưởng Bertrand, các tướng Pháp. Bang tá Mã Đoàn Đồng
  26. Đạo quan binh thứ tư (Hưng Hoá): chỉ huy trưởng Pennequin
  27. Tiểu quân khu Hưng Hoá (thứ nhất): chỉ huy trưởng Pennequin, giám ngục Duville, quan cai trị dân sự Pelissier
  28. Tiểu quân khu Vạn Bú (thứ hai): chỉ huy trưởng Thirion, quan cai trị Jacob, giám ngục Henri

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, các quan đại thần. Khâm sứ Briere, phó khâm sứ Moulie và Duranton

  1. Thừa Thiên: công sứ (superieure) Bouyeure, quản lý công cộng Bourard, tư lệnh Martin, bác sĩ Perves, chỉ huy Costa, đồn Thuận An của Sauvage, hiến binh De Montaignac
  2. Thành phố Tourane: đốc lý Halais, phó là Rouzard, chỉ huy Magistris, quan cai trị Bosc. Hải phòng sứ Huỳnh Văn Văn
  3. Nam - Ngãi: công sứ Lemire (Hội An, Faifoo), chỉ huy Garnier. Tổng đốc Quảng Nam Huỳnh Vi, quan bố Hà Thúc Quang, quan án Tôn Thất Huyên. Sơn phòng Quảng Ngãi Trịnh Thế, quan bố Nguyễn Hữu Bảng, quan án Tôn Thất Niêu
  4. Bình - Phú: công sứ Bès D'Albaret (Quy Nhơn), phó là De la Noe (Phú Yên), thanh tra hạng nhất Odend'hal. Tổng đốc Bình - Phú Hồ Lê; bố chánh Bình Định Võ Xuân Cờ, án sát Tôn Thất Đàm; bố chánh Phú Yên Nguyễn Văn Chất, án sát Huỳnh Toàn (hay Toản)
  5. Thanh Hoá: công sứ Boulloche, giám binh Soler. Tổng đốc Nguyễn Chánh, quan bố Vương Duy Trinh, quan án Tôn Thất Giảng, đề đốc Hồ Trí
  6. Nghệ - Tĩnh: công sứ Luce, phó là Mahe, giám binh Jacquet. Tổng đốc Nghệ An Đào Tấn, bố chánh Trần Khánh Tiến, án sát Lê Các; Tuần phủ Hà Tĩnh Nguyễn Doãn Tửu, án sát Tôn Thất Tĩnh; Tiểu phủ sứ sơn phòng Nghệ - Tĩnh Phạm Huy Quang (hay Quán, bản gốc), lãnh binh Nguyễn Hữu Viết
  7. Nha Trang: phó công sứ Lenormand, giám binh Mathieu, các quan người Pháp. Tổng đốc Khánh Hoà Võ Doãn Tuân, bố chánh Lê Đình Soạn, án sát Lê Văn Trứ; bố chánh Bình Thuận Phạm Quang Trì, án sát Hồ Trí Viễn
  8. Bình - Trị: phó công sứ Dufrenil, thanh tra Quenel và Grosgurin. Bố chánh Quảng Bình Tôn Thất Ba, án sát Ngô Cung; Tuần phủ Quảng Trị Đào Hữu Sích, án sát Đoàn Lương

Nam Kỳ[sửa]

  1. Long Xuyên: chủ hạt tham biện là bá tước Olivier Charles Arthur de Lalande de Calan[186]

Năm 1897[sửa]

  1. Bạc Liêu: Chabrier
  2. Bến Tre: Cudenet
  3. Biên Hòa: Chesne
  4. Cần Thơ: Saintenoy
  5. Châu Đốc: Crestien
  6. Chợ Lớn: Bocquet
  7. Gia Định: Lacote
  8. Gò Công: Hugon
  9. Hà Tiên: Charrin
  10. Long Xuyên: Bartouilh de Taillac
  11. Mỹ Tho: Lacan
  12. Rạch Giá: Guillaume
  13. Sa Đéc: Burguet
  14. Sóc Trăng: Marcellot
  15. Tân An: Fabre
  16. Tây Ninh: Seville
  17. Thủ Dầu Một: Bertin d'Avesnes
  18. Trà Vinh: Bertin
  19. Vĩnh Long: Masse
  20. Thái Bình: Sestier (16/6/1896-9/3/1897), Davis (10/3/1897-13/4/1897), Minault (1897)

Năm 1900[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Gia Định: Jean C. Escoubet, phó chủ tỉnh Berland
  2. Gò Công: L. Cudenet, phó là de Roland; đốc phủ Nguyễn Văn Nguyên
  3. Hà Tiên: Emile Loupy, tri huyện là Nguyễn Bá Phước
  4. Long Xuyên: F. Bartouilh de Taillac, phó là Beck; tri phủ Huỳnh Quang Miêng, tri huyện là Trần Văn Thiết và Võ Văn Quan
  5. Mỹ Tho: George T. Marcellot, phó là Quesnel; tri phủ Trần Hộ Long, tri huyện là Trương Tông Cường
  6. Rạch Giá: L. Rivet, phó là Pech; tri huyện là Trương Vĩnh Việt, Nguyễn Tắc Yên
  7. Sa Đéc: Jules Sellier, phó là Cailland; đốc phủ Trần Văn Trang, tri phủ Lê Văn Hiên, tri huyện là Phạn Hữu Đạo
  8. Sóc Trăng: Gustave H. Delanoue, phó là de Manas, tri huyện Võ Văn Lai
  9. Tân An: Charles A. Lagrange, phó là Bochony; tri phủ Nguyễn Văn Hơn, tri huyện là Trương Vĩnh Thế
  10. Tây Ninh: O. de Lalande-Calan, phó là L. Cudenet; đốc phủ Nguyễn Văn Kiên, tri huyện là Đặng Văn Huê
  11. Thủ Dầu Một: E. Couzineau, phó là Sénemaud; tri huyện là Huỳnh Văn Chinh
  12. Trà Vinh: J. Crestien, phó là Ravel; đốc phủ Nguyễn Quang Nghiêm, tri phủ Hồ Tấn Quơn, tri huyện là Nguyễn Phong Nhiêu
  13. Vĩnh Long: Gustave Bertin, phó là Lamarre; tri huyện Lê Tấn Lễ
  14. Sài Gòn: Thị trưởng P. Blanchy, phó thị trưởng Martial
  15. Chợ Lớn: thị trưởng là Louis E. Laffont, phó thị trưởng là Oscar du Crouzet; tri phủ người Việt Trần Tường Thoại, tri phủ người Hoa Ông Phang Hoa.

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, nội các triều Nguyễn: Nguyễn Thân, Tôn Thất Niệm, Hồ Đắc Trung... (và nhiều người khác), Phủ doãn Thừa Thiên Tôn Thất Thi, phủ thừa Nguyễn Hữu Định. Khâm sứ Trung Kỳ Leon Jules Boulloche, chánh văn phòng Duranton

  1. Thanh Hóa: công sứ Eugene F. Duvillier; phó là Pierre A. Langellier-Bellevue; bố chánh Hương Khang, án sát Cao Ngọc Lễ, đề đốc Vũ Văn Đài, đốc học Nguyễn Hàm Quang
  2. Nghệ An: công sứ Henri Sestier, phó là Alerini; bố chánh Ngô Cung, án sát Lưu Đức Xứng
  3. Hà Tĩnh: công sứ Auguste M. Sandre, phó là Besancon, lãnh binh Fourre; bố chánh Hà Thúc Quan, án sát Nguyễn Xuân Triêm
  4. Quảng Bình: công sứ Robert E. Bouyeure, phó là Kysaeus; bố chánh Tôn Thất Điềm (hay Diệm), án sát Nguyễn Khoa Đàm, phó lãnh binh Nguyễn Võ Trinh
  5. Quảng Trị: công sứ Victor C. Quillet, phó là Mougenot; tuần phủ Đồng Sĩ Vĩnh (hay Vịnh), án sát Thân Trọng Điềm
  6. Thừa Thiên: Công sứ Duranton, quản trị viên Bachelay; Phủ doãn Thừa Thiên Tôn Thất Thít, phủ thừa Nguyễn Đình Văn
  7. Hội An: Đốc lý Hauser, phó là Jandet
  8. Quảng Nam: công sứ tỉnh lỵ Hội An là Oscar Moulie, phó là Burdet; tổng đốc Nguyễn Hữu Thắng, bố chánh Nguyễn Khắc Mai, án sát Đặng Như Vông, đốc học Trần Đình Phong
  9. Quảng Ngãi: công sứ Charles H. Gariod; phó là G. Ducastaing-Labardere; bố chánh Nguyễn Gia Thoại, án sát Nguyễn Hách
  10. Quy Nhơn: công sứ Paul E. Dufrénil, phó là Leon Garnier; tổng đốc Phạm Hường, bố chánh Võ Duy Tính, án sát Huỳnh Ngũ Bản
  11. Phú Yên: công sứ Antony, phó là Salem (đóng ở Củng Sơn); bố chánh Trần Đình Phát, án sát Hồ Đắc Du, lãnh binh Phạm Văn Hiên
  12. Khánh Hòa: công sứ Georges Rousseau, phó sứ Prosper Odendhal[187] (đóng ở Phan Rang); tổng đốc Hồ Đệ, bố chánh Nguyễn Văn Bổn (hay Bốn), án sát Đặng Ngọc Thọ, lãnh binh Nguyễn Gia Trung
  13. Đồng Nai Thượng: công sứ Antoine Outrey (đóng ở Di Linh), phó là Ollivier
  14. Bình Thuận: công sứ Marie A. Gaietta, phó là de Miort; bố chánh Nguyễn Vi, án sát Nguyễn Duẩn

Bắc Kỳ[sửa]

Thống sứ Foures, phó thống sứ (giúp việc) J. Morel

  1. Bắc Ninh: Công sứ Mahé; tổng đốc Vũ Quang Nhã (hay Nhạ), án sát Nguyễn Tiến, đề đốc Đỗ Đình Thuật, đốc học Vũ Cậy, thương tá Trịnh Tiến Sinh (hay Tiên Sinh)
  2. Bắc Giang: Công sứ Quennec (không có phó công sứ, chỉ huy quân sự Marlier); tuần phủ Trần Đình Lượng (hay Lương), thương tá Vi Văn Duyệt, án sát Nguyễn Văn Nhã, đốc học Đặng Tích Chu, lãnh binh Lê Văn Chung (hay Chủng).
  3. Hải Dương: Công sứ Groleau, phó công sứ Lespinasse; tổng đốc Đỗ Văn Tâm, bố chánh Nguyễn Văn Lâm, án sát Nguyễn Hữu Đắc
  4. Hải Phòng: Công sứ Robineau; án sát Nguyễn Cẩn
  5. Hà Nam: Công sứ Damade, quản lý (hay phó sứ Mofflet); án sát Bùi Đảm (hay Đàm)
  6. Hà Nội: Công sứ tỉnh lỵ Cầu Đơ de la Noe, phó là Labbez; bố chính Lê Nguyễn Huy, thượng tá Nguyễn Đình Khang, án sát Đặng Đức Cường, lãnh binh Đặng Văn Mưu
  7. Thành phố Hà Nội: đốc lý thứ 14 là F. Baille, phó đốc lý Lacaze.
  8. Hưng Hóa: Công sứ Simoni, chưởng ấn Saurin; tuần phủ Nguyễn Đình Quang, án sát Lê Vĩnh Diện (hay Diễn), đốc học Nguyễn Trung Khuyến
  9. Hưng Yên: Công sứ de Miribel, phó (hay gọi là quản trị viên của tỉnh) là Aubry; tuần phủ Phạm Văn Toàn, án sát Chu Mạnh Trinh
  10. Nam Định: Công sứ Adamolle, phó là Favey; tổng đốc Trần Lưu Tuệ, bố chánh Vũ Nghĩa Quý, án sát Hoàng Hữu Tường, đốc học Nguyễn Nhu
  11. Ninh Bình: Công sứ Bonnetain, phó là Estrangin; án sát Lê Lương Thế, đốc học Vũ Phạm Hàm, phó lãnh binh Đỗ Văn Đợi.
  12. Quảng Yên: Công sứ Auer, phó là Hardy; án sát Mai Trung Cát
  13. Sơn Tây: Công sứ (không rõ tên), phó là Redellet; án sát Lê Huy Phan, thương tá Đỗ Phúc Túc
  14. Thái Bình: Công sứ de Goy (De Goys (quan cai trị hạng 2 nhiệm kỳ 14/4/1899-16/6/1900), Payrabert (quan hạng 5, nhiệm kỳ 17/6/1900-23/11/1900), Vouillon (quan hạng 3, nhiệm kỳ 24/11/1900-20/1/1902)[188]) , phó là Serizier (quan cai trị tập sự, nhiệm kỳ 1896-1900); tuần phủ Vương Hữu Bình, thương tá Nguyễn Lương, đốc hoc Tạ Văn Cẩn
  15. Thái Nguyên: Công sứ Desteney, phó là Ciret; tổng đốc Nguyễn Đôn Bản, án sát Nguyễn Văn Công (hay Cống)
  16. Hòa Bình: Công sứ Ferrando, phó là Bonnet; chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quý, chánh quan võ Quách Cao, phó quan võ Đinh Cường
  17. Vạn Bú (nay là Sơn La): Công sứ Sévénier, phó là Cassé-Barthe; quản đạo (tức chúa Thái) Đèo Văn Trị, tri phủ Cầm Văn Hoan
  18. Yên Thế: đại lý Nhã Nam O. Louvel, phó là Hollande; chánh quản đạo Trịnh Nghi, phó quản đạo châu Bình Mạc Vi Viết Trinh
  19. Bắc Kạn: Công sứ Wulfingh, phó là Gouverneur
  20. Tuyên Quang: Công sứ là de Goy, phó là Genin.
  21. Vĩnh Yên: công sứ Lomet (có chỗ ghi là Lomé[189]), phó là Madec

Các khu vực quân sự:

  1. Tiểu quân khu Lạng Sơn (thuộc đạo quan binh 2 của Pháp): chỉ huy trưởng là de la Follye de Joux, phó là Finet và Loubère; gồm đồn Lạng Sơn với quan chỉ huy Baisse, phó là Magnabal, chủ đường xe lửa Lạng Sơn Pierron, giám binh Nogue; tổng đốc Vi Văn Lý[190], án sát Hứa Viết Tăng. Móng Kay với chỉ huy trưởng Ditte, phó là Schwartz, giám binh Regnault; quan đạo Hải Ninh Nguyễn Đình Tuệ
  2. Tiểu quân khu Bắc Kạn: chỉ huy Pháp ở tỉnh lỵ Bắc Kạn là Polacchi, phó là Baulmont/ tri châu Chợ Rã Hoàng Đức Hinh, tri châu Phủ Thông Hà Tiên Phú, tri châu Bạch Thông Lương Đình Trung, tri châu Ngân Sơn Hà Văn; chỉ huy Pháp ở Bảo Lạc Bernard (phó là Blanchard, tri phủ Nông Hùng Tấn - hay Tân).
  3. Tiểu quân khu Tuyên Quang: chỉ huy trưởng là Riou, phó là Berthouart, với 3 đồn binh: Tuyên Quang (chỉ huy trưởng là Josset, phó là Gateau; bố chính Nguyễn Văn Đạt, án sát Hoàng Đức Tráng), Vĩnh Tuy (chỉ huy là Dupuy, phó là để Blainville, giám binh Porquier; tri huyện Nguyễn Văn Thước, trị châu Lục An Châu Nguyễn Văn Thị); Hà Giang (chỉ huy trưởng Schmitz, phó là Vernois; trí huyện Vị Xuyên Trương Văn Tô (hay Tố), lại mục Dương Đức Kỳ).
  4. Tiểu quân khu Cao Bằng: chỉ huy trưởng Cantona, phó là Francois........ gồm các vùng: Cao Bằng (trưởng là Vanderberg, phó là Sourisseau; bố chính Nông Ngọc Tường, án sát Nguyễn Lương, lãnh binh Nguyễn Hữu Kiên)
  5. Tiểu quân khu Yên Báy (thuộc đạo quan binh IV): có chỉ huy trưởng de Beylie, phó là Thiéry; 2 "trung tâm" là Yên Báy (chỉ huy là Cornuer, phó là Mercier; tri phủ Nguyễn Văn Thọ (hay Thơ), tri châu Nghĩa Lộ Cầm Ngọc Nông); Lào Kay (chỉ huy Gigardot, phó là Delahaye và Chambert; các tri châu Đào Tương Hồng (Thủy Vĩ), Nguyễn Văn Vũ (Văn Bàn), Nguyễn Văn Đoàn (Chiêu Tấn)).

Cambodge (Campuchia)[sửa]

Vua Norodom (1834 - 1904), lên ngôi năm 1860. Khâm sứ Pháp Gustave Ducos, phó sứ (quản trị viên) Louis Luce; chỉ huy Pháp ở Phòng Nhì (Bureau) là Chomel, Bastard; chỉ huy cảng Yonnet, chỉ huy quân sự Pháp Le Grand, giám binh Augier

Tỉnh (province):

  1. Kampot: Công sứ Adhemard Leclerc, phó là Pech
  2. Kompong-Cham: Công sứ Albert Lorin[191], phó là Bessiere
  3. Kompong-Chnang: Công sứ Leonce Marquant, phó là Alexandre Truffot
  4. Kompong-Speu: Công sứ Gaston Maspero, phó là Collard
  5. Kompong-Thom: Công sứ Jean Tournié, phó là Nempont
  6. Kratié: Công sứ Joseph le Roy, phó là Manquené
  7. Phnom-Penh: Công sứ Philippe Hahn, phó là Tiesonnier.
  8. Prey-vien: Công sứ Charles Bellan, phó là d'Oiselay
  9. Poursat: công sứ Leon Rousseau, phó là Montjoye
  10. Soai-Rieng: công sứ Desire Hertrich, phó là Breucq
  11. Takeo: công sứ Norbert Fourestier, phó là Simon

Lào[sửa]

Khâm sứ Lào Tournier (giúp việc Fabre, Cousin), tổng chỉ huy Pháp ở Lào Narcise M. M. Villard, kỹ sư Pháp Taravant; cảnh sát trưởng Chabonnelle

Tỉnh:

  1. Mường Hu: Công sứ (không rõ tên), phó sứ Devaux; chỉ huy lính bản xứ Fontano
  2. Viêng-Poukha: công sứ Fernand Ganesco, phó là Laugier; chỉ huy lính bản xứ Damerment (đóng ở Xiềng Khuôn)
  3. Hủa Phăng: công sứ Paul Macey, phó là Renaudin; chỉ huy lính bản xứ Besson
  4. Luông Prabang: công sứ Joseph Vacle, phó là Maybon; chỉ huy lính bản xứ Robert, Marol (đóng ở Mường Sài)
  5. Trấn Ninh: công sứ Emile H. Lejeune, phó là Lombardi; chỉ huy lính bản xứ Gaubert
  6. Viêng Chăn: công sứ Pierre Morin, phó là Voitel; chỉ huy lính bản xứ Pallier
  7. Khăm Muộn: công sứ (không rõ tên), phó là Lyaudet; chỉ huy lính bản xứ Arnoux
  8. Savannakhet (Xỏn Khuôn): công sứ Pierre Sarabelle, phó là Merou; chỉ huy lính bản xứ Bougeat
  9. Saravan: công sứ Edouard Rémy, phó là David; chỉ huy linh bản xứ Nollin
  10. Ban Mương: công sứ Philippe Disiere, phó là H. Bosc; chỉ huy lính bản xứ Noel
  11. Attopeu: công sứ (không rõ tên), phó là Grotzinger; chỉ huy lính bản xứ Bondeneuve
  12. Khổổng: công sứ Pierre de Gailland, phó là Campion; chỉ huy lính bản xứ Parronchia
  13. Stungtreng: công sứ Emile Frebault, phó là Baudin; chỉ huy lính bản xứ Robert
  14. Đắc Lắc: công sứ Louis Victor Bourgeois, phó là de Blakovitch; chỉ huy lính bản xứ Henry, Perin

Năm 1901[sửa]

Toàn quyền Paul Doumer, phó toàn quyền G. Pottier, Tổng chỉ huy quân đội Pháp A. Dodds, phó chỉ huy Picanon, giám đốc kinh doanh dân sự O. Broni, thanh tra tài chính Đông Dương Rivet, quản lý hệ thống cảng Frezoul, chủ tịch hội đồng thuộc địa Blanchy; giám đốc Phòng thương mại Saigon là Rolland, ở Hà Nội là Godard, ở Trung Kỳ là Lombart; giám đốc nông nghiệp Vandelet (Cambodge); Tổng ủy viên Pháp Le Fol, . Nhiếp chính vua Nguyễn là Nguyễn Trọng Hiệp, ở Cambodge là Kralahom Col de Monteiro. Quản lý hàng hải Đông Dương là Pottier (phó toàn quyền), Chánh văn phòng Toàn quyền Faure

Nam Kỳ[sửa]

  1. Sài Gòn: Thống đốc Nam Kỳ Picanon, chánh văn phòng Phủ thống đốc Jeannerat, tổng thư ký Melaye, thông dịch viên Boscq (các thông dịch viên người Việt là Diệp Văn Cương, Huỳnh Tịnh Của, Tô Tịch), quản lý thư viện công cộng Linage, cố vấn Pháp là tướng Boyer, giám đốc nông nghiệp Paris, giám đốc địa chính Brayer, giám đốc Ngân hàng Đông Dương Mayer... cùng các quan chức Pháp khác
  2. Cap Saint Jacques: đốc lý Palant, quản lý cảng biển Pages, quản lý lâm nghiệp Girard...
  3. Bạc Liêu: chủ tỉnh Chabrier, các quan cai trị là De Matra và Cugnot, Trần Minh Chánh (đứng đầu hội đồng thuộc địa), quản lý cảng Emilion, quản lý văn hóa Duquet... Tri phủ Nguyễn Tấn Đức, tri huyện Lê Văn Mẫu
  4. Cà Mau (thuộc tỉnh Rạch Giá): chủ quận Ballet, các quan cai trị Gremont, Đinh Văn Phước, Nguyễn Văn Chất
  5. Bà Rịa: chủ tỉnh Charrin, quan cai trị Cambana, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Văn Trinh, 9 người khác), quản lý cảng Belloni, quản lý văn hóa Favier, quản lý lâm nghiệp Couffinhal. Các tri huyện Nguyễn Hữu Đốc, Trần Quang Thuận
  6. Bến Tre: chủ tỉnh Bos, các quan cai trị là Agen, Hubert-Delisle, Mariana, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Thái Hữu Dậu, 20 người khác), quản lý văn hóa Danoy, quản lý cảng Nelson. Tri phủ Nguyễn Văn Hai; các tri huyện Trương-noc-Báu, Thái Hữu Võ, Trương Đồng
  7. Biên Hòa: chủ tỉnh Chenieux, phó là Laprade, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Văn Trúc, 9 người khác), quản lý văn hóa Dumotier, quản lý cảng Abadie, quản lý lâm nghiệp Bernard. Tri phủ Hồ Tấn Quốc
  8. Cần Thơ: chủ tỉnh Marquis, các quan cai trị là Dupont và Giraud, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Hữu Lộc, 9 người khác). Các tri huyện là Cao Văn Tình, Nguyễn Văn Chất, Trần Quang Thuật
  9. Châu Đốc: chủ tỉnh Doceul, các quan cai trị là Lamothe va De Matra, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Phú Gi Tân, 7 người khác), quản lý văn hóa Martin, quản lý cảng Vally, quản lý lâm nghiệp Baudot. Đốc phủ sứ Cuey-kim-phu, tri phủ Nguyễn Trung Thứ, tri huyện Phù Hữu Ngọc
  10. Chợ Lớn: chủ tỉnh Lacôte, các quan cai trị là Martin và Boullie, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Lê Văn Du, 11 người khác), Henaff (Chợ Quán). Đốc phủ sứ Đinh Sơn Lý (Phú), tri phủ Ngô Văn Tín
  11. Gia Định: chủ tỉnh Escoubet, các quan cai trị là De Bernardi và Mossi, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Xuân Ba, 17 người khác). Tri phủ Lê Văn Xương; các tri huyện Phạm Công Sở và Nguyễn Văn Cường
  12. Gò Công: chủ tỉnh Seville, quan cai trị Pedemonte và De Gaillande, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Trần Công Hòa, 9 người khác), quản lý van hóa Abounel, quản lý cảng Arborati. Tri phủ Nguyễn Văn Nguyên, tri huyện Nguyễn Hà Thân
  13. Hà Tiên: chủ tỉnh Lamarre, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Phạm Vĩnh Thuận, 9 người khác), quản lý cảng Perrin. Tri huyện (không rõ tên)
  14. Long Xuyên: chủ tỉnh Barthouilh de Taillac, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Văn Viên, 9 người khác). Tri huyện là Trần Văn Hiệt, Võ Văn Vang
  15. Mỹ Tho: chủ tỉnh Marcellot, quan cai trị là Helgouach và Quesnel, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Đắc Lộc, 14 người khác). Tri phủ Nguyễn Văn Bình, tri huyện Trương Tông Cường
  16. Rạch Giá: chủ tỉnh Rivet, quan cai trị là Erny và Kieffer, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Lê Văn Minh, 9 người khác). Các tri huyện Trương Vĩnh Việt và Nguyễn Tất Yên
  17. Sa Đéc: chủ tỉnh Sellier, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Bùi Văn Toản, 9 người khác). Đốc phủ Hồ Quang Hiếu, tri phủ Trần Văn Trân, tri huyện Phan Hữu Đạo
  18. Sóc Trăng: chủ tỉnh Bertin, quan cai trị De Manas và Lantier, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Phạm Văn Lai, 9 người khác), các tri huyện Sơn Diệp và Nguyễn Hữu
  19. Tân An: chủ tỉnh Burguet, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Văn Đạt, 9 người khác). Các tri phủ Nguyễn Thắng Hơn và Thẩm Thanh Thiệu, tri huyện TRương Vĩnh Thế
  20. Tây Ninh: chủ tỉnh De la Lande-Calan, các quan cai trị Cudenet, Le Fevre, Asse, Collard, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Văn Liên, 9 người khác). Tri phủ Trương Hộ Hưng, các tri huyện Đặng Văn Huế, Lâm Văn Yên
  21. Trà Vinh: chủ tỉnh Crestien, phó là Nouet, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Kim Khmanh, 9 người khác). Đốc phủ sứ Nguyễn Quang Nghiêm, các tri huyện là Nguyễn Phụng Nhiêu, Trần Đăng Phong
  22. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Couzineau, quan cai trị Senemaud, Maureau, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Nguyễn Văn Rạng, 9 người khác). TRi huyện Nguyễn Văn Chính, Nguyễn Văn Bình
  23. Vĩnh Long: chủ tỉnh M. Masse, Hội đồng thuộc địa (đứng đầu là Tống Hữu Trung, 13 người khác). Tri phủ Lê Văn Tế và Trần Văn Phước

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Kạn: công sứ Lomet, quan cai trị là Baudoin và Mathieu, chỉ huy bản xứ Villain. Các tri châu Lương Đình Trưởng (Bạch Thông), Đinh Ngọc Sơn (Thông Hóa), Hà Văn Tích (Cẩm Hóa), Hoàng Đức Hinh (Chợ Rã)
  2. Bắc Giang: công sứ Quennec, quan cai trị De Montbrial, đốc lí Lagnier (Lục Nam), quản lý nhà ga Richard, quản trị viên Sellenet, Poitier (tiểu đoàn 2), Bascou (tiểu đoàn 3), Baudrand (tiểu đoàn 3 bản xứ) . Quan án Nguyễn Văn Xa, lãnh binh Lê Văn Chung, đốc học Đặng Tích Chu
  3. Bắc Ninh: công sứ Mahé, quan cai trị Thezeloup, Regnier, Morel, Sadde, đại lý Marc (Phù Lỗ); chỉ huy bản xứ Desange, quản lý cảng Preitegne; Piel (tiểu đoàn 1), Crepin (tiểu đoàn 3 - 9), Michalat (tiểu đoàn 4), Bataille (tiểu đoàn 3 Algerie). Án sát Mai Trung Cát (Cot), tổng đốc Vũ Quang Nhạ, đề đốc Đỗ Đình Thuật, đốc học Vũ Ca.
  4. Cao Bằng: tư lệnh đạo quan binh số 2 Riou, phó là Reverony, hải quan Bigot; trung đoàn 1 (Desportes), số 8 (Duranthon), Lamotte (trung đoàn số 3 Bắc Kỳ); đồn binh của Bourdeau (Đông Khê), Pallu (Tà Lung), Marty (Hạ Lang), Wantberghe (Trùng Khánh Phủ), Pauvif (Hạ Quan), Bernard (Bảo Lạc[192]), Brulé (Bắc Mê), Gillmann (Yên Minh), Pinot (Đồng Văn), Chợ Rã (tri châu Hoàng Đức Vinh, chỉ huy Pháp Henry). Án sát Nguyễn Lương, bố chánh Nông Ngọc Tường, lãnh binh Nguyễn Hữu Kiên
  5. Hải Dương: công sứ Groleau, các quan cai trị Patry, Deville, Parera; các đại lý Hernandez (Yên Lưu), Reydellet - Lespinasse (Đông Triều - các đội quân của Marot (tiểu đoàn 2 bản xứ), Virgitti (tiểu đoàn 2), Guillermin (tiểu đoàn Lê dương[193] số 5), Gaillard (tiểu đoàn Lê dương số 7), Koechly (tiểu đoàn Lê dương số 8), Bonaveiture (tiểu đoàn 3 - 14)), Conrandy (Phủ Ninh Giang); quản lý cảng Rostand, giám đốc giáo dục Logiou, thanh tra Knopf, quản lý nhà ga Blazeix. Quan án Nguyễn Hữu Đắc, quan bố Phạm Văn Lan, tổng đốc Đỗ Văn Tâm
  6. Hà Nam: công sứ Damade, quan cai trị Lorin, Jallot, chỉ huy bản xứ Marlier, quản lý cảng Bouchet, quản thừa Rerat. Án sát Chu Nam Trinh
  7. Cầu Đơ: công sứ De la Noe, quan cai trị Destenay, Pallereau, thanh tra bản xứ Marcelli. Quan án Đặng Đức Cường, tuần phủ Lê Nguyên Huy
  8. Hà Giang: tư lệnh đạo quan binh số 3 là Delimoges, phó là Cazeaux, hải quan Durthon, uỷ viên Deydier; Guyon (tiểu đoàn Pháp), Bonnoure (tiểu đoàn 1 châu Phi), Bigeon (tiểu đoàn 2); các đồn binh của Lemercier (Hà Giang), Brisset (Thanh Thủy), Malafosse (Quản Bạ), Parde (Phù Linh), Dupuy (Bắc Quang)[194], Dez (Yên Bì Xã), Rousseau (Hoàng Su Phì). Lại mục Dương Đức Ký, tri huyện Thượng Văn Tô
  9. Hòa Bình: công sứ Lévy, đại lý Estève (Chi Nê), quản lý văn hóa Brisson, chỉ huy bản xứ Duclos. Chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quí, chánh quan võ Quách Các, phó quan võ Đinh Lương
  10. Hưng Hóa: công sứ Simoni, quan cai trị Haudebon, Saurel, chỉ huy bản xứ Grignon, hiến binh Guerbet; đồn binh Việt Trì (hiến binh Lupé, quan cai trị dân sự Charlois, quản ngục Bresson, Montlezun (tiểu đoàn 4 Algerie), Priou (tiểu đoàn Lê dương số 1), Lautaire (tiểu đoàn Lê dương số 2), Despierre (tiểu đoàn Lê dương số 3), De Beauvais (tiểu đoàn Lê dương số 4)); đại lý Delsalle (Thanh Ba); đại lý Đồng Văn (đại lý Lapouyade-Dupuy, quan cai trị Charmeau, Comiot (tiểu đoàn 6)) . Án sát Nguyễn Đức, đốc học Trần Dương Trung, tuần phủ Nguyễn Đình Quang
  11. Hưng Yên: công sứ De Miribel, quan cai trị Miche, Baume, Combette; chỉ huy Fayol. Án sát Nguyễn Văn Công, tuần phủ Phạm Văn Toàn
  12. Lạng Sơn: tư lệnh đạo quan binh số 1 Amar, phó là Finet, quản lý hải quan Voreaux, quản ngục Rigollet; trung đoàn bộ binh thuộc địa số 10 (Tref), tiểu đoàn 1 của Bels (phó chỉ huy), trung đoàn 16 (Lalubin), tiểu đoàn Lê dương số 11 (Muller), số 13 (Gillot), tiểu đoàn 1 Bắc Kỳ (Dussault), đồn Chi-na (Girodolle), Hildibrand (tiểu đoàn 1 và 7), Michaut (trung đoàn 2 Bắc Kỳ và tiểu đoàn Lê dương số 2). Án sát Hứa Viết Tăng[195], tổng đốc Vi Văn Lý; các tri châu Lã Lương Bình (Lộc Bình), Phạm Quế Lương (Ban-danh[196]), Đồng Đông Hưng (Văn Uyên), Hoàng Đình Loan (Na-chàm[197]), Lương Văn Hoàng (Thất Khê). Tiểu quân khu số 2 (Văn Lĩnh) gồm chỉ huy trưởng Bohin, quản đạo Vi Viết Tĩnh; tri châu Lâm Văn Quan (Phố Bình Gia; Tessier chỉ huy tiểu đoàn 2 Bắc Kỳ), Lâm Trung Lộc (Bắc Sơn)
  13. Lào Cai: tư lệnh đạo quan binh thứ 4 là Boutrois, phó là Fialin, hải quan Muraire, dây thép Chalan, ủy viên Pháp Tonnelier, quản ngục Bonain; Maillié (trung đoàn pháo binh số 5), Fagneux (tiểu đoàn 13), Thomassin (tiểu đoàn 14), Strasser (tiểu đoàn 15), Cristofari (tiểu đoàn 1 Bắc Kỳ); các đồn binh ở châu Thủy Vĩ: Ilassement ((Thái Niên), Mast (Bản Lao), Desdouis (Mường Khương), Gadel (Bắc Hà), Traversay (Trịnh Thương), Laharriere (Phong Thổ). Cornuel (Bảo Hà)[198], Teissier (Phố Lu), Tri châu Đào Tường Hồng. tri châu Lục An Nguyễn Văn Thi
  14. Móng Cái: chỉ huy De Salins, quản lý hải quan Marty; Barbier (trung đoàn 2 Bắc Kỳ), Boyer (trung đoàn bộ binh thuộc địa số 10), Poirier (tiểu đoàn 4); các đồn binh của Falque (Tiên Yên), Yanez (Đình Lập), Le Moan (Bình Liêu). Quản đạo Hải Ninh Nghiêm-diet-Thế[199]
  15. Nam Định: công sứ Adamolle, quan cai trị Bayle, Ligniere, Bonifay, Wulfingh. Án sát Hoàng Hữu Trang, bố chánh Trịnh Tiến Sinh, đốc học Nguyễn Nhu, tổng đốc Trần Lưu Huệ.
  16. Ninh Bình: công sứ Bonnetain, đại lý Phát Diệm (không rõ tên), đại lý Bonjour (Phủ Nho Quan); quan cai trị Estrangin, Jeandet, Guerin, Genin, chỉ huy Chaigneau, hiến binh Liodec. Đốc học Vũ Phạm Hàm, quan án Lê Lương Thế, phó lãnh binh Đỗ Văn Đợi
  17. Phủ Liên: công sứ Auer - Tourris, ủy viên Haubtman, chỉ huy Malmanche. Quan án Nguyễn Can
  18. Quảng Yên: công sứ Benoit, quan cai trị Perret, Pradelle, chỉ huy Marmier. Án sát Nguyễn Tiến
  19. Sơn Tây: công sứ David, quan cai trị Logerot. Đốc học Đặng Quý, tuần phủ Trần Đình Lương, quan án Nguyễn Duy Nhiếp.
  20. Thái Bình: công sứ Vouillon, quan cai trị Pasquier, Guigaud, Tragan; giáo sĩ Mumangorri, quản lý cảng Coffignal, chỉ huy Lacombe. Án sát Nguyễn Trung Quyền, đốc học Tạ Văn Cần, tuần phủ Vương Lưu Bính
  21. Thái Nguyên: công sứ Emmerich, đại lý Gerard (Phương Độ[200]), đại lý (không rõ tên, Hùng Sơn), quan cai trị Serizier, Gadoulet, Castera; quản lý cảng Therese, hiến binh Filleaudeau, chỉ huy Guillaume. Lãnh binh Trần Quang Nghĩa, tuần phủ Nguyễn Đôn Bản
  22. Tuyên Quang: công sứ De Goy, quan cai trị Gendre, Genin, Leriche, Rognoni, chỉ huy Lafferrer, giám ngục Vergoz; các tiểu đoàn Lê dương số 9 (Cointement), số 10 (Provot), số 12 Bắc Kỳ (Perrin). Án sát Hoàng Đức Tráng, tổng đốc Nguyễn Hữu Toàn
  23. Vạn Bú: công sứ Santinacci (quan cai trị hạng 4), đai lý Bardin (Văn Yên), đại lý Moulinier (Điện Biên Phủ), chỉ huy Duvernoy. Tri phủ (Sơn La) Cầm Văn Hoan
  24. Vĩnh Yên: công sứ Conrandy, phó là Peyrabere, quản lý hải quan[201] Dubet, chỉ huy Hursy. Án sát Đỗ Phú Túc, đốc học Đỗ Hoan
  25. Yên Bái: công sứ Cambier, quan cai trị De Galembert, Forsan, chỉ huy Aubert; Gay (trung đoàn 6), Vauchez (trung đoàn 22), Parizet (tiểu đoàn 1 Bắc Kỳ), Perie (trung đoàn 3 châu Phi), Vivenot (trung đoàn 4 châu Phi)[202]. Án sát Nguyễn Đình Khang, tri huyện Nguyễn Hương; tri châu Cầm Ngọc Nông (Văn Chấn)[203]

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, Nguyễn Thân (Viện Cơ mật), Quan Tường (Tôn Nhơn phủ), Trương Như Cương (ban tài chính), Hoàng Cao Khải (ban chiến tranh), Huỳnh Vị (lễ nghi), Lê Đào (quản kho), Mai Khắc Đôn (tổng thư ký hoàng gia), Nguyễn Quý (quản ngục), Trương Quang Đông (đại học sĩ)... Khâm sứ Trung Kỳ Auvergne, chánh văn phòng Charles, các giúp việc là Jeunet, Huebert, Mantels, thanh tra hạng nhất Chigot, chỉ huy tiểu đoàn Baudot, chỉ huy bản xứ Pomade, giám đốc canh nông Jacquet, quản lý cảng D'Esmenard

  1. Tourane: đốc lý Hauser, thư ký Couderc, quản lý hải quan Cornilon, quản lý văn hóa Laurent, các quan chức người Pháp. Bang biện (Hòa Vang) Trịnh Tuân, tri huyện Hương Nai, quản lý Tiên Sa Guerin, Lombard (Phong Lệ).
  2. Bình Định: công sứ Dufrenil, các quan cai trị là Faure, Letang, Retali, Decazes, giáo sĩ Van Camelbecke, quản lý hải quan Poulin, chỉ huy Laurent; các đồn binh/hải quan ở huyện: Raymond (An Nhơn), Lerouge (Hoài Nhơn), Lancon (Phù Mỹ), Cheylard (Tuy Phước), Án sát Huỳnh Ngũ Bản, bố chánh Nguyễn Văn Vi, tổng đốc Dương Lâm
  3. Bình Thuận: công sứ Bourcier de Saint-Chaffray (ở Phan Thiết)[204], chỉ huy Elleau, quản lý hải quan Salomon - các đại lý (tạm thời)[205] của Daguerre (Phố Hài), Laroye (Trịnh Tường), Lê Văn Tài (Kê Gà), Bourgeois (Lạc An), Pauvrehomme (Dương), Sers (La Gi), Pujol (Mũi Né). Quan án Phạm Ngọc Quát, quan bố Hương Thiết
  4. Đồng Nai Thượng: công sứ Outrey (Djirinh[206]), chỉ huy Gruault, dây thép Landes, giám đốc canh nông D'Andre, quản lý lâm nghiệp Oddera. Các huyện Lang-bian (tri huyện Nghiet, chỉ huy Pháp Canivey), Tánh Linh[207] (tri huyện Cho, chỉ huy Pháp Andreani)
  5. Hà Tĩnh: công sứ Sandré, quản lý hải quan Tournoud, chỉ huy Remond - các đại lý tạm thời của Dupre (Tiên Trì), Mollat (Đông Giang), Brenot (Hồ Đỗ), Josselin (Đức Thọ), Tribout (Chu Lễ), Debeauchamp (Kỳ Anh) . Án sát Hồ Đắc Tùng, bố chánh Ngô Cung, tuần phủ Tôn Thất Ân
  6. Khánh Hòa: công sứ Rousseau, chỉ huy Mathieu; các đại lý tạm thời của Bolot (Nha TRang), Cussy (Bãi Miêu), Salinier (Bình Thanh). Án sát Đặng Ngọc Thọ, bố chánh Nguyễn Văn Bổn, đốc học Đàm Khiêm, tổng đốc Hồ Đệ, lãnh binh Nguyễn Gia Trung
  7. Nghệ An: công sứ Sestier, phó là Morel, quản lý hải quan Jallot, chỉ huy Gaudel; các đại lý tạm thời của Messegue (Vinh), Ollivier (Đô Lương), Schmidt (Thanh Sơn), Pastoureau (Cay-chand), Millard (Phù Nghĩa), Dufau (Thương Xá). Án sát Cao Ngọc Lễ, bố chánh Tôn Thất Niêm, tham biện Đoàn Đình Nhân, tổng đốc Đào Tấn; các tri phủ Từ Hiệp (Anh Sơn), Nguyễn Văn Trinh (Hưng Nguyên[208]), Hoang Quan Phủ (Dieu-than[209]), Sầm Văn La (Quỳ Chữ), Lăng Văn Bằng (Tương Dương)
  8. Phan Rang: công sứ Odendhal, quản lý văn hóa Nezeys, chỉ huy Mariani, quản lý hải quan Salomon, quản lý cảng Pandarang là Dechaux
  9. Phú Yên: công sứ Celoron de Blainville, đại lý Coutellier (Sông Cầu), đại lý Chambert (Củng Sơn), chỉ huy Darud, quản lý cảng Loupy (Xuân Đài), Marquet (Vũng Lắm); đồn hải quan của Chammard (Tuy Hoà). Án sát Phạm Đức Phong, tuần phủ Phan Huy Quan, lãnh binh Phạm Văn Hiển
  10. Quảng Bình: công sứ (ở Đồng Hới) là Léhé, quan cai trị Legros, Vialla; quản lý văn hoá Payreaudeau, chỉ huy Peigne; đại lý tạm thời của Gorlier (Lý Hoà), Mounier (Roon), Deleuze (Thuỷ Lộc), Sơn (Thượng). Án sát Nguyễn Khoa Đạt, bố chánh Tôn Thất Hoa Diêu, phó lãnh binh Nguyễn Võ Trinh
  11. Quảng Nam: công sứ Moulié, quản lý Faifoo là Beau, chỉ huy (giám binh) Fourré; các đại lý là Armanet (Tam Kỳ), Monnard (Hiệp Hoà). Án sát Đặng Như Vọng, bố chánh Nguyễn Khắc Mai, tổng đốc Nguyễn Hữu Thăng
  12. Quảng Ngãi: công sứ Belin[210], quản lý hải quan Dulau, chỉ huy Haquet; các đồn hải quan của De Grandpre (Sơn Trà), De Granville (Sa-kan), quản lý cảng Sa-Kỳ Bender, cảng Cửa Đại Sacolles. Đốc học Phan Hồng Mun, án sát Pham Hữu Ích, tuần phủ Huỳnh Côn, phó lãnh binh Thái Văn Then
  13. Quảng Trị: công sứ Quillet, quản lý hải quan De Mari[211], chỉ huy Lardier. Đốc học Trần Xán, lãnh binh Tôn Thất Vi, quan án Nguyễn Hiển Đinh, tuần phủ Đồng Sĩ Vọng
  14. Thanh Hoá: công sứ Moulié, phó là Duvillier, các quan cai trị Fries, Richard, Blin, Sizaret, Amoudru, Vierne; các đồn của Roscop (Lạch Trường), Berthe (Ky-da), Darmagnac (Phủ Quang), Robequain (Phu-to), Boelde (Ngọc Giáp), Peuvrier (Du-do); chỉ huy Cuvelier. Đề đốc Vũ Văn Đại, đốc học Nguyễn Hàm Quan, quan án Tôn Thất Linh, quan bố Hương Khang
  15. Thừa Thiên: công sứ Duranton, các quan cai trị Le Marchand de Trigont, Breda, Reynaud; các đồn của Coudeyre (An Thạnh), Bousirven (Phủ Cam), chỉ huy Scholl, quản lý cảng Thuận An Coti. Phủ doãn Tôn Thất Thi[212], phủ thừa Cao Xuân Thiều

Cambodge[sửa]

Toàn nước Campuchia có 57 tỉnh (province) và vùng lãnh thổ (territoire), diện tích cả nước khoảng 120.000 km2, có tổng số dân là 1,5 triệu người, trong đó có 200.000 người Việt, 300 người Âu. Vua Norodom I (1860 - 1904) và nhiều người trong hoàng tộc Phnom Penh. Khâm sứ Campuchia Boulloche, các thanh tra Pauher, Faure, Munier, tổng thư ký Le Fol, đại lý hành chính Jourdan, quản lý hải quan De Thevenard, chỉ huy Floderer, các quan chức Pháp. Quan cai trị bản xứ gồm Choc-Huong-Loc cùng nhiều người khác

  1. Kampot: công sứ Pallier, quản lý cảng Jeandot, chỉ huy Wust. Các tỉnh nhỏ là Peam: quan tỉnh Reachea-Sentey-Um, Kom-pong Son: quan tỉnh Tebes-Sangkream-Tep, Banteay-meas: quan tỉnh Yuthea-Thippedey-Me, Ile-Samit: quản lý cảng Gaimar, phụ tá Heussay
  2. Kom-pong Chnnang: công sứ Guesde, quản lý cảng Curt. Các tỉnh nhỏ của Sena-Sangkream (Khet Babaur), Yos-Dechou-Sau (Khet-Kompong-Lenc), Tourris (Khet Lovek)
  3. Kompong-Cham: công sứ Lorin, chỉ huy Prack, quản lý cảng Cheville. Các tỉnh nhỏ của Archum-Oum (Thbaung-Khmun), Montrey-Phekedey--Mau (Kompong-siem), Bavar (Srey-Santhor ou Svai-Romit), Rechea-Montrey-Ung (Kang-meas), Pech-Pechon-Eakham (Chaung-prey)
  4. Kompong-Speu: công sứ Collard, phó vương Vongsa-Outey-Mey. Các tỉnh nhỏ của Outey-Thireach-Sour (Somrong-Tong), Aranh-Sangkream-Sau (Thpang), các tỉnh khác là Kandal-Stung, Kong-Pisey
  5. Kratié: công sứ Le Roy, quan chức bản xứ Montrey-Chonnbat-Nhek. Các tỉnh nhỏ của Montrey-Nichom-Kem (Sambor), Rechea-Chou-In (Stung-treng), Sucha-Coreak-Sau (Chhlong), Sena-Chomabat-Chou (Kanhchor).
  6. Kompong Thom: công sứ Groslier, chỉ huy Coqueblin. Các tỉnh nhỏ là Prey-Kdey, Santuc, Chikreng (Metrey-Lai), Stoung (Dechou-Nouth), Kompong-Svai (Dechou-Ek), Promtep (Dechou-Prom), Barai (Sreng-Kangvea-Koi)
  7. Phnom Penh: công sứ Leclerc. Các tỉnh nhỏ Ponhea-Lu (Chhai), Muk-Kompul, Soang, Khsach-Kandal, Kien-svay
  8. Previen: công sứ Bellau, chỉ huy Keo. Các tỉnh nhỏ Prey-veng (Thippedey-Mau), Baphum (Dechou-Tep), Lovea-Em (Metrey-Omble), Sitho-Kandal (Sangkream-Uk), Sitho-Pearang (Sangkream-Hem), Peam-Chor (Sangkream-Chlm)
  9. Pursat: công sứ Rousseau, chỉ huy Bousquet. Các tỉnh nhỏ Pursat (Sourkea), Krang (Sangkream-Nou), Krako (Thomneas S. Prak), Soai-Dong-Keo
  10. Soai-rieng: công sứ O'Connel, chỉ huy Prak, quản lý hải quan Fouillet. Các tỉnh nhỏ Kamdueol (Chakrey-Kom), Swai-Teap (S. Prak)
  11. Takeo: công sứ Fourestier, chỉ huy Jacquer, quản lý cảng (hải quan) Ebadere. Các tỉnh nhỏ Treang (Pusnouluk-kekock), Kosthom (Decheas-Chey), Prey-Krebas (Youthea-Tep), Bati (Anchit-In), Loeuk-dek (Dechai-Ouk)

Lào[sửa]

Lào có diện tích 267.000 km2, chủ yếu là núi, trung và một phần hạ lưu sông Mekong, các sông nhánh Se-bang-hieng, Khoong. Dân cư gồm Laos tien, Khas (septentrional, meridional[213]), Phou Thay, Phou-Oks, Sas, Souks, Seks; tổng số dân khoảng 470.000 người. Phân chia hành chính, Vien-tiane có 9 quận (district[214]), 13 tỉnh, 6 khu vực. Vua Somdec-Pra-Chao-Zaccharine. Khâm sứ Tournier, chánh văn phòng Fabre, quan cai trị De Montjoie

  1. Vien-tiane: khâm sứ Lào Tournier, chánh văn phòng Fabre, thanh tra Robert, chỉ huy Marol
  2. Vien-tiane (tỉnh[215]): công sứ Grand, chỉ huy Robert. Quan cai trị bản xứ Phaya-Si-Sousana-La-vong-sa. Các chậu mường quản lý hành chính: Thao-Seng (Muong-tourakone), Phaya-Isane (Muong-van-vien), Thao-maha-Sai (Muong-patchoun), Cho-Duong-Di (Muong Borikhane)
  3. D'Attopeu: công sứ Castanier, chỉ huy Henry, dây thép Nguyễn Văn Sung. Các quản lý mường: Valleton (Koutom[216]), Thào Sen (Attopeu)
  4. Ban-muang: công sứ Disière, chỉ huy Dulieu, Phìa-visai là Phao Khan. Đại lý ở Bassac (không rõ tên)
  5. Cammon: công sứ (ở Pak-hin-boun) Ganesco, thanh tra bản xứ Arnoux. Các chậu mường: Thao-Bapha-Van-Ly (Pak-hin-boun), Thao-thong-Oup (Thakhet), Thao-khek (Cammon), Thao-khan-phan (Kham-keut), Outhene (Mahasay)
  6. Daklak: công sứ Bourgeios, chỉ huy Le Baulch
  7. Khoong: ủy viên chính phủ Gaillard, chỉ huy Parrochia. Các chậu mường: Thao-Outhene (Muong-khoong), Thao-Khieo (Muong-siem-pang)
  8. Luang Pra-bang: công sứ Grand, thanh tra bản xứ Depongerville, quản ngục Germain. Phó vương Lào Boune-Khong
  9. Muong-Hou: công sứ Henriot, chỉ huy Fontano. Quan lại bản xứ là Tian-Mone (Muong-Hou-Neua), Tian-Vannnapounn (Muong-Hou-Tai)
  10. Muong-Sinh: công sứ Montpeyrat, chỉ huy Claudon. Phó vương Tiap-Fa. Các chậu mường Phay-a Pouma (Vieng-poukha), Nan-nia (Xieng-khon), Chao-luong-Sithi-San (Luong-nam-tha), Phya-Pattiavang (Mugne[217]), Phya-nam-Sithi (Xieng-sen)
  11. Muong-Son: công sứ Renaudin[218], chi huy Moreau. Các chậu mường Phaya Pom-si-Volanat (Muong-sieng-kho), Phaya Phom-visai-Soladet (Muong-het), Phaya Phra-Si-va-Sai (Muong-son), Phaya Sa-nha-Vong-sa (Muong-hua-muong)
  12. Saravane: công sứ Remy, chỉ huy Nollin. Các chậu mường Thao-kham-Phieu (Saravane), Thao-An (Muong-Samia), Thao-Lun (Muong-Sontabali), Thao-sing-kham (Muong-kham-tong-Noi), Thao-Sui (Muong-Saphat), Thao Mao (Muong-Khong), Thao-Nou (Muong Kam-tong-Nhai), Thao Phia (Muong-Lakhompeng)
  13. Song-Khone[219]: công sứ (ở Savannakhek) là Salabelle, chỉ huy Durand. Các chậu mường Thao-Duong (Muong-song-khone), Thao-puy (Muong-Khatabuli), Thao Phan (Muong-Champone), Thao-Savansen (Muong-Phong), Thao-Het (Muong-Phalane), Usa-Ngon (Muong-phin), Thao-Phung (Muong-Tchepone), Thao-Thun (Muong-Pha-bang), Thao-La (Muong-Nong), Thao-Nhac (Muong-Vang)
  14. Stungtreng: công sứ Morin, chỉ huy Noel. Các chậu mường Thao-phan-Si (Muong-sui), Thao-sieng-Noi (Muong-khang), Thao-kham-my (Muong-moc), Thao-sieng-phat (Muong-sen), Thao-phom-ma (Muong-lane), Thao-kham-Ngon (Muong-khone), Thao-phan (Muong-kham)

Quảng Châu Loan[sửa]

Tổng công sứ Alby, chỉ huy Sauvalle, các đạo quân Pháp và bản xứ. Khu vực Tchekane: quản lý Du Pac de Mausoliès, chỉ huy Gaydier. Các chỉ huy lính bản xứ, Lê dương Pháp gồm Salmon, Lefort. Các đồn binh của Mène (Hoi-teou), Dauffes (Potsi)... Khu vực Potao (2 quận), quản lý là Gendrot, giám binh Vincillioni. Khu vực Nau-chau có 2 quận, quản lý Fargeas, chỉ huy Jullian

Năm 1902[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu: Chủ tỉnh Eugene C. Chabrier, phó là Clerc; tri phủ Nguyễn Văn Đức, tri huyện là Lê Văn Mẫu
  2. Bà Rịa: Chủ tỉnh Jean J. Charrin, phó là Pedemonte; tri phủ Nguyễn Hữu Dược, tri huyện là Trần Văn Thuần (hay Thuận, Thuấn)
  3. Bến Tre: Chủ tỉnh Antoine Bos, phó là Burdet; tri phủ Nguyễn Văn Hai (hay Hải), tri huyện là Trương Ngọc Báu - Thái Hữu Võ
  4. Biên Hòa: Chủ tỉnh Alphonse Chesne, phó là Gallois-Montbrun; tri phủ Nguyễn Bá Phước - Hồ Tấn Qươn, tri huyện là Nguyễn Văn Lộc
  5. Cần Thơ: Chủ tỉnh Gustave H. Delanoue, phó là Carlotti; tri huyện là Cao Văn Tình - Nguyễn Văn Chất
  6. Châu Đốc: Chủ tỉnh Fernand L. S. Doceul, phó là Lamothe; đốc phủ Nguyễn Trung Thứ, tri huyện là Lê Văn Tú (hay Tứ)
  7. Chợ Lớn: Chủ tỉnh Fernand L. Saintenoy, phó là Martin; đốc phủ Ngô Văn Tín - Đinh Sơn Lý
  8. Gia Định: Chủ tinh Barthelemy H. Debernardi, phó là Cabane de Laprade; đốc phủ sứ Lê Văn Xung - Nguyễn Văn Chức, tri phủ Nguyễn Văn Cương - Phạn Côn Sơ, tri huyện là Bùi Chê Xương
  9. Gò Công: Chủ tỉnh Louis F. Cudenet, phó là Ravel; tri phủ Nguyễn Văn Nguyên, tri huyện là Trần Quan Thuận (hay Thuấn)
  10. Hà Tiên: Chủ tỉnh Louis G. A. Lamarre, phó là Coux
  11. Long Xuyên: Chủ tỉnh Francois P. Bartouilh de Taillac, phó là Couzineau; tri phủ Nguyễn Hà Thanh - Huỳnh Quan Miên, tri huyện là Trần Văn Thiết (hay Thiệt)
  12. Mỹ Tho: Chủ tỉnh Marquis, phó là L'Helgouach; đốc phủ Nguyễn Văn Kiên, tri phủ Nguyễn Văn Bình, tri huyện là Nguyễn Văn Sự
  13. Rạch Giá: Chủ tỉnh Joseph F. Moreau, phó là Piequet; tri huyện là Nguyễn Tắc Yên - Trương Vĩnh Việt
  14. Sa Đéc: Chủ tỉnh Jules D. Sellier, phó Caillard; đốc phủ Trần Văn Trang, tri phủ Lê Văn Hiên (hay Hiến), tri huyện là Phan Hữu Đạo
  15. Sóc Trăng: Chủ tỉnh Paul V. Bastard, phó là Lautier; tri huyện là Sơn Diệp - Nguyễn Ngọc Hữu - Nguyễn Tấn Sự
  16. Tân An: Chủ tỉnh Pierre G. Burguet, phó là de Manas; đốc phủ Nguyễn Văn Kiên, tri phủ Nguyễn Thang Hơn - Trần Văn Sửu, tri huyện là Trương Vĩnh Thế (hay Thệ)
  17. Tây Ninh: Chủ tỉnh Louis V. Cudenet, phó (không rõ tên); đốc phủ Nguyễn Văn Kiên, tri phủ Trương Hộ Long, tri huyện là Lâm Văn Yết
  18. Thủ Dầu Một: Chủ tỉnh Emile E. Couzineau, phó là Senemaud; tri huyện là Nguyễn Văn Chinh - Nguyễn Văn Bình
  19. Trà Vinh: Chủ tỉnh Augustin Crestien, phó là Nouet; đốc phủ Nguyễn Văn Nghiêm, tri huyện là Trần Đăng Phong - Nguyễn Phong Nhiêu
  20. Vĩnh Long: Chủ tỉnh Louis A. Pech, phó là Perie; đốc phủ Trần Bá Thọ, tri phủ Lê Tấn Lê - Nguyễn Công Luân (hay Luận).
  21. Sài Gòn: đốc lý Eugene F. Cuniac, phó đốc lý Monceaux - Cavalie
  22. Chợ Lớn: đốc lý Frederic Drouhet, phó đốc lý là du Crouzet - Trần Tường Thoại; đốc phủ sứ là Trần Tường Thoại, Trần Hữu Đỉnh, Nguyễn Hữu Đấu, Trương Văn Lương
  23. Cap Saint Jacques (thành phố Vũng Tàu): đốc lý Charles Palant, phó là Texier
  24. Poulo Condore (Côn Đảo): quản đốc Morizet, giám đốc trưởng Osmont, các gác-dan (Gardiens) trưởng là Fontaine, Rimbault (phòng Nhất), Le Campion (phòng Nhì), chỉ huy trưởng Pháp là Robert, bác sĩ Thebaud.

Bắc Kỳ[sửa]

Thống sứ Foures, chánh mật thám (cabinet) Cheon

  1. Bắc Ninh: Công sứ Georges Desteney, phó công sứ Richard; tổng đốc Đỗ Văn Tâm, bố chánh Trịnh Tiến Sinh, án sát Chu Mạnh Trinh, đề đốc Đỗ Đình Thuật, đốc học Vũ Cận
  2. Bắc Giang: Công sứ Quennec, phó công sứ Maire/ đại lý Pháp ở Nhã Nam Loye, đại lý Pháp ở Lục Nam Lagnier, đại lý Pháp ở Đức Thắng Casse-Barthe; thương tá Vi Văn Duyệt, án sát Nguyễn Văn Nhã, đốc học Đặng Đình Chu, lãnh binh Lê Văn Chung (hay Chủng).
  3. Hải Dương: Công sứ Le Tulle, phó công sứ Patry/ đại lý Pháp Conrandy (Ninh Giang), Hernandez (Yên Lưu), Parera (Đông Triều), tổng đốc Vũ Quang Nhạ, bố chánh Phạm Văn Lâm, án sát Nguyễn Hữu Đắc, đốc học Nguyễn Trọng Nhiếp, lãnh binh Nguyễn Văn Đô
  4. Hải Phòng: Công sứ Charles Pretre, phó công sứ N. Auer; án sát Nguyễn Cẩn, tri phủ (Kiến Thụy) Phạm Ngọc Cẩn, kinh lịch Nguyễn Vũ, giáo thụ Phạm Xuân Khôi; các tri huyện Nguyễn Văn Bích (An Lão), Nguyễn Hy Phan (An Dương), Nguyễn Hữu Đôn (Thủy Nguyên), Phan Hữu Đài (Tim Lang); các huấn đạo Phạn Tài Thần, Nguyễn Thúy Hoan, Vũ Tá Tiệp, Lê Đức Đôn
  5. Hà Nam: Công sứ Lorin, quản lý (hay phó sứ Jallot); đốc học Nguyễn Viết Bình, tri phủ Lý Nhân Trịnh Nghi, tri huyện Nan Xáng Đoàn Danh Chấn, tri huyện Bình Lục Ngô Vi Lâm, tri huyện Thanh Liêm Nguyễn Đình Chuẩn
  6. Hà Nội: Công sứ tỉnh lỵ Cầu Đơ Louis de la Noe, phó là Pellereau/ đại lý ở Ngã Ba Thà Beck; tuần phủ Lê Nguyễn Huy, án sát Đặng Đức Cường, lãnh binh Đặng Văn Mưu, đốc học Dương Danh Lập
  7. Thành phố Hà Nội: đốc lý thứ 14 là F. Baille, phó đốc lý Lacaze.
  8. Hưng Hóa: Công sứ Paul Simoni, phó công sứ Redellet; tuần phủ Nguyễn Đình Quang, án sát Lê Vĩnh Diện (hay Diễn), tri phủ Lâm Thao Nguyễn Huy Ích, đốc học Nguyễn Hoan, phó lãnh binh Trần Ngọc Trác; các tri huyện Nguyễn Văn Quý (Vân Hồng), Nguyễn Hữu Tuấn (Thanh Thủy), Lê Quang Hoan (Hạc Trì), Vũ Liêm (Phù Ninh)
  9. Hưng Yên: Công sứ Marie Joseph A. de Miribel, phó (hay gọi là quản trị viên của tỉnh) là Aubry;
  10. Nam Định: Công sứ Gabriel Adamolle, phó là Bayle; tuần phủ Trần Đình Lượng, án sát Hoàng Huy Tường, đốc học Từ Đạm
  11. Ninh Bình: Công sứ Emile Bonnetain, phó là Jandet/đại lý Pháp Ferrando (Phát Diệm), Bonjour (Phủ Nho Quan); án sát Hoàng Mạnh Trí, đốc học Nguyễn Thượng Hiền, phó lãnh binh Đỗ Văn Đợi.
  12. Phù Lỗ (Vĩnh Yên): công sứ Conrandy, phó Metairau, phó là Madec; án sát Lê Huy Phan, tri phủ Đỗ Hoan - Tôn Thất Huân, tri huyên Bùi Duyệt
  13. Quảng Yên: Công sứ Gaston Benoit, phó là Perret; án sát Nguyễn Tiến/ các tri huyện Đàm Quang Mỹ (Yên Hướng), Đàm Quang Phương (Cát Hải), Lê Văn Huy (Yên Bạc), Vũ Văn Phái (Văn Hải), Nguyễn Tu Tích (Hoành Bồ)
  14. Sơn Tây: Công sứ Costant David, phó là Alfred Logerot; án sát Nguyễn Duy Nhiếp, đốc học Đặng Quý, phó lãnh binh Nguyễn Chánh Lâu/ các tri phủ Phan Kế Tiên (Quốc Oai), Trần Tấn Bình (Quảng Oai)/ các tri huyện Nguyễn Hoàng Lược (Thạch Thất), Nguyễn Đào (Bất Bạt), Lê Văn Thức (Phúc Thọ), Nguyễn Bích Đạo (Tùng Thiên)
  15. Thái Bình: Công sứ Clement D. Thureau (quan hạng 1, nhiệm kỳ 21/1/1902-26/1/1905)[220], phó là (Pasquier (quan hạng 5, nhiệm kỳ 1900-27/1/1902), Lamotte (quan hạng 5, nhiệm kỳ 28/1/1902-28/5/1902) và Buffel de Vaure (quan hạng 4, nhiệm kỳ 29/5/1902-6/1/1903))[221]; án sát Nguyễn Trung Khuyến, đốc hoc Trần Thiện Kế/ các tri phủ Nguyễn Duy Hàn (Thái Ninh), Phạm Văn Thu (Tiên Hưng), Trần Mỹ Đồng (Phủ Đức), Trần Trọng Hân (Kiến Xương)/ các tri huyện Bùi Khắc Thức (Vũ Tiên), Trần Gia Dụ (Thư Trì), Nguyễn Khắc Huyên (Duyên Hà), Nguyễn Đoàn Thạc (Hưng Nhân), Phạm Hoàng Lâm (Quỳnh Côi), Nguyễn Hữu Khuê (Tiền Hải), Nguyễn Đạo Quán (Thụy Anh), Lê Mạnh Phổ (hay Phố, Đồng Quan)
  16. Thái Nguyên: Công sứ Pierre Emmerich, phó là Serizier (hay Serizer, vì bản tiếng Pháp đọc không rõ[222]); thự tổng đốc Nguyễn Đôn Bản, án sát Nguyễn Đình Chu, phó lãnh bình Trần Quang Nghĩa
  17. Hòa Bình: Công sứ Levy, phó là Bonnet; chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quý, chánh quan võ Quách Cao, phó quan võ Đinh Long.
  18. Vạn Bú (nay là Sơn La): Công sứ Jean G. Monpeyrat, phó là Bardin (Vạn Yên), Santinacci (Điện Biên); quản đạo (tức chúa Thái) Đèo Văn Trị, tri phủ Cầm Văn Hoan
  19. Bắc Kạn: Công sứ Lomet, phó là Delamarre; tri châu Chợ Rã Hoàng Đức Hinh, tri châu Bạch Thông Hà Tiên Phú, tri châu Cam Hòa Lương Đình Trung, tri châu Na Rì Hà Văn Tích;
  20. Tuyên Quang: Công sứ là Charles P. Dodey, phó là le Riche; tổng đốc Nguyễn Hữu Toàn, án sát Hoàng Đức Tráng.
  21. Yên Báy: công sứ Henri Cambier, phó là Hauberdon; án sát Nguyễn Đình Khang, tri huyện Nguyễn Hương (Trấn Yên), chánh cửu phẩm Phạm Tuyên, thơ lại Nguyễn Đình Sam, Nguyễn An, Lê Hoàng Vũ, huấn đạo Phan Đình Mỹ, lại mục Nguyễn Đình Huy, thống lại Lê Ngọc Lý - Lê Hữu Trươi.
  22. Vĩnh Yên: công sứ Emile E. Frebault, phó là Peyrabere; án sát Đỗ Phú Túc, đốc học Đỗ Hoan
  23. Hà Nội: đốc lý Baille, phó đốc lý Mettetal
  24. Hải Phòng: đốc lý Doumergue (đồng thời là chủ tịch hội đồng thành phố), phó đốc lý Brousmiche - Bouchet, chủ tích phòng thương mai Porchet (phó là Abbadie); kỹ sư cầu đường Liobet, cảnh sát trưởng Grataloup

Khu vực quân sư:

  1. Lạng Sơn: chỉ huy trưởng chung O. Aymar, phó là Pauvif; gồm các đồn binh sau: đồn Lạng Sơn (chỉ huy Fayn, đốc công nhà ga Lạng Sơn Simien, Lancelot (Than Môi), Giesmard (Đồng Đăng); án sát Hứa Viết Tăng/ các tri châu Đoàn Khánh Thiện (Ôn), Vi Văn Định (Lộc Bình), Phạm Quế Lương (Bản Đanh), Đồng Dữu Hưng (Vạn Yên), Hoàng Đình Loan (Toát Long), Lương Văn Hoanh (Thất Khê). đồn Móng Cái: chỉ huy trưởng Guyot de Salins; quan đạo Hải Ninh Nghiêm Diêm Thế/ các tri châu Trần Văn Thinh (Hà Côi), Lê Đình Tánh (Tiên Yên). đồn Vạn Linh: chỉ huy Bohin; quan đạo Vi Viết Tính/ các tri châu Hoàng Hiên Cơ (Bình Mạc), Lâm Văn Quang (Bình Gia), Lâm Trường Lộc (Bắc Sơn)
  2. Cao Bằng: chỉ huy Schneider, phó là Reverony; gồm 2 đồn: Cao Bằng (chỉ huy Roux), Bảo Lạc (Mangin); bố chánh Nông Ngọc Tường, án sát Nguyễn Lương, phó đề đốc Nguyễn Hữu Kiên, tri phủ Hóa An Bê-Lê, tri phủ Thương Yên Sông Hùng Tấn/ các tri châu Hoàng Đức Hinh (Chợ Rã), Đinh Văn Lý (Tách An), Dương Văn Siêu, người gốc Hoa, Hà Lạng), Chi (Nguyên Bình), Tống Văn Toa (Quảng Uyên), Bê Thúy (Hà Quảng), Nguyễn Xuân Kiệt (Thương Lang), Đinh Văn Thiều (Phúc Hòa)
  3. Hà Giang; chỉ huy trưởng Mondon; có 2 đồn là Hà Giang (chỉ huy Manus, tri huyện Tường Văn Tố, lại mục Dương Đức Kỳ), Bắc Quang (chỉ huy Tipveau; tri huyện Mã Trọng Báu, lại mục Nguyễn Hữu Thi)
  4. Lào Kay: chỉ huy Boutrois, có 2 đồn là Lào Kay (chỉ huy Cogniard, tri châu Đào Tương Hồng - Thủy Vĩ), Bảo Hà (chỉ huy Barbecot; tri châu Nguyễn Văn Vũ (Văn Bàn),, Nguyễn Văn Đoàn (Chiêu Tấn), Nguyễn Văn Thi (Lục An)).

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, nội các triều Nguyễn: Nguyễn Thân, Tôn Thất Niệm, Hồ Đắc Trung, Hoàng Cao Khải... (và nhiều người khác). Khâm sứ Trung Kỳ Auvergne, giám binh Charles

  1. Thanh Hóa: công sứ Moulié; phó là Fries (2 đồn binh của chánh mật thám Soler (Bái Tường) và Cuvelier (Mường Sam Tu); bố chánh Hương Khang, án sát Tôn Thất Linh, đề đốc Vũ Văn Đài, đốc học Nguyễn Hàn Quang, chánh giám đốc Nguyễn Xuân Phiêu, tham biện Lê Thiện Kế; gác-dan nhà tù Tôn Thất Lạc
  2. Nghệ An: công sứ Henri Sestier, phó là Carlinot, đại diện ở Cửa Rào Viau; tống đốc Đào Tấnbố chánh Tôn Thất Xiêm, án sát Cao Ngọc Lễ, đốc học Thái Văn Trung, tham biện Đoàn Đình Nhân, lãnh binh Dương Biên
  3. Hà Tĩnh: công sứ Auguste M. Sandre, phó là Amoudru, lãnh binh Simon; tuần phủ Tôn Thất Đàm, bố chánh Nguyễn Chánh Kha, án sát Hồ Đắc Trung, đốc học Nguyễn Liên, tham biện Lê Đạt
  4. Quảng Bình: công sứ Gaietta, phó là Besancon, lãnh binh Pháp Peigne; bố chánh Tôn Thất Hoài Diệu, án sát Nguyễn Khoa Đàm,
  5. Quảng Trị: công sứ Victor C. Quillet, phó là Viallat, giám binh Lardier; tuần phủ Ngô Huy Trí, án sát Nguyễn Hiền Đình (hay Đỉnh, Định), đốc học Trần Xán, lãnh binh Tôn Thất Vi
  6. Thừa Thiên: Công sứ Le Marchant de Trigon, quản trị viên Vaugeois; Phủ doãn Thừa Thiên Trần Đình Phát, phủ thừa Cao Xuân Tiêu, lãnh binh Nguyễn Văn Tô (hay Tố).
  7. Hội An: Đốc lý Hauser, phó là About, cảnh sát trưởng Fischer
  8. Quảng Nam: công sứ tỉnh lỵ Hội An là Oscar Moulie, phó là Mougenot, giám binh Breguet; tổng đốc Tôn Thất Hậu, bố chánh Nguyễn Khắc Mai, án sát Đặng Như Vông, đốc học Trần Đình Phong, lãnh binh Bùi Hữu Phú
  9. Quảng Ngãi: công sứ Faure; phó là Dupuy, giám binh Haguet; tuần phủ Huỳnh Côn, án sát Nguyễn Hữu Ích, đốc học Phan Trọng Mưu, thành thủ úy Nguyễn Văn Xa, chánh lãnh binh Đỗ Đức Phong, phó lãnh binh Thái Văn Hiệu
  10. Quy Nhơn: công sứ Paul E. Dufrénil, phó là Gariod, giám binh Lambert; bố chánh Phạm Huy Đồng, án sát Trần Tiên Hội, đốc học Tạ Tường, chánh lãnh binh Tôn Thất Cương, phó lãnh binh Huỳnh Nguyên Thương
  11. Phú Yên: công sứ Letang, phó là Conchy; đại lý d'Elloy (đóng ở Củng Sơn), giám binh Darud; bố chánh Bùi Xuân Nguyên, án sát Phạm Ngọc Tô, phó lãnh binh Lê Văn Ba, đốc học Đào Phan Duẩn.
  12. Phan Rang: công sứ P. Odend'hal, phó là Revert, thị trưởng Đà Lạt Champoudry, giám binh Bernard; quan đạo Nguyễn Văn Thoại, bang biện Trần Tấn Vi
  13. Khánh Hòa: công sứ Bouyeure, phó sứ Morel; tổng đốc Hồ Đệ, bố chánh Nguyễn Văn Bổn (hay Bốn), án sát Thân Trọng Huề, đốc học Đàm Khiêm[223], lãnh binh Nguyễn Trung
  14. Đồng Nai Thượng: công sứ O'Connell (đóng ở Di Linh), phó là Lazergue; tri phủ Đích (hay Dịch, Di Linh), tri huyện Chô (Tánh Linh)
  15. Bình Thuận: công sứ Bourcier Saint Chaffray, phó là de Niort; bố chánh Hương Thiết, án sát Phạm Ngô Quát, đốc học Nguyễn Xuân Chi, lãnh binh Trần Ngọc Phụng.

Cambodge (Campuchia)[sửa]

Vua Norodom (1834 - 1904), lên ngôi năm 1860. Khâm sứ Pháp Henri de Lamothe, chỉ huy Pháp ở Phòng Nhì (Bureau) là Durand,, đại lý Pháp Tricon, chỉ huy quân sự Fourestier, giám đốc cơ quan nông nghiệp (lập 30/4/1887) là Vandelet, phó giám đốc Lebretton

Tỉnh (province):

  1. Kampot: Công sứ Charles Pallier, phó là Simon, giám binh Wust - chỉ huy lính bản xứ Sam; phó vương Campuchia Sena Achit Thieu (Kampot), Reachea Seathay Um (Peam), Cheyouthea Thuppedey-Teaos (Banteaimeas), Tebes Sankream Tit (Kongphong-Som)
  2. Kompong-Cham: Công sứ Desire Hertrich, phó là Marquene, chỉ huy quân sự Coqueblin; quan cai trị Campuchia: Montrey Pheakedey Man (Kongpong-Siêm), Bavar Sangkream Ros (Prei Santhor), Reachea Metrey Dechou Um (Kang-Meas), Thibin Montreay Yon (Kassustin), Pech Dechou Eakhau (Choeung-prei).
  3. Kompong-Chnang: Công sứ Caillard, phó là Durand, chỉ huy Dulieu; quan cai trị Campuchia: Sreu Thuppede Lemouth (Rolea-peir), Sena Saugcream Um (Babour), Thireach Sacor Soai (Anlong-reach), Sreu Sena Rithi Ul (Lovek)
  4. Kompong-Speu: Công sứ Paul Collard, phó là Groslier, chỉ huy Pa; quan cai trị Campuchia: Outey Thireach Phlong (Somrong-tong), Vongsa Phuthor Peu (Kandar-Stung), Vongsa Samsak Kim(Kong-pissey), Vongsa Outey Som (Phnom-sruoch), Aranh Sangkream Sao (Thpong)
  5. Kompong-Thom: Công sứ Desire Breucq, phó là Mercier, chỉ huy Coqueblin; quan cai trị Campuchia: Dechou Nut (Kongpong-Soai), Montreay Sucha Keo (Prey-Kdei), Montreay Dechou Kieu (Stung), Sneha Metreay Dechou Ou (Chikreng), Seu Khangea Peu (Barai), Sotip Montreay Chet (Santuc), Tep Pheakeday Dechou Nou (Promtep)
  6. Kratié: Công sứ Pech, phó là Stremler, chỉ huy Pujol; quan cai trị Campuchia: Moutreay Nikum Kem (Sambor), Choubak Nhek (Kratie), Sena Choubat Kau (Kanh-chor), Sueha Nureak Sao Chhlong), Reachea Chor-Su (Stung-trang)
  7. Phnom-Penh: Công sứ le Roy, phó là Faure, chỉ huy Mariotti; quan cai trị Campuchia: Reachea Metrey Chum (Phnom-Penh), Muc Sacor Kem (Muc Kompul), Vongsa Montreay Mên (Saang), Metrey Punthor Pech (Kien-svai), Sena Metrey Tan (Ksach-kandal), Outey Sena In (Ponhea Iu)
  8. Prey-vien: Công sứ Charles Bellan, phó là Legros, chỉ huy Keo; quan cai trị Campuchia: Thoumea Dechou Iem (Baphnom), Nearea Thuppedey Mau (Prei-vien), Éo Metrey Ui (Lovea-em)), Dorong Sangcream Uk (Sithor kandal), Sren Sangcream Hem (Sithor-pearang), Vongsa Sangcream Thuppedey Chhim (Peam-chỏ)r
  9. Poursat: công sứ Louis Tiesonnnier, phó là Jumeau, chỉ huy Benoit; quan cai trị Campuchia: Sour Kealuc Kim (Pursat), Rithi Sangcream Khieu (Krang), Chuumeas Sangcram Thout (Krako), Sueha Nureak Sao Chhlong), Reachea Chor-Su (Stung-trang)
  10. Soai-Rieng: công sứ Bessiere, phó là d'Oiselay, chỉ huy Prak; quan cai trị Campuchia: Lychakrey Mean (Rumdoun - Rùm Duông), Cheyou Sangcream Prak (Svai-teap), Keamovau Sena Mau (Romeas-hek), Sueha Nureak Sao Chhlong), Reachea Chor-Su (Stung-trang)
  11. Takeo: công sứ Joseph Collard, phó là Poiret, chỉ huy Un; quan cai trị Campuchia: Pusnuluk Kocu (Treang), Vongsa Anchit In (Bati), Cheyouthea Tep (Prei-krebas), Pichey Chetdorong Decheas Iem (Kathom), Euthor Vichey Dechou Uch (Leuk-dek)

Lào[sửa]

Khâm sứ Lào Tournier (giúp việc Fabre, Cousin), tổng chỉ huy Pháp ở Lào Narcise M. M. Villard, kỹ sư Pháp Taravant; cảnh sát trưởng Chabonnelle

Tỉnh:

  1. Viêng-chăn: công sứ Georges Maspero, phó là Salla, chỉ huy Robert; quan cai trị bản xứ ở Lào: Sisuvanala-Vongsa/ các chậu mường: Dương Di (Borikanne), Hao-Seng (Toura-khom), Thào Maha-Sai (Patchoum, Pắc Chum), Phaya Joane (Vang-vien)
  2. Bassac: công sứ Philippe M. Disière, phó là Dulac, chỉ huy Lebaulch; quan cai trị bản xứ ở Lào: phìa-visai Thào Phung (Saphai), phìa mahathilat Thong Dy (Bassac), phìa mun-tiong Thào Vông (Paksedone), chậu mường Xiêng Két (Suvannakhili), Taseng Pha-Aphai-Pouthon (Đôn Sai)
  3. Luông Prabang: công sứ Jules Grand, phó là O. Poullet; chỉ huy lính bản xứ Pongerville, hiệu trưởng trường trung học Pháp - Lào Crochet - đại diện Lê Kỳ Nam (và 2 người khác không rõ tên) đóng ở Xiềng Khăm, Pắc Lai; bản xứ: vua Somdek Phra-chao Sacharine, tể tướng (oppahat) Roun Khong, Chao Dương Chấn, phó vương (hay thị trưởng) Chao Suvanakhom, công sứ Phay Mường Chan (và phó sứ Phay Mương Khùa) ở Xê Nam.
  4. Mường Hu: công sứ Clement Dupuy, phó là Maybon; các chậu mường Chao Moun (Mường Hu Nưa) và Chao Vannapoum (Mường Hôn Tai)
  5. Mường Sình: công sứ Charles Besse de Laromiguière, chỉ huy Eva (hai vùng là Xiềng Không (Eva) và Xiềng Sen (Chevalier)); phó vương Le Tiao-pa (Mường Sình); các châu mường Chao Luông Sithi-san (Mường Luông Nậm Thà), lãnh đạo người Khạ ở Viêng-Poukha: Phaya Pouma, Pathavi, Pech, Chang, Sên Buon-Lu; lãnh đạo người Khạ ở Xiềng Không Thamma Vongsa, lãnh đạo người Khmer Xiềng Không Sithi Vông, Nan Sithi(Xiềng Sen); lãnh đạo người Mường Rattativang, lãnh đạo người Nghieou Sivi Chay
  6. Mường Sơn: Công sứ (không rõ tên), phó là Wartelle, chỉ huy Fonfrede; các chậu mường Phay Phomsi Volanat (Mường Xiềng Kho), Phomvisay Soladet (Mường Hét), Phra Sivisai (Mường Sơn), Sanhavongsa (Mường Hủa Mương)
  7. Trấn Ninh - Xiêng Khoảng: công sứ Pierre Morin, phó là Baudenne; chỉ huy lính bản xứ Sivignon; các chậu mường Chao Khăm Ngon (Mường KhuonThao2ao2 Siêng-noi (Mường Khang), Thào Panxi (Mường Sui), Thào Phomma (Mường Lan), Thào Xiêng Phét (Mường Sen), Thào Panmi (Mường Mọc)
  8. Khăm Muộn: công sứ Paul Macey, phó là David; chỉ huy lính bản xứ Montignant (Pak Hin Boun); quan cai trị bản xứ ở Lào: các chậu mường: Phào Thong Thip (Thaket), Thào Meng (Cam-keut), Thào Si (Cammon), Thào Thong Thip (Thà Khẹt), Thào Souma (Pak hin-Boun), Thào Bua-khai (Mahasay)
  9. Savannakhet (Xỏn Khuôn): công sứ Pierre Sarabelle, phó là Rabourdin; chỉ huy lính bản xứ Colard; các chậu mường Thào Puy (Khatabuli), Thào Hang (Champone), Thào Duông (Xỏn Khuôn), Thào Sayasen (Mường Phong), Thào Phung (Mường Sê-Phong), Thào Hác (Mường Vang)Thào Thun (Phabang), Thào Hét (Phalane), Thào Ngon (Phìn), Thào La (Nong).
  10. Saravan: công sứ Edmond Rémy, phó là Parent; chỉ huy linh bản xứ Nollin; các chậu mường Thào Khăm Phiêu (Saravan), Thào Mao (Khô ông), Thào Khăm (Khăm Tong-Nhai), Thào Sui (Saphat), Thào Lun (Soutabali), Thào Phìa (Lakhonphen), 2 chậu mường (không rõ tên) ở Kam-tong-hoi, Samia
  11. Ban Mương: công sứ Philippe Disiere, phó là H. Bosc; chỉ huy lính bản xứ Noel
  12. Attopeu: công sứ Marie A. Castanier, phó là Belakowicz; chỉ huy lính bản xứ Collard; chậu mường Attopeu Thào Seng
  13. Khổổng: công sứ Gaston Gailland, phó là Cousin; chỉ huy lính bản xứ Parrochis; các chậu mường Thào Du-thene (Khôổng), Thào Khi-eo (Xiêng Quang); đại lý Pháp ở Khone E. Emler
  14. Stungtreng: công sứ Leon Sargues, phó là Campion; chỉ huy lính bản xứ Chabonnelle; chậu mường Thào Khăm-pane (Stungtreng)
  15. Đắc Lắc: công sứ Henri Besnard, phó là de Brugnot;

Quảng Châu Loan (nhượng địa của Pháp ở nam Trung Quốc): công sứ Gustave Alby, giám binh Ohl, chỉ huy Laneque; quan cai trị bản xứ Fan-Tong-San (Phan Tông Xán ??)

+ Tse-kam (nhượng địa của Pháp ở Trung Quốc): công sứ de Marsoulies, chỉ huy Sauvalle

+ Po-teou: công sứ Emmanuel Gendrot, chỉ huy Petitjean - Briolaud

+ Tamsui: công sứ Guillaume Fargeas, chỉ huy Jullian - Bonnal

Năm 1903[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu: Chủ tỉnh Eugene C. Chabrier, phó là Silveatre; tri phủ Nguyễn Tấn Đức, tri huyện là Lê Văn Mẫu, tri phủ Thanh Hoa Trang Lương Phát (phó là Trần Chấn Pháo), Cao Minh Thanh (Thanh Hùng), Lâm Hữu Võ (Long Thùy), Phạm Doãn Nguôn (Quảng Long), Trần Văn Tú (Quảng Xuyên), giám mục Duquet
  2. Bà Rịa: Chủ tỉnh Jean J. Charrin, phó là Couzineau; tri phủ Nguyễn Thăng Hơn - Nguyễn Hữu Dược, tri huyện là Trần Văn Thuần (hay Thuận, Thuấn)
  3. Bến Tre: Chủ tỉnh Paul M. Quesnel, phó (không rõ tên); tri phủ Nguyễn Văn Hai (hay Hải), tri huyện là Trương Ngọc Báu - Thái Hữu Võ (Ba Tri), Võ Văn Vang (Mỏ Cày)
  4. Biên Hòa: Chủ tỉnh Alphonse Chesne, phó là Alfiedo de Matra - đại lý Pháp Oddera[224] (núi Chứa Chan), chỉ huy Pháp Ferru; tri phủ Hồ Tấn Qươn, tri huyện là Nguyễn Văn Lộc
  5. Cần Thơ: Chủ tỉnh Gustave H. Delanoue, phó là Carlotti; đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài, tri phủ Cao Văn Tình, tri huyện là Nguyễn Hữu Thường; đại lý Trà Ôn Fritz
  6. Châu Đốc: Chủ tỉnh Albert M. Lorin, phó là L'Helgoual'ch; đốc phủ Nguyễn Trung Thứ, tri huyện là Lê Văn Tú (hay Tứ) - Võ Văn Mẹo, tri phủ Tịnh Biên Cuey-Kim
  7. Chợ Lớn: Chủ tỉnh Fernand L. Saintenoy, phó là Martin; đốc phủ sứ Đinh Sơn Lý, Ngô Văn Tín (Cần Giuộc), kỹ sư cầu đường Duchamp, ủy viên Hội đồng thuộc địa Võ Văn Quan
  8. Gia Định: Chủ tinh Barthelemy H. Debernardi, phó là Edouard Christian; đốc phủ sứ Lê Văn Xung - Nguyễn Văn Chức, tri phủ Phạn Côn Sơ, tri huyện là Bùi Thế Xương
  9. Gò Công: Chủ tỉnh Louis F. Cudenet, phó là Ravel; tri phủ Nguyễn Văn Nguyên, tri huyện là Trần Quan Thuận (hay Thuấn), Trần Văn Thuấn
  10. Hà Tiên: Chủ tỉnh Louis J. Hubert-Delisle, phó là Coux; tri huyện Trần Quang Tâm
  11. Long Xuyên: Chủ tỉnh Francois P. Bartouilh de Taillac, phó là Smith; tri phủ Nguyễn Hà Thanh - Huỳnh Quan Niên, tri huyện là Trần Văn Thiết (hay Thiệt)
  12. Mỹ Tho: Chủ tỉnh Marie Gaston Marquis, phó là Melaye; đốc phủ Nguyễn Văn Kiên, tri phủ Nguyễn Văn Bình, tri huyện là Nguyễn Văn Sự
  13. Rạch Giá: Chủ tỉnh Joseph F. Moreau, phó là de Roland; tri huyện là Nguyễn Tắc Yên - Trương Vĩnh Việt
  14. Sa Đéc: Chủ tỉnh (không rõ tên), phó Caillard; tri phủ Lê Văn Hiên (hay Hiến), tri huyện là Phan Hữu Đạo, Michel Huỳnh Văn Sang
  15. Sóc Trăng: Chủ tỉnh Maspero, phó là Damprun; tri huyện là Sơn Diệp - Nguyễn Ngọc Hữu - Nguyễn Tấn Sự
  16. Tân An: Chủ tỉnh Gaston R. Chenieux, phó là de Manas; tri phủ Trần Văn Sửu, tri huyện là Trương Vĩnh Thế (hay Thệ)
  17. Tây Ninh: Chủ tỉnh Louis V. Cudenet, phó Gallois-Montbrun, dai diện Trảng Bàng Nguyễn Văn Bửu; đốc phủ Trần Đại Học, tri huyện là Lâm Văn Yết
  18. Thủ Dầu Một: Chủ tỉnh Emile E. Couzineau, phó là Parnaud - đại lý Hớn Quản Gougaud; tri huyện là Nguyễn Văn Chinh - Nguyễn Văn Bình
  19. Trà Vinh: Chủ tỉnh Charles A. Lagrange, phó là Nouet; đốc phủ sứ Nguyễn Quang Nghiêm, tri huyện là Trần Đăng Phong - Nguyễn Phong Nhiêu
  20. Vĩnh Long: Chủ tỉnh Louis A. Pech, phó là Bellan; tri phủ Nguyễn Công Luân (hay Luận), tri huyện Đặng Văn Huê - Đỗ Hữu Thân
  21. Sài Gòn: đốc lý Eugene F. Cuniac, phó đốc lý Monceaux - (không rõ tên)
  22. Chợ Lớn: đốc lý Frederic Drouhet, phó đốc lý là du Crouzet - Trần Tường Thoại; đốc phủ sứ là Trần Tường Thoại, Trần Hữu Đỉnh, Nguyễn Hữu Đấu, Trương Văn Lương
  23. Cap Saint Jacques (thành phố Vũng Tàu): đốc lý Emile Lemasson, phó là A. Lemasson
  24. Poulo Condore (Côn Đảo): quản đốc Leon Marie Morizet, quan hạng nhất Bocquet, giám đốc trưởng Osmont, các gác-dan (Gardiens) trưởng là Rochisani, Leonelli (phòng Nhất), Le Campion (phòng Nhì), phòng "đặc biệt" Vincent, Ambrosi (hòn Bảy Cạnh), chỉ huy trưởng Pháp là Robert, bác sĩ Thebaud, tri huyện Nguyễn Ky Sát

Bắc Kỳ[sửa]

Thống sứ Stanislas Auguste Marie Broni, chánh mật thám (cabinet) Le Gallen, tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương Piel, tổng chỉ huy hải quân Delaruelle, chủ tịch Phòng thương mại Hà Nội Blazeix, ở Hải Phòng là Gage; thương tá Nguyện Khắc Vĩ, tổng đốc Hoàng Trọng Phu

  1. Bắc Ninh: Công sứ Vouillon, phó công sứ Richard; tổng đốc Đỗ Văn Tâm, bố chánh Trịnh Tiến Sinh, án sát Nguyễn Đình Chú, đề đốc Tôn Thất Phương, đốc học Vũ Cận
  2. Bắc Giang: Công sứ Ernest Joseph M. Quennec, phó công sứ Maire/ đại lý Pháp ở Nhã Nam Loye, đại lý Pháp ở Lục Nam Lagnier, đại lý Pháp ở Đức Thắng Hardy - trưởng đồn binh Massebeuf; tuần phủ Nguyễn Văn Nhu, thương tá Vũ Văn Duyệt, án sát Nguyễn Văn Nhã, đốc học Đặng Tích Trú, lãnh binh Lê Văn Chung (hay Chủng).
  3. Bắc Kạn: Công sứ (không rõ tên), phó là Delamarre; tri châu Chợ Rã Hoàng Đức Hinh, tri châu Bạch Thông Lương Đình Trung, tri châu Ngân Sơn Đồng Thúc Bảo, tri châu Na Rì Nông Thiêm Thăng;
  4. Hải Dương: Công sứ Paul le Tulle, phó công sứ (không rõ tên)/ đại lý Pháp Gadret (Ninh Giang), Hernandez (Yên Lưu), Parera (Đông Triều), chỉ huy đồn binh Knospf; tổng đốc Vũ Quang Nhạ, bố chánh Phạm Văn Lâm, án sát Nguyễn Hữu Đắc, đốc học Nguyễn Trọng Nhiếp, lãnh binh Nguyễn Văn Đô
  5. Hải Phòng: Công sứ Charles Pretre, phó công sứ N. Auer; án sát Nguyễn Cẩn tri phủ (Kiến Thụy) Phạm Ngọc Cẩn, kinh lịch Nguyễn Vũ, giáo thụ Phạm Xuân Khôi; các tri huyện Nguyễn Văn Bích (An Lão), Nguyễn Hy Phan (An Dương), Nguyễn Hữu Đôn (Thủy Nguyên), Phan Hữu Đài (Tim Lang); các huấn đạo Phạn Tài Thần, Nguyễn Thúy Hoan, Vũ Tá Tiệp, Lê Đức Đôn
  6. Hà Nam: Công sứ Berland, phó sứ Bonnet, chỉ huy đồn binh Rerat; án sát Mai Trung Cát, đốc học Nguyễn Viết Bình,
  7. Phủ Liên (Hải Phòng): công sứ Charles Pretre, phó sứ Labbe, giám đốc đài quan sát khí tượng Ferra, chỉ huy đồn binh Domicile, hiến binh Barbier; kinh lịch Nguyễn Vũ, tri phủ Kiến Thụy Phạm Ngọc Cẩn; các tri huyện Nguyễn Văn Bích (An Lão), Phạm Hữu Đài (Tiên Lãng), Nguyễn Hy Phan (An Dương), Nguyễn Hữu Đôn (Thủy Nguyên)
  8. Hà Nội: Công sứ tỉnh lỵ Cầu Đơ Louis de la Noe, phó là Pellereau/ đại lý ở Ngã Ba Thà Genin; tuần phủ - án sát Đặng Đức Cường, lãnh binh Đặng Văn Mưu, đốc học Dương Danh Lập
  9. Hòa Bình: công sứ Wulfingh, phó là Poirier; chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quí, chánh quan võ Quách Cao, phó quan võ Đinh Lương
  10. Hưng Hóa: Công sứ Paul Simoni, phó công sứ Redellet/ các đại lý Pháp Lapouyade (Đồn Vàng), Robin (Thanh Ba), Tharaud (Phủ Đoan); tuần phủ Nguyễn Đình Quang, án sát Lê Vĩnh Diện (hay Diễn), tri phủ Lâm Thao Nguyễn Hữu Ích, đốc học Nguyễn Hoan, phó lãnh binh Trần Ngọc Trác; tri phủ Đoan Hùng Vũ Duy Khiêm, các tri huyện Nguyễn Hữu Tuấn (Thanh Thủy), Lê Quang Hoan (Hạc Trì), Vũ Liêm (Phù Ninh), Nguyễn Văn Quý (Tam Nông), Vũ Liên (Phù Ninh), Lê Liêm (Thanh Ba), Lê Ngữ (Cấm Khê), (...) (Thanh Sơn), Đặng Văn Chinh (Yên Lập), Hoàng Dao Tiên (Hạ Hòa).
  11. Hưng Yên: Công sứ Marie Joseph A. de Miribel, phó (hay gọi là quản trị viên của tỉnh) là Bon, chỉ huy Desanges; tuần phủ Phạm Văn Toàn, án sát Nguyễn Hữu Tường, đốc học Nguyễn Xuân Quang, phó lãnh binh Trần Quang Nghĩa; các tri phủ Nguyễn Khắc Xương (Mỹ Hào), Nguyễn Tấn Canh (Khoái Châu), các tri huyện Bùi Hương Thành (Phù Cũ),, Lương Ngọc Thu (An Thi), Đặng Trần Vi (Kim Động), Nguyễn Văn Giáp (Tiên Lữ), Đỗ Đức Đạt (Văn Lâm), Nguyễn Như Lương (Yên Mỹ)
  12. Nam Định: Công sứ Groleau, phó là Bayle/ đại lý Lạc Quan Ferrando, chỉ huy Normand; tuần phủ Trần Đình Lượng, án sát Hoàng Huy Tường, đốc học Từ Đạm; các tri phủ Đỗ Cát Trí (Xuân Trường), Dương Xuân Phổ (Nghĩa Hưng); các tri huyện Trần Lưu Trác (Mỹ Lộc), Tống Xuân Ôn (Phòng Doanh), Nguyễn Đào Tân (Ý Yên), Nguyễn Huy Quang (Hải Hậu), Thái Văn Bút (Nam Trực), Nguyễn Kiên (Trực Ninh), Nguyễn Khắc Tuấn (Vũ Đan)
  13. Ninh Bình: Công sứ Duvillier, phó là Regnier/đại lý Pháp Lespinasse (Phát Diệm), Benezeth (Phủ Nho Quan), giám binh Chaigneau; án sát Hoàng Mạnh Trí, đốc học Nguyễn Thượng Hiền, phó lãnh binh Đỗ Văn Đợi.
  14. Phù Lỗ (Vĩnh Yên): công sứ Charles Gariod, phó sứ Metaireau, chỉ huy quân sư Rieul; án sát Lê Huy Phan, đốc học Nguyễn Văn Ban, tri phủ Tôn Thất Huân (Yên Lãng) - Đỗ Hoan (Đa Phúc), các tri huyên Bùi Duyệt (Kim Anh), Nguyễn Ban (Vĩnh Ninh), Lê Văn Thức (Đông Khê), chánh quản cơ Nguyễn Long.
  15. Quảng Yên: Công sứ Gaston Benoit, phó sứ là Perret, chỉ huy Lameray; án sát Nguyễn Tiến/ các tri huyện Đàm Quang Mỹ (Yên Hướng), Đàm Quang Phương (Cát Hải), Lê Văn Huy (Yên Bạc), Vũ Văn Phái (Văn Hải), Nguyễn Tu Tích (Hoành Bồ)
  16. Sơn Tây: Công sứ Theodore Muselier, phó sứ là Alfred Logerot, chỉ huy quân sư Fayol; án sát Bùi Đàm, đốc học Đặng Quý, phó lãnh binh Nguyễn Chánh Lâu/ các tri phủ Lê Văn Thức (Quốc Oai), Phan Kế Tiên (Quảng Oai)/ các tri huyện Nguyễn Hoàng Lược (Thạch Thất), Nguyễn Giao (Bất Bạt), Nguyễn Đào (Phúc Thọ), Phan Kế Tiên (Tùng Thiên)
  17. Thái Bình: Công sứ Thureau, phó là de Vaure, chỉ huy quân sự Lacombe; án sát Nguyễn Duy Hàn, đốc học Trần Thiện Kế/ các tri phủ Trần Huy Côn (Thái Ninh), Phạm Văn Thu (Tiên Hưng), Trần Mỹ (Phụ Dực), Trần Trọng Hân (Kiến Xương)/ các tri huyện Bùi Khắc Thức (Vũ Tiên), Trần Gia Dụ (Thư Trì), Nguyễn Khắc Huyên (Duyên Hà), Nguyễn Đoàn Thạc (Hưng Nhân), Phạm Hoàng Lâm (Quỳnh Côi), Nguyễn Sĩ Ngạc (Tiền Hải), Nguyễn Đạo Quán (Thụy Anh), Hoàng Hy Ước (Đông Quan), Nguyễn Đạo Quan (Thụy Anh).
  18. Thái Nguyên: Công sứ Louis Adolphe Conrandy, phó là Martin, chỉ huy quân sự Palhies/ đại lý Victor Conrandy (Chợ Chu), Moufflet (Phương Đô), Schmitt (Hùng Sơn), chỉ huy quân sự Guillaume; tuần phủ Nguyễn Đôn Bản, án sát Nguyễn Hữu Vinh; các tri phủ Nguyễn Khải Tú (Phú Bình), Cao Lãng (Đại Từ); các tri huyện Nguyễn Đỗ Sâm (Phú Lương), Nguyễn Nghi (Phổ Yên), Nguyễn Văn Huy (Vũ Nhai), tri châu Đình Hòa Hà Sĩ Hiên
  19. Hòa Bình: Công sứ Wulfingh, phó là Poirier, quan 5 cai trị Lào - đại lý của Trung Hoa Mir, chỉ huy đồn binh Auclair; chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quý, chánh quan võ Quách Cao, phó quan võ Đinh Lương
  20. Vạn Bú (nay là Sơn La): Công sứ Jean G. Monpeyrat, phó là Monier (Vạn Yên), Santinacci (đại lý Pháp ở Vạn Yên), chỉ huy quân sự Lafaye; quản đạo (tức chúa Thái) Đèo Văn Trì, tri phủ Cầm Văn Hoan
  21. Tuyên Quang: Công sứ là Charles P. Dodey, phó là Senelar, chỉ huy quân sự Fillippecki; án sát Hoàng Đức Tráng.
  22. Yên Báy: công sứ Auguste Damade, phó là Hauberdon, chỉ huy quân sự Marlier; án sát Nguyễn Đình Khang, tri huyện Nguyễn Hương (Trấn Yên), chánh cửu phẩm Phạm Tuyên - Dương Hoàng Tề, thơ lại Nguyễn An - Nguyễn Đình Sam - Ngô Đức Phú, huấn đạo Phan Đình Mỹ, lại mục Nguyễn Đình Huy, thống lại Lê Ngọc Lý - Lê Hữu Trước, thị sai y sinh Nguyên Tiến Dũng, lê mục Vũ Văn Năng, thị sai lại mục Nguyễn Đình Kỵ.
  23. Vĩnh Yên: công sứ Emile E. Frebault, phó là Collet, chỉ huy quân sự Hursy; án sát Đỗ Phú Túc
  24. Hà Nội: đốc lý Baille, phó đốc lý Mettetal - Labeye
  25. Hải Phòng: đốc lý Fernand Gautret (đồng thời là chủ tịch hội đồng thành phố), phó đốc lý d'Abbadie - Gage, chủ tích phòng thương mai Dumont (phó là Mondage); kỹ sư cầu đường Liobet, cảnh sát trưởng Keeselaers

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, nội các triều Nguyễn: Nguyễn Thân, Tôn Thất Niệm, Hồ Đắc Trung, Hoàng Cao Khải... (và nhiều người khác). Khâm sứ Trung Kỳ Auvergne, giám binh Charles, hiệu trưởng trường Quốc học Nordemand

  1. Thanh Hóa: công sứ Moulié; phó là Garnier (2 đại lý Pháp là Soler (Bái Thượng) và Cuvelier (Mường Sam Tu)); tổng đốc Vương Duy Trinh, bố chánh Hương Khang, án sát Tôn Thất Linh, đề đốc Vũ Văn Đài, đốc học Nguyễn Hữu Quang, chánh giám đốc Nguyễn Xuân Phiêu, tham biện Lê Thiện Kế; gác-dan nhà tù Tôn Thất Lạc
  2. Nghệ An: công sứ Henri Sestier, phó là (không rõ tên), đại diện Gaudel (Cửa Rào), Doucet (Phủ Điện), chỉ huy quân sự Mariani; tống đốc Đào Tấn, bố chánh Tôn Thất Niệm, án sát Cao Ngọc Lễ, đốc học Thái Văn Trung, tham biện Đoàn Đình Nhân, lãnh binh Dương Biên
  3. Hà Tĩnh: công sứ Auguste M. Sandre, phó là Dauplay, lãnh binh Hugnit; tuần phủ Nguyễn Văn Mại, bố chánh Nguyễn Chánh Nhã, án sát Cao Ngọc Lễ, đốc học Nguyễn Liên, tham biện Lê Đạt
  4. Quảng Bình: công sứ Gaietta, phó là Prial, lãnh binh Pháp Peigne; bố chánh Tôn Thất Hoài Diệu, án sát Nguyễn Xuân Toàn, lãnh binh Nguyễn Vũ Trinh, đốc học Trần Tấn Ích.
  5. Quảng Trị: công sứ Valentin, phó là About, giám binh Lardier; tuần phủ Lê Tú, án sát Nguyễn Hiền Đình (hay Đỉnh, Định), đốc học Huỳnh Quan, lãnh binh Tôn Thất Vi
  6. Thừa Thiên: Công sứ Doucet, quản trị viên Vaugeois, lãnh binh Leparc; Phủ doãn Thừa Thiên Lưu Đức Xứng, phủ thừa Nguyễn Hữu Ích, lãnh binh Trần Tuệ.
  7. Hội An: Đốc lý (không rõ tên), phó là Gravelle, cảnh sát trưởng Fischer
  8. Quảng Nam: công sứ tỉnh lỵ Hội An là Oscar Moulie, phó là Tholance, giám binh Mathieu; tổng đốc Tôn Thất Hân, bố chánh Cao Xuân Tiêu, án sát (không rõ tên), đốc học Trần Đình Phong, lãnh binh Bùi Hữu Phú
  9. Quảng Ngãi: công sứ Quillet; phó là Dupuy, đại diện ở Làng Ri Haquet, giám binh Haguet; tuần phủ Huỳnh Côn, án sát Hồ Đắc Du, đốc học Phan Trọng Mưu, thành thủ úy Nguyễn Văn Xa, chánh lãnh binh Đỗ Đức Phong, phó lãnh binh Võ Văn Trí
  10. Quy Nhơn: công sứ de Goy, phó là Blin, giám binh Boudon; tổng đốc Dương Lâm, bố chánh Phạm Huy Đồng, án sát Trần Tiên Hội, đốc học Tạ Tường, chánh lãnh binh Nguyễn Tố, phó lãnh binh Huỳnh Năng Nhượng
  11. Phú Yên: công sứ Letang, phó là Bonhomme; đại lý Besancon (đóng ở Củng Sơn), giám binh Darud; bố chánh Bùi Xuân Nguyên, án sát Trần Văn Giao, phó lãnh binh Lê Văn Ba, đốc học Đào Phan Duẩn.
  12. Phan Rang: công sứ Benjamin H. Lehé, phó là Gaude, thị trưởng Đà Lạt Paul Champoudry, giám binh Canivey; quản đạo Nguyễn Văn Thoại, bang biện Văn Tấn Vi, đốc học Thân Trọng Canh
  13. Khánh Hòa: công sứ Rousseau, phó sứ Malot, chỉ huy Raux; tổng đốc Hồ Đệ, bố chánh Nguyễn Văn Bổn (hay Bốn), án sát Thân Trọng Huề, đốc học Đàm Khiêm,lãnh binh Nguyễn Trương
  14. Đồng Nai Thượng: công sứ Joseph O'Connell (đóng ở Di Linh), phó là Lazergue, chỉ huy Delingette; tri phủ Nhài (Di Linh), tri huyện Thông Văn Cham (Tánh Linh)
  15. Bình Thuận: công sứ Bourcier Saint Chaffray, phó là de Niort, chỉ huy Remond; bố chánh Đặng Ngọc Thọ, án sát Phạm Nhoc (Ngọc) Quát, đốc học Nguyễn Xuân Chi, lãnh binh Trần Ngọc Phụng.

Cambodge:[sửa]

Quốc vương Norodom I, phó vương L' Ombbarace; tể tướng Akhamohasena; Khâm sứ Lamothe, phó là Mossy, đại lý Tricon.

  1. Kampot: công sứ Pallier, phó là Simon; các quan cai trị: Sena-Achit-Khieu (Kampot), Reachea-Sethay-Oum (Peam), Yathea-Thipdey-Theao (Banteay-Meas), Debes-Sang-Kream (Kongpong-Som)
  2. Kongpong Cham: công sứ Desire Hertrich, phó là Soula; quan cai trị: Archung-Oung (Thbong-khmum), Montreay-Pheakeday-Man (Kongpong-Siem), Ravar-Saugeream-Nhem (Srey Santhor), Reachea-Metrey-Dechou-Um (Kang-meas), Thibu-Montreay-You (Kassutin), Pech-Dechou-Eakhau (Cheoung Prey)
  3. Kongpong Chhnang: công sứ O. Cailland, phó là Marguet; quan cai trị: Sreu-Thipdey-Lamut (Rolea-peir), Sena-Sancream-Hum (Babaur), Sreu-Sena-Rithi-Ouk (Lovek), Reach-Sakor-Svai (d'Anlong-reach)
  4. Kompong Speu: công sứ P. Collard, phó là Manquene; quan cai trị: Outey-Thireach-Phlong (Somrong-tong), Vongsa-Phutor-Sau (Kandal-Stung), Vongsa-Outey-Som (Phnom Srouch), Vongsa-Samsak-Kim (Kong-pisay), Aranh-Sancream-Ouk (Thpong)
  5. Kompong Thom: công sứ Christian, phó là Pujol; quan cai trị: Dechou-Nut (Kompong Soai), Sen-Khangvea-Pen (Barai), Montrey-Dechou-Khieu (Stoung), Sotup-Montrey-Nou (Santuk), Sucha-Metrey-Dechou-Ek (Chikreng), Tep-Pheakdey-Dechou-Pa (Promtep)
  6. Kratié: công sứ Leclère, phó là Servoise; quan cai trị: Montrey-Nikom (Sambor), Montrey-Chonnabat-Nhec (Kratie), Sena-Chonnabat-Kon (Kanchor), Sucha-Noreach-Oum (Chhlong), Reachea-Chou-In (Stung-trâng)
  7. Phnôm Pênh: công sứ Hahn, phó là Groslier; quan cai trị: Reachea-Metrey-Oum (Phnôm Pênh), Mouk-Socor-Keo (Muk-kompul), Vongsa-Moutrey-Meu (Saang), Metrey-Puthor-Pech (Kien-svai), Sena-Metrey-Tan (Khsach-kandal), Outey-Sena-In (Ponhea Iu)
  8. Prey-veng: công sứ Rousseau, phó là Legros, đại lý Ba-nam L. d'Oiselay; quan cai trị: Thomea-Dechou-Yem (Baphnom), Nearea-Thipdey-Mau (Prey-veng), Srei-Saugcream-Srey (Sithor-pearang), Darong-Saugcream-Thong (Sithor-kandal), Tisor-Metrey-Ur (Lovea-em), Vongsa-Saugcream-Thipdey-Kahom (Peam-chor)
  9. Pursat: công sứ Louis Tiersonnier, phó là Coreil; quan cai trị: Rithi-Saugcream-Khieu (Pursat), Rithi-Saugcream-Nhem (Krang), Chumeas-Saugcream-Huot (Krako), Aranh-Thippedey-Prom
  10. Soai-rieng: công sứ Jacques Bessiere, phó là Jumeau; quan cai trị: Lychakrey-Meau (Rumdoul), Cheyou-Saugcream-Prac (Svai-teap), Khemovan-Sena-Mau (Romeas-hek)
  11. Takeo: công sứ Louis le Roy, phó là Poiret; quan cai trị: Vongsa-Anchit-In (Bati), Cheyouthea-Tep (Prey-krebas), Pichey-Chekdorong-Deches-Iem (Kasthom), Eathor-Vichey-Decho-Uch (Loeukdek)

Lào:[sửa]

Khâm sứ M. Tournier, phó là Mahe; Tổng thư ký (Secretariat) là M. Ladriere

  1. Vientiane: công sứ Paul Damprun, phó là Baudenne; giám đốc trường cao đẳng Pháp - Lào Trần Đình Thiệu (hay Thiều); tổng đốc Phaya-So-Souvana la Vongsa, chậu mường: Chao-Dong-Di (Borikhane), Thào Seng (Tourakhome), Thào Maha-Sai (Pakchoum), Phaya Isanne (Van-vien)
  2. Attopeu: công sứ J. Lautier, phó là Belakovic; chậu mường Thào Sen
  3. Bassac: công sứ Fort, phó là De la Brosse; chậu mường Thào Phung (Sai-phal), phìa maha-thilat Thong-Dy, phìa mun-tiong Thào Von (Pak Sedong), chậu mường Xiềng Kết (Souvanakili)
  4. Khammuon: công sứ Paul Macey, phó là Dupac; chậu mường: Thào Thong-Thip (Thaket), Thào Meng (Cam-keut), Thào Si (Cam-mon), Thào Sou-ma (Pak-hin-Boun), Thào Bua-khai (Mahasay)
  5. Darlac: công sứ Henri Besnard
  6. Khoong: công sứ Saintenoy, phó là Grotzinger, đại lý Cortey; chậu mường: Thào Outhene (Khoong), Thào Khieo (Siem-phan)
  7. Luang Prabang: công sứ Jules Grand, phó là Crochet; phó vương Somdeck-Phra-Chao-Sacharin, oppahat Bun Khoong, Chao Souvanakhom (tể tướng Luang Prabang), Paya Muong-Chan (chủ tỉnh Ho-senam), Phaya Mường Khùa (phó chủ tỉnh Ho-senam)
  8. Mường Hu: công sứ Deveau (đóng ở Mường Hu Mưa); chậu mường Chao-Mon (Mường-Hou-Neu), Chao Vannapoum (Mường Hou-Tai)
  9. Mường Sình: công sứ Joseph Chambert, phó là De Laromiguiere, đại lý Xiềng Khoong R. Piallate; phó vương Le Tiao-Pa, chủ vùng (tạm dịch từ chữ "chef de la Region") người Khạ Phaya Thamma-Vongsa (Xiềng Khoong), chủ vùng người Việt Phaya Sithi-Vong (Xiềng Khoong), Phaya Nan-Sithi (Xiềng Sen), Phaya Rattiavang (Mường Muốc-nhơ), Phaya Sivi-Chay (người Nghiêu, Xiềng Khoong)
  10. Mường Sôn: công sứ (không rõ tên), phó là Wartelle; chủ mường (chef du muong): Phaya Phomsi-Volanat (Xiềng Khô), Phaya-Phom-Visay-Soladet (Mường Két), Phaya-Phra-Sivisai (Mường Sôn), Phaya-Sanha-Vongsa (Mường Hua Mương)
  11. Saravane: công sứ Edmond Remi, phó là Parent; chậu mường: Thào Khăm Phiêu (Saravane), Thào Mao (Kông), Thào Khăm (Khăm-tông-nhai), Thào Sui (Saphat), Thào Lưu (Sui-tabali), Thào Phia (Lakhonphen), hai người còn lại không rõ tên và cai trì vùng Khăm-tong-noi và Samia
  12. Savanakhet: công sứ Stephane Salabelle, phó là Rabourdin; chậu mường: Thào Puy (Khantabuli), Thào Phet (Champhon), Thào Duông (Sỏng Khoone), Thào Sayasen (Mường Phuôn), Thào Hac (Mường Vang), Thào Thiep (Prabang), Thào Hết (Phalane), Thào Ngôn (Phìn), Thào La (Noong)
  13. Stungtreng: công sứ Leon Sargues, phó là Tajasque; chậu mường Thào Khăm Phane (Stungtreng)
  14. Trấn Ninh (Xiêng Khoảng): công sứ Pierre Morin, phó là Saled; chậu mường: Chao Khăm Ngôn (Mường Khuôn), Thào Siềng Noi (Mường Khang), Thào Phàn Sì (Mường Sui), Thào Siêng Phệt (Mường Sieng), Thào Kham My (Mường Mọc)

Quảng Châu Loan:[sửa]

Tổng công sứ Gustave Alby, phó là Morel, thư ký văn phòng Forsan; đốc lý thành phố Tche-kam là Liegeot, đốc lý thành phố Po'teou là Parent, đốc lý thành phố Tam-sui là (không rõ tên).

Năm 1904[sửa]

Nam Kỳ[225]:[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Leon E. Melaye, phó là Eutrope; tri phủ Cà Mau Nguyễn Tấn Đức
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh M. Rivet, phó là Pedemente; đốc phủ sứ Trần Đại Học, tri phủ Nguyễn Thắng Hơn
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Gilles F. Crestien, phó là Goujon, gardan Poulain; chánh quản Khổng Hữu Ninh, phó quản Huỳnh Văn Luân, tri phủ Huỳnh Văn Hai - Trương Ngọc Báu, tri huyện Thái Hữu Võ - Võ Văn Bang
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Alphonse Chesne, phó là Freire, đại lý Pháp ở Chứa Chan Natalelli; đốc phủ sứ Phạm Văn Tươi, tri phủ Hồ Tấn Qươn, tri huyện Nguyễn Văn Lộc - Trần Hữu Học - Nguyễn Hữu Thành
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Gaston R. Maspero, phó là de Bouchony; đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài, tri phủ Cao Văn Tình, tri huyện Nguyễn Hữu Thưởng
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Louis A. Lamarre, phó là Pauchon; đốc phủ sứ Tân Châu Nguyễn Trung Thứ, tri huyện Bùi Hữu Ngọc - Võ Văn Mẹo, đại lý Cuey Kim (Tịnh Biên), Lê Văn Tú (Tri Tôn)
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Charles A. Escoubet, phó là de Matra; đốc phủ sứ Đinh Sơn Lý, trii huyện Nguyễn Văn Chất - Phan Đức Hòa; đốc phủ sứ Cần Giuộc Ngô Văn Tín
  8. Gia Định: Chủ tinh Barthelemy H. Debernardi, phó là Agen; đốc phủ sứ Lê Văn Xung - Nguyễn Văn Chức, tri phủ Phạn Côn Sơ, tri huyện là Phạm Hữu Thành
  9. Gò Công: Chủ tỉnh Marie G. Adamolle, phó là Ravel; tri phủ Nguyễn Văn Nguyên, tri huyện là Nguyễn Hữu Phước, Trần Văn Thuấn
  10. Hà Tiên: Chủ tỉnh Charles A. Lagrange, phó là Gerard; tri phủ Trần Văn Thiệt, tri huyện Nguyễn Văn Đặng
  11. Long Xuyên: Chủ tỉnh C. Cabanne de Laprade, phó là Smith; đốc phủ sứ Huỳnh Quan Miên, tri phủ Nguyễn Hà Thanh
  12. Mỹ Tho: Chủ tỉnh Albert Lorin, phó là Silveatre; đốc phủ Nguyễn Văn Kiên, tri phủ Trương Vĩnh Thế, tri huyện là Nguyễn Văn Sự - Nguyễn Văn Trứ
  13. Rạch Giá: Chủ tỉnh Joseph F. Moreau, phó là (không rõ tên); tri huyện là Nguyễn Tắc Yên - Lê Minh Phụng
  14. Sa Đéc: Chủ tỉnh Fernand Doceul, phó Texier; tri phủ Lê Văn Hiên (hay Hiến) - Phan Hữu Đạo, tri huyện là Michel Huỳnh Văn Sang
  15. Sóc Trăng: Chủ tỉnh Louis S. Laffont, phó là Serret; tri huyện là Sơn Diệp -Trần Quan Thuận
  16. Tân An: Chủ tỉnh Ollivier V. Chenieux, phó là de Moine; tri phủ Nguyễn Bá Phước - Trần Văn Sửu, tri huyện là Huỳnh Hữu Thoại
  17. Tây Ninh: Chủ tỉnh Louis V. Cudenet, phó Chabbert, dai diện Trảng Bàng Nguyễn Văn Bửu; tri huyện là Lâm Văn Yết
  18. Thủ Dầu Một: Chủ tỉnh Ernest Outrey, phó là Parnaud - đại lý Hớn Quản Loupy; tri huyện là Trần Quang Thuật
  19. Trà Vinh: Chủ tỉnh Georges Marcellot, phó là Francois; đốc phủ sứ Nguyễn Quang Nghiêm, tri huyện là Trần Đăng Phong - Nguyễn Phong Nhiêu
  20. Vĩnh Long: Chủ tỉnh Pierre Bouguet, phó là Clerc; tri phủ Nguyễn Công Luân (hay Luận), tri huyện Đặng Văn Huê - Đỗ Hữu Thân
  21. Sài Gòn: đốc lý Eugene F. Cuniac, phó đốc lý Claude - Foray
  22. Chợ Lớn: đốc lý Frederic Drouhet, phó đốc lý là du Crouzet - Trần Tường Thoại; đốc phủ sứ là Trần Tường Thoại, Trần Hữu Đỉnh, Nguyễn Hữu Đấu, Trương Văn Lương
  23. Cap Saint Jacques (thành phố Vũng Tàu): đốc lý Emile Lemasson, phó là A. Lemasson
  24. Poulo Condore (Côn Đảo): quản đốc Leon Marie Morizet, quan hạng nhất Bocquet, giám đốc trưởng Osmont, các gác-dan (Gardiens) trưởng là Vincent, Denier(phòng Nhất), Strenna (phòng Nhì), phòng "đặc biệt" Vincent, Ambrosi (hòn Bảy Cạnh), chỉ huy trưởng Pháp là Robert, bác sĩ Thebaud, tri huyện Nguyễn Ky Sát

Bắc Kỳ[sửa]

Thống sứ Stanislas Auguste Marie Broni, chánh mật thám (cabinet) Le Gallen, tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương Piel, tổng chỉ huy hải quân Delaruelle, chủ tịch Phòng thương mại Hà Nội Blazeix, ở Hải Phòng là Gage; thương tá Nguyện Khắc Vĩ, tổng đốc Hoàng Trọng Phu

  1. Bắc Ninh: Công sứ Felix P. Hauser, phó công sứ Jandet; tổng đốc Hoàng Trọng Phu, bố chánh Trịnh Tiến Sinh, án sát Nguyễn Hữu Tường, đề đốc Tôn Thất Phương, đốc học Vũ Cận
  2. Bắc Giang: Công sứ Ernest Joseph M. Quennec, phó công sứ Aubry/ đại lý Pháp ở Nhã Nam Loye, đại lý Pháp ở Lục Nam Ungerer, đại lý Pháp ở Đức Thắng Hardy - trưởng đồn binh Guillaume; tuần phủ Nguyễn Văn Nhạ, thương tá Hoàn Trung Tiến, đốc học Đặng Tích Trú
  3. Bắc Kạn: Công sứ Henri Lomet, phó là Mourroux; tri châu Chợ Rã Hoàng Đức Hinh, tri châu Bạch Thông Lương Đình Trung, tri châu Ngân Sơn Đồng Thúc Bảo, tri châu Na Rì Nông Thiêm Thăng;
  4. Cầu Đơ: công sứ Jean E. Duranton, phó sứ Pellereau; tổng đốc Nguyễn Đôn Bản, án sát Đặng Đức Cường, đốc học Vũ Phạm Hàm, phó đề đốc Đặng Văn Mưu
  5. Hải Dương: Công sứ Paul Simoni, phó công sứ Poulin/ đại lý Pháp Fargeas (Ninh Giang), Hernandez (Yên Lưu), Petillot (Đông Triều), chỉ huy đồn binh Pierrot; tổng đốc Vũ Quang Nhạ, bố chánh Phạm Văn Lâm, án sát Nguyễn Hữu Đắc - Vũ Thiên Đề, đốc học Nguyễn Trọng Nhiếp, lãnh binh Nguyễn Văn Đô
  6. Hải Phòng: Công sứ Charles Pretre, phó công sứ N. Auer; án sát Nguyễn Cẩn tri phủ (Kiến Thụy) Phạm Ngọc Cẩn, kinh lịch Nguyễn Vũ, giáo thụ Phạm Xuân Khôi; các tri huyện Nguyễn Văn Bích (An Lão), Nguyễn Hy Phan (An Dương), Nguyễn Hữu Đôn (Thủy Nguyên), Phan Hữu Đài (Tim Lang); các huấn đạo Phạn Tài Thần, Nguyễn Thúy Hoan, Vũ Tá Tiệp, Lê Đức Đôn
  7. Hà Nam: Công sứ Berland, phó sứ Bonnet, chỉ huy đồn binh Duvernoy; án sát Mai Trung Cát, đốc học Nguyễn Viết Bình, tri phủ Lý Nhân Đoàn Danh Chấn, tri huyện Hoàng Đăng Quýnh (Thanh Liêm) - Ngô Vi Lâm (Duy Tiên) - Nguyễn Túc (Bình Lục) - Phan Đình Hòe (Kim Bảng)
  8. Hòa Bình: công sứ Charles E. Wulfingh, phó là Poirier (đồn binh Chi Nê), chỉ huy Auclaire; chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quý, chánh quản võ Quách Cao, phó quản võ Đinh Lương
  9. Hưng Hóa: Công sứ Nicolas Auer, phó công sứ Jallot/ các đại lý Pháp (không rõ tên) (Đồn Vàng), Delsalle (Thanh Ba), Collet (Phủ Đoan); tuần phủ Nguyễn Đình Quang, án sát Nguyễn Khắc Xung, tri phủ Lâm Thao Phan Hữu Đại, đốc học Nguyễn Hoan, phó lãnh binh Trần Ngọc Trác; tri phủ Đoan Hùng Vũ Duy Khiêm, các tri huyện Nguyễn Hữu Tuấn (Thanh Thủy), Vũ Duy Đề (Hạc Trì), Lê Văn Huy (Phù Ninh), Nguyễn Văn Quý (Tam Nông), Vũ Liên (Phù Ninh), Nguyễn Ban (Thanh Ba), Lê Ngữ (Cấm Khê), Nguyễn Văn Chấn (Thanh Sơn), Đặng Văn Chinh (Yên Lập), Đào Trọng Văn (Hạ Hòa); bang tá Nguyễn Văn Chấn
  10. Hưng Yên: Công sứ Antoine Bon, phó là Bonjour, chỉ huy Desanges, đại lý Bần Yên Nhân Bosc; tuần phủ Phạm Văn Toàn, án sát Lê Lương Thế, đốc học Trần Lê Kỵ, phó lãnh binh Trần Quang Nghĩa; các tri phủ Đặng Trần Vi (Mỹ Hào), Nguyễn Văn Cảnh (Khoái Châu), các tri huyện Đào Hữu Đức (Phù Cừ), Lương Ngọc Thu (An Thi), Trần Lê Uy (Kim Động), Lê Tung (Tiên Lữ), Nguyễn Đốc (Văn Lâm),
  11. Nam Định: Công sứ Groleau, phó là B. du Vaure/ đại lý Lạc Quan Ferrando, chỉ huy Lambert; tuần phủ Phạm Văn Toàn, án sát Hoàng Huy Tường, đốc học Tạ văn Cẩn; các tri phủ Lê Văn Cương (Nghĩa Hưng) - Nguyễn Đào Tân (Ý Yên); các tri huyện Dương Tú Phan (Mỹ Lộc), Nguyễn Huy Quang (Hải Hậu),Trần Văn Trứ (Nam Trực), Trần Hữu Trác (Trực Ninh), Nguyễn văn Định (Phong Doanh), Nguyễn Khắc Tuấn (Vụ Bản)
  12. Ninh Bình: Công sứ Eugene F. Duvillier, phó là Dodey/đại lý Pháp Lespinasse (Phát Diệm), Bonifay (Phủ Nho Quan), giám binh Chaigneau; án sát Doãn Triển, đốc học Nguyễn Thượng Hiền
  13. Phù Lỗ (Vĩnh Yên): công sứ Charles Gariod, phó sứ Delibes, chỉ huy quân sư Robert; án sát Lê Huy Phan, đốc học Nguyễn Văn Ban, tri phủ Lê Văn Trung (Yên Lãng) - Nguyễn Văn Giáp (Đa Phúc), các tri huyên Bùi Duyệt (Kim Anh), Nguyễn Như Lê (Vĩnh Ninh), Cát Huy Viên (Đông Anh), chánh quản cơ Nguyễn Long.
  14. Phủ Liên (Hải Phòng): công sứ Ch. Pretre, phó sứ Labbez, giám đốc đài quan sát khí tượng Ferra, chỉ huy đồn binh Domicile, hiến binh Barbier; tri phủ Kiến Thụy Bùi Hương Thanh; các tri huyện Nguyễn Văn Bích (An Lão), Phạm Xuân Khôi (Tiên Lãng), Nguyễn Hy Phạm (An Dương), Nguyễn Hữu Đôn (Thủy Nguyên)
  15. Quảng Yên: Công sứ Gaston Benoit, phó sứ là Perret, chỉ huy Lameray; án sát Từ Đạm/ các tri huyện Đàm Quang Mỹ (Yên Hưng), Đàm Quang Phương (Cát Hải), Nguyễn Trọng Nhị (Yên Bạc), Vũ Văn Phái (Văn Hải), Nguyễn Tu Tích (Hoành Bồ)
  16. Sơn Tây: Công sứ Theodore Muselier, phó sứ là Delamarre, chỉ huy quân sư Fayol; án sát Bùi Đàm, bang tá Nguyễn Hữu Thường, đốc học Đặng Quý, phó lãnh binh Nguyễn Chánh Lâu/ các tri phủ Phan Kế Tiên (Quảng Oai), Lê Văn Thức (Quốc Oai), Phan Kế Tiên (Quảng Oai)/ các tri huyện Lê Văn Hiệp (Bất Bạt), Nguyễn Thiện Kế (Phúc Thọ), Nguyễn Khắc Viện (Tùng Thiên)
  17. Thái Bình: Công sứ Clement D. Thureau (21/1/1902-26/1/1905), phó là Gadret (7/1/1903-2/5/1904) và Fort (3/5/1904-29/5/1906), chỉ huy quân sự Lacombe; tuần phủ Nguyễn Duy Hàn (3/1902-2/1904) và Đặng Đức Cường (3/1904-2/1905), án sát Nguyễn Duy Hàn, đốc hoc Trần Thiện Kế/ các tri phủ Trần Trọng Hân (Thái Ninh), Phạm Văn Thu (Tiên Hưng), Trần Mỹ (Phủ Đức), Trịnh Nghi (Kiến Xương)/ các tri huyện Bùi Khắc Thức (Vũ Tiên), Trần Gia Dụ (Thư Trì), Nguyễn Khắc Huyên (Duyên Hà), Trần Thuận (Hưng Nhân), Phạm Hoàng Lâm (Quỳnh Côi), Nguyễn Sĩ Ngọc (Tiền Hải), Nguyễn Đạo Quán (Thụy Anh), Hoàng Huy Ước (Đồng Quan), Chu Nguyên Thiên (Thụy Anh).
  18. Thái Nguyên: Công sứ Louis Adolphe Conrandy, phó là Reginier, chỉ huy quân sự Vermorel/ đại lý Victor Conrandy (Chợ Chu), Kermont(Phương Đô), Schmitt (Hùng Sơn), chỉ huy quân sự Moutin; án sát Nguyễn Hữu Vinh, thương tá Trần Văn Tiếp; các tri phủ Phạm Văn Mân (Phú Bình), Nguyễn Nghi (Đại Từ); các tri huyện Nguyễn Đôn Sâm (Phú Lương), Lưu Đức Thuật (Phổ Yên), Nguyễn Văn Huy (Đồng Hỷ), Vũ Liên (Vũ Nhai), tri châu Đình Hòa Hoàng Đình Thinh
  19. Tuyên Quang: Công sứ là Henri P. Cambier, phó là Lamotte, chỉ huy quân sự Leger; án sát Hoàng Đức Tráng.
  20. Vĩnh Yên: công sứ Emile E. Frebault, phó là Tourres, chỉ huy quân sự Hursy; án sát Đỗ Phú Túc, thương tá Lê Trung Ngọc, tri phủ Vĩnh Tường Lê Nguyên Thức, tri huyện Lê Chước (Bình Xuyên) - Cao Quang Du (Lập Thạch) - Nguyễn Chước (Tam Dương) - Nguyễn Đạo Quán (Yên Lạc)
  21. Vạn Bú (nay là Sơn La): Công sứ Jean G. Monpeyrat, phó là Monier (Vạn Bú), Guillache (đại lý Pháp ở Vạn Yên) Reinert (đại lý Pháp ở Điện Biên), chỉ huy quân sự Guillache; quản đạo (tức chúa Thái) Đèo Văn Trị, tri phủ Cầm Văn Hoan
  22. Yên Báy: công sứ Auguste Damade, phó là Hauberdon, chỉ huy quân sự Juillard; án sát Nguyễn Tiến, tri huyện Phạm Huy Bích (Trấn Yên) - Cầm Ngọc Nông (Trấn Yên), chánh cửu phẩm Phạm Tuyên - Dương Hoàng Tề, thơ lại Nguyễn Đình Nam - Phạm Lạp - Ngô Đức Phú, huấn đạo Đinh Khắc Tề, lại mục Nguyễn Đình Huy, thống lại Lê Ngọc Lý - Lê Huy Trước, thị sai y sinh Nguyên Tiến Dũng; tri huyện Cầm Ngọc Nông (Văn Chấn), lại mục Vũ Huy Giai, thống lại Nguyễn Ngọc Phúc - Lại Đức Định
  23. Hà Nội: đốc lý Doumergue, phó đốc lý Mettetal - Labeye
  24. Hải Phòng: đốc lý Fernand Gautret (đồng thời là chủ tịch hội đồng thành phố), phó đốc lý Rousé - Linossier, đại lý Martin, chủ tích phòng thương mai Dumont (phó là Tandil); kỹ sư cầu đường Liobet, cảnh sát trưởng Raymond

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, nội các triều Nguyễn: Nguyễn Hữu Đáng (đông các dai học sĩ), Miên Lịch (tôn nhân phủ), Nguyễn Thuật (tham tri), Trương Như Cương (tể tướng - tương đương Thủ tướng). Khâm sứ Trung Kỳ Auvergne, giám binh Charles, hiệu trưởng trường Quốc học Nordemand

  1. Thanh Hóa: công sứ Jean E. Moulié; phó là Langellier[226] (2 đại lý Pháp là Soler (Bái Thượng) và Cuvelier (Hội Xuân)), chủ sở bưu điện Taillefer, giám đốc hải quan Merlinghi; tổng đốc Vương Duy Trinh, bố chánh Hương Khang, án sát Tôn Thất Sinh, đề đốc Vũ Văn Đài, đốc học Nguyễn Hàm Quan, chánh giám đốc Nguyễn Xuân Phiêu, tham biện Lê Kiết Kê; gác-dan nhà tù Tôn Thất Lạc
  2. Nghệ An: công sứ Henri Sestier, phó là Lapouyade - Vernier, đại diện Gaudel (Cửa Rào), de Galembert (Phủ Điện), chỉ huy quân sự Mariani, giám ngục Morel, chủ sở bưu điện Rouanet; tống đốc Tôn Thất Hàn, bố chánh Tôn Thất Niệm, án sát Đặng Như Vương, đốc học Thái Văn Trung, tham biện Đoàn Đình Nhân, lãnh binh Dương Biên
  3. Hà Tĩnh: công sứ Bouyeure[227], phó là Martinie, lãnh binh Hugnit; tuần phủ Hồ Đắc Trung, bố chánh Cao Xuân Tiêu, án sát Cao Ngọc Lễ, đốc học Nguyễn Liên, tham biện Nguyễn Khắc Thông
  4. Quảng Bình: công sứ Gaietta, phó là Breda, lãnh binh Pháp Fourre, chủ sở bưu điện Busser, giám đốc hải quan Le Gras; bố chánh Nguyễn Hách, án sát Nguyễn Xuân Toàn, đốc học Trần Tấn Ích.
  5. Quảng Trị: công sứ Valentin, phó là Bonhomme, giám binh Lardier, chủ sở bưu điện Julien, giám đốc hải quan Fourrier; tuần phủ Nguyễn Hiền Đỉnh, án sát Nguyễn Hiền Đình (hay Đỉnh, Định), đốc học Huỳnh Quan, phó lãnh binh Lê Văn Ba
  6. Thừa Thiên: Công sứ Doucet, quản trị viên Besancon, lãnh binh Leparc, chủ sở bưu điện Maurey, bác sĩ Dewost, thầy thuốc Andre dit Duvigneau; Phủ doãn Thừa Thiên Lưu Đức Xứng, phủ thừa Nguyễn Hữu Ích, lãnh binh Tôn Thất Vi.
  7. Hội An: Đốc lý Pháp Rouzier Joly, phó là Gravelle, cảnh sát trưởng Fischer, chủ sở bưu điện Escade, gác-dăn Guilloux
  8. Quảng Nam: công sứ tỉnh lỵ Hội An là Cheri V. Quillet[228], phó là Peguenet, giám binh Mathieu, giám đốc hải quan Lenoble; tổng đốc Hồ Đệ, bố chánh Thân Trọng Huề, án sát Đinh Hữu Hình, đốc học Trần Đình Phong, lãnh binh Trần Văn Tuệ
  9. Quảng Ngãi: công sứ le Marchant de Trigon; phó là Mulotte, đại diện ở Làng Ri Haquet, giám binh Breugnot; tuần phủ Nguyễn Xuân Triêm, án sát Hồ Đắc Du, đốc học Châu Trọng Mưu, thành thủ úy Nguyễn Văn Xa, chánh lãnh binh Đỗ Đức Phong, phó lãnh binh Vũ Hữu Tú
  10. Quy Nhơn: công sứ de Goy, phó là Retali, giám binh Lamberrt; tổng đốc (không rõ tên), bố chánh Phạm Huy Đồng, án sát Trần Tiên Hội, đốc học Tạ Tường, lãnh binh Bùi Hữu Phú, phó lãnh binh Nguyễn Bá Gia
  11. Phú Yên: công sứ Letang, phó là Bougier; đại lý Besancon[229] (đóng ở Củng Sơn), giám binh Scholl, chủ sở bưu điện Splingard; bố chánh Bùi Xuân Huyên, án sát Phạm Ngọc Quát, đốc học Đào Phan Duẩn.
  12. Phan Rang: công sứ Benjamin H. Lehé, phó là Cottez, thị trưởng Đà Lạt Paul Champoudry, giám binh Canivey; quản đạo Nguyễn Văn Thoại, bang biện Văn Tấn Duy, đốc học Thân Trọng Canh
  13. Khánh Hòa: công sứ Rousseau, phó sứ Lemelorel, chỉ huy Raux, chủ sở bưu điện Fanjon, quản lý hải quan (hay cảng) Vaumosom; tổng đốc Huỳnh Côn, bố chánh Mai Khắc Đôn, án sát Nguyễn Đình Văn, lãnh binh Nguyễn Gia Trung
  14. Đồng Nai Thượng: công sứ Joseph O'Connell (đóng ở Di Linh), phó là Lazergue, chỉ huy Delingette; tri phủ Nhài (Di Linh), tri huyện Thông Văn Cham (Tánh Linh)
  15. Bình Thuận: công sứ Leon Garnier, phó là Lebrun, chỉ huy Remond, đại lý Di Linh Laugier, chủ sở bưu điện Casset, quản lý hải quan (hay cảng) Mibelli; bố chánh Đặng Ngọc Thọ, án sát Trần Văn Giao, lãnh binh Trần Ngọc Phụng.

Cambodge:[sửa]

Vua Norodom I, phó vương L'Obbarach; khâm sứ H. de Lamothe, đại lý Leblanc

  1. Kampot: công sứ Castanier, phó là Gilles; quan cai trị: Seni-Achit-Khbeu (Kampot), Reachea Setrey Oum (Peam), Yathea Thipdey Teas (Bauteay Meas), Debes Sangcream-Tit (Kompong Som)
  2. Kompong Cham: công sứ Francois Simon, phó là Cremanzy; quan cai trị: Montrey-Phekedey-Gong (Kompong Siêm), Bavar-Saucream-Nhem (Srey Sauthor), Reachea-Metrey-Dechou-Oum (Kang-meas), Thibiu-Motrey-You (Kassutin), Pech-Dechou-Kakhau (Choeung-prey)
  3. Kompong Chhnang: công sứ O. Caillard, phó là Truffot; quan cai trị: Sreu-Thipdey-Lamut (Rolea-peir), Sena-Saucream-Hum (Babaur), Sreu-Sena-Rithi-Uk (Lovek), Yos-Decho-Ros (Kompong-leng), Reach-Sakor-Svai (d'Aulong-reach)
  4. Kompong Speu: công sứ Charles Bellan, phó là Stremler; quan cai tri: Outey-Thireach-Phlong (Somrong-Tong), Vongsa Outey-Som (Phnom Srouch), Vongsa Phuttror-Sun (Kandal-stung), Vongsa Samsak-Yin (Kong-pisay), Aranh Samcream-Mau (Thpong)
  5. Kompong Thom: công sứ Christian, phó là Mercier; quan cai trị: Dechou-Nut (Kompong Soài), Sen-Khangvea-Pen (Barai), Montrey-Dechou-Kieu (Stoung), Sothip-Montrey-Nou (Sautue), Metrey-Dechou-Top (Chikreng), Tep-Pheakedey-Dechou-Khou (Promtep)
  6. Kratié: công sứ Adhémard Leclerc, phó là Manquene; quan cai trị: Archun-Chum (Thbaung-Khmun), Montrey-Chonnabat-Nhec (Kratie), Sena-Chonnabat-Hem (Kanchor), Sneha-Noreak-Men (Chhlaung), Reachea-Chou-In (Stung-trang)
  7. Phnôm Pênh: công sứ Philippe Hahn, phó là Joseph Collard; quan cai trị: Reachea-Metrey-Srey (Phnôm Pênh), Muk-Sakor-Keo (Chrui-chaugvar), Vongsa Montrey-Mên (Saang), Metrey-Puthor-Pech (Kieu-svay), Sena-Metrey-Tan (Khsach-kandal), Outey-Sena-Ua (Ponhea Iu)
  8. Prey-veng: công sứ Breucq, phó là Lambert, đại lý Bannam Servoise; quan cai trị: Thomea-Dechou-Iêm (Baphnom), Nearea-Thipedey N. (Prey-veng), Sren-Saucream-Srey (Sithor-pearang), Darong-Saucream-Thong (Sithor-kandal), Eyso-Metrey-Ui (Lovea-em), Pheakedey-Dechou-Khem (Banam)
  9. Pursat: công sứ Georges Groslier, phó là Coreil; quan cai trị: Sourkealuc-Krieu (Pursat), Preas-Pheakedey-Saugeream-Hing (Krakor)
  10. Soài-riêng: công sứ Georges Céloron de Blainville, phó là Legros; quan cai trị: Lichakreay-Yem (Rumdoul), Cheyon-Sangeream-Prac (Xoài Típ), Keamovan-Sena-Pech (Romeas-hek)
  11. Takeo: công sứ Joseph le Roy, phó là Boudineau; quan cai trị: Pusnouluc-In (Treang), Vongsa-Anchit-Keat (Bati), Cheyouthea-Meas (Prey-krebas), Pichey-Cheddarong-Decheas-Uch (Kastom), Euthor-Vichey-Decho-Kahom (Loeukdek)

Lào:[sửa]

Khâm sứ Morel, phó là Mahe; Tổng thư ký (Secretariat) là M. Ladriere

  1. Vientiane: công sứ Stephane Salabelle, phó là Salle; giám đốc trường cao đẳng Pháp - Lào Borry; tổng đốc Phaya-Si-Souvana la Vongsa, chậu mường: Chao-Dong-Di (Borikhane), Thào Phouk (Tourakhome), Thào Maha-Sai (Pakchoum), Thào Line (Van-vien)
  2. Attopeu: công sứ Gabriel J. Dulac, phó là Baudenne; chậu mường Thào Sen
  3. Bassac: công sứ Leon J. Plantié, phó là Plaux; chậu mường Thào Phung (Sai-phal), phìa maha-thilat Thong-Dy, phìa mun-tiong Thào Von (Pak Sedong), chậu mường Xiềng Kết (Souvanakili)
  4. Khammuon: công sứ Paul Macey, phó là Lapeyronie; chậu mường: Thào Thong-Thip (Thaket), Thào Meng (Cam-keut), Thào Khene (Cam-mon), Thào Sou-ma (Pak-hin-Boun), Thào Kot (Mahasay)
  5. Darlac: công sứ Charles Henri Jeuch dit Bardin
  6. Khoong: công sứ Gaston P. Gaillard, phó là Belakovic, đại lý (không rõ tên); chậu mường: Thào Outhene (Khoong), Thào Khiou (Siem-phan)
  7. Luang Prabang: công sứ Jules Grand, phó là Grotzinger; phó vương Somdeck-Phra-Chao-Sacharin, oppahat Bun Khoong, Chao Souvanakhom (tể tướng Luang Prabang), Paya Muong-Chan (chủ tỉnh Ho-senam), Phaya Mường Khùa (phó chủ tỉnh Ho-senam)
  8. Mường Hu: công sứ Edouard Deveau (đóng ở Mường Hu Mưa); chậu mường Chao-Mon (Mường-Hou-Neu), Chao Vannapoum (Mường Hou-Tai)
  9. Thượng Mekong (tên cũ là "Mường Sình" đổi thành): công sứ Pierre C. Serizier (Bản Huội Sài), phó là Voitel; chậu mường Luông Nậm Thà Luông-Sithi-Sản, quản lý người Khạ là Phaya Phoma - Phaya Pathavi - Phaya Pech - Phaya Peng-chan - Phaya Kham-houm - Sene-Boun-Lou * Thamma Vongsa là quản lý tối cao của người Khạ ở Xiềng Khoong; quản lý người Việt Sithi-Vong, Nan-Sithi (Xiềng Sen), Phaya Rattiavang (Mường Múc-nhơ), quản lý người Nghiêu là Phaya-Sivi-Chay
  10. Mường Sôn: công sứ Louis A. Wartelle, phó là Plunian; chủ mường (chef du muong): Phaya Phomsi-Volanat (Xiềng Khô), Phaya-Phom-Visay-Soladet (Mường Két), Phaya-Phra-Sivisai (Mường Sôn), Phaya-Sanha-Vongsa (Mường Hua Mương)
  11. Saravane: công sứ Simon F. Chambert, phó là Bayard; chậu mường: Thào Mao (Saravane), Thào Mao (Kông-wapi), Thào Khăm (Khăm-tông-nhai), Thào Sui (Saphat), Thào Lưu (Sui-tabali), Thào Phia (Lakhonphen), hai người còn lại không rõ tên và cai trì vùng Khăm-tong-noi và Samia
  12. Sỏng-khoone: công sứ P. Damprun (đóng ở Savanakhet), phó là Blandin; chậu mường: Thào Puy (Khantabuli), Thào Phet (Champhon), Thào Duông (Sỏng Khoone), Thào Sayasen (Mường Phuôn), Thào Hac (Mường Vang), Thào Thiep (Prabang), Thào Hết (Phalane), Thào Ngôn (Phìn), Thào La (Noong)
  13. Stungtreng: công sứ Pierre Bonnet, phó là Tajasque; chậu mường Thào Khăm Phane (Stungtreng)
  14. Trấn Ninh (Xiêng Khoảng): công sứ Pierre Emmerich, phó là Grenier; chậu mường: Chao Khăm Ngôn (Mường Khuôn), Thào Siềng Noi (Mường Khang), Thào Phàn Sì (Mường Sui), Thào Phom-ma (Mường Lăng), Thào Siêng Phệt (Mường Sieng), Thào Kham My (Mường Mọc)

Quảng Châu Loan:[sửa]

Tổng công sứ Alby, thư ký văn phòng Forsan; đốc lý thành phố Tche-kam là Liegeot, đốc lý thành phố Po'teou là Tiersonnier, đốc lý thành phố Tam-sui là Primault

Năm 1905[sửa]

Nam Kỳ:[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Leon E. Melaye, phó là Pusch; tri phủ Cà Mau Trương Ngọc Báu
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh M. Rivet, phó là Lemasson; tri phủ Nguyễn Thắng Hơn - Nguyễn Tấn Đức, tri huyện Tô Bảo Thanh
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Gilles F. Crestien, phó là Meyer; tri phủ Huỳnh Văn Hai, tri huyện Thái Hữu Võ (Ba Tri) - Nguyễn Hữu Thành (Mỏ Cày)
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Alphonse Chesne, phó là Martin, đại lý Pháp ở Chứa Chan Oddera; tri phủ Hồ Tấn Qươn, tri huyện Nguyễn Văn Lộc
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Antoine Bos, phó là de Helgouach; đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài, tri phủ Cao Văn Tình, tri huyện Nguyễn Hữu Thưởng
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Louis A. Lamarre, phó là de Bouchony; đốc phủ sứ Tân Châu Nguyễn Trung Thứ, tri huyện Lê Văn Tú- Võ Văn Mẹo, đại lý Bùi Hữu Ngọc (Tịnh Biên), de Bouchony (Tri Tôn)
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Charles A. Escoubet, phó là de Matra; đốc phủ sứ Đinh Sơn Lý, trii huyện Nguyễn Văn Chất; đốc phủ sứ Cần Giuộc Ngô Văn Tín
  8. Gia Định: Chủ tinh Barthelemy H. Debernardi, phó là Davoine; đốc phủ sứ Lê Văn Xung - Nguyễn Văn Chức, tri phủ Phạn Côn Sơ, tri huyện là Phạm Hữu Thành - Hồ Ngọc Nhơn
  9. Gò Công: Chủ tỉnh Hugues A. O' Connell, phó là Fontaine; tri phủ Nguyễn Văn Nguyên, tri huyện là Nguyễn Hữu Phước,Nguyễn Đăng Khoa
  10. Hà Tiên: Chủ tỉnh Louis Cudenet, phó là Couzineau
  11. Long Xuyên: Chủ tỉnh C. Cabanne de Laprade, phó là Chabbert; đốc phủ sứ Huỳnh Quan Miên, tri phủ Nguyễn Hà Thanh, tri huyện Trần Văn Dương
  12. Mỹ Tho: Chủ tỉnh Albert Lorin, phó là Caillard; tri phủ Trương Vĩnh Thế, tri huyện là Lê Văn Mẫu - Nguyễn Văn Trứ - Trần Văn Thuấn - Đoàn Hữu Chung
  13. Rạch Giá: Chủ tỉnh (không rõ tên), phó là Senemaud; tri huyện là Nguyễn Tắc Yên - Lê Minh Phụng
  14. Sa Đéc: Chủ tỉnh Fernand Doceul, phó Texier; tri phủ Lê Văn Hiên (hay Hiến) - Phan Hữu Đạo, tri huyện là Michel Huỳnh Văn Sang
  15. Sóc Trăng: Chủ tỉnh Louis S. Laffont, phó là Serret; tri huyện là Nguyễn Tấn Sự -Trần Quan Thuận
  16. Tân An: Chủ tỉnh Jean J. Charrin, phó là de Moine; tri phủ Nguyễn Bá Phước - Trần Văn Sửu, tri huyện là Huỳnh Hữu Thoại
  17. Tây Ninh: Chủ tỉnh Louis V. Cudenet, phó Canolle
  18. Thủ Dầu Một: Chủ tỉnh Ernest Outrey, phó là Le Bret- đại lý Hớn Quản Guenot; tri phủ là Trần Quang Thuật, tri huyện Paul Trần Hữu Học
  19. Trà Vinh: Chủ tỉnh Eugene C. Chabrier, phó là Francois; đốc phủ sứ Nguyễn Quang Nghiêm, tri huyện là Nguyễn Văn Bình; tri huyện Nguyễn Phong Nhiêu - Nguyễn Đức Tố
  20. Vĩnh Long: Chủ tỉnh Emile E. Couzineau, phó là Parent; tri phủ Nguyễn Công Luân (hay Luận), tri huyện Đặng Văn Huê - Đỗ Hữu Thân
  21. Sài Gòn: đốc lý Eugene F. Cuniac, phó đốc lý Claude - Foray
  22. Chợ Lớn: đốc lý Frederic Drouhet, phó đốc lý là du Crouzet
  23. Cap Saint Jacques (thành phố Vũng Tàu): đốc lý Emile Lemasson
  24. Poulo Condore (Côn Đảo): quản đốc Leon Marie Morizet

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: Công sứ Ernest Joseph M. Quennec, phó công sứ Aubry/ đại lý Pháp ở Nhã Nam Loye, đại lý Pháp ở Lục Nam Ungerer, đại lý Pháp ở Đức Thắng Hardy - trưởng đồn binh Guillaume; tuần phủ Nguyễn Văn Nhạ, án sát Chế Quang Ân, thương tá Hoàn Trung Tiến, đốc học Đặng Tích Trú
  2. Bắc Ninh: Công sứ Felix P. Hauser, phó công sứ Giran; tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Nguyễn Hữu Tường, đề đốc Tôn Thất Phương, đốc học Vũ Cận
  3. Bắc Kạn: Công sứ Henri Lomet, phó là Mathieu; quản đạo Hoàng Đức Hinh, tri châu Chợ Rã Vi Văn Lê, tri châu Bạch Thông Phạm Bá Hồng, tri châu Ngân Sơn Đồng Thúc Bảo, tri châu Na Rì Nông Thiêm Thăng;
  4. Hà Đông: công sứ Jean A. Duranton, phó là Maire; tổng đốc Nguyễn Đôn Bản, án sát Nguyễn Khắc Sung,, đốc học Vũ Phạm Hàm, phó đề đốc Đặng Văn Mưu
  5. Hải Dương: Công sứ Paul Simoni, phó công sứ Poulin/ đại lý Pháp Fargeas (Ninh Giang), Lespinasse (Yên Lưu), Tharaud (Đông Triều); tổng đốc Nguyễn Đình Quang, án sát Lê Huy Phan, đốc học Nguyễn Trọng Nhiếp, lãnh binh Nguyễn Văn Đô
  6. Hà Nam: Công sứ Joseph Reydellet, phó sứ Morroux, chỉ huy đồn binh Duvernoy; tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Đỗ Phú Túc, đốc học Nguyễn Viết Bình, tri huyện Hoàng Đăng Quýnh (Thanh Liêm) - Đặng Hữu Bảng (Duy Tiên) - Nguyễn Túc (Bình Lục) - Phan Đình Học (Kim Bảng) - Đặng Quang Mỹ (Nam Xang)
  7. Hòa Bình: công sứ Charles E. Wulfingh, phó là Nicolle, chỉ huy Poirier (đồn binh Chi Nê), chỉ huy Auclaire; chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quý, chánh quản võ Quách Cao, phó quản võ Đinh Lương
  8. Hưng Hóa: Công sứ Nicolas Auer, phó công sứ Jallot/ các đại lý Pháp Genin (Thanh Ba), Dupuy (Phủ Đoan); tuần phủ Hoàng Đức Tráng, án sát Nguyễn Văn Hào, đốc học Nguyễn Hoan, phó đề đốc Trần Ngọc Trác, tri phủ Lâm Thao Phan Hữu Đại, tri phủ Đoan Hùng Lê Nguyên Thức, các tri huyện Cát Huy Viên (Thanh Thủy), Vũ Duy Đề (Hạc Trì), Lê Văn Huy (Phù Ninh), Nguyễn Văn Quý (Tam Nông), Lưu Đức Thuật (Thanh Ba), Lê Trinh (Cấm Khê), Nguyễn Văn Châu (Thanh Sơn), Đặng Văn Chinh (Yên Lập), Đào Trọng Văn (Hạ Hòa);
  9. Hưng Yên: Công sứ Artus de Miribel, phó là Moufflet, chỉ huy Villain, đại lý Bần Yên Nhân (không rõ tên); tổng đốc Lê Hoan, án sát Lê Lương Thế, đốc học Bùi Khánh Diên, phó lãnh binh Trần Quang Nghĩa; các tri phủ Trịnh Nghi (Mỹ Hào), Nguyễn Tiến Canh (Khoái Châu), các tri huyện Đào Hữu Đức (Phù Cừ), Lương Ngọc Thu (An Thi), Trần Lưu Uy (Kim Động), Lưu Văn Trấn (Tiên Lữ), Nguyễn Đốc (Văn Lâm), Võ Như Lang (Yên Mỹ)
  10. Nam Định: Công sứ Groleau, phó là B. du Vaure/ đại lý Lạc Quan Parera, chỉ huy Lambert; tuần phủ Phạm Văn Toàn, án sát Hoàng Huy Tường, đốc học Tạ văn Cẩn; các tri phủ Đỗ Các (Xuân Trường) - Trần Hữu Chiêm (Nghĩa Hưng) - Nguyễn Đào Tân (Ý Yên); các tri huyện Dương Tú Phan (Mỹ Lộc), Trần Lưu Trác (Hải Hậu), Nguyễn Khắc Viên (Nam Trực), Lê Văn thức (Trực Ninh), Nguyễn Sĩ Ngọc (Phong Doanh), Nguyễn Khắc Tuấn (Vụ Bản)
  11. Ninh Bình: Công sứ Eugene F. Duvillier, phó là Dodey/đại lý Pháp Jandet (Phát Diệm), Bonifay (Phủ Nho Quan), giám binh Martin; tuần phủ Đoàn Triển[230], án sát Đoàn Danh Chấn, đốc học Nguyễn Thượng Hiền
  12. Phủ Liên (Hải Phòng): công sứ Edouard Lorin, phó sứ Labbez, chỉ huy đồn binh Massebeuf; án sát Nguyễn Trung Huyên, tri phủ Kiến Thụy Bùi Hương Thanh; các tri huyện Nguyễn Văn Bích (An Lão), Nguyễn Hữu Đôn (Tiên Lãng), Lê Văn Định (An Dương), Nguyễn Khắc Trinh (Thủy Nguyên)
  13. Quảng Yên: Công sứ Lucien Guerrier, phó sứ là Perret, chỉ huy Lameray; án sát Từ Đạm/ các tri huyện Nguyễn Văn (Yên Hưng), Đàm Quang Phương (Cát Hải), Nguyễn Trọng Nhị (Yên Bạc), Vũ Văn Phái (Văn Hải), Nguyễn Tu Tích (Hoành Bồ)
  14. Sơn Tây: Công sứ Alphonse Tourres, phó sứ là Delamarre, chỉ huy quân sư Fayol; án sát Bùi Đàm, bang tá Nguyễn Hữu Thường, phó lãnh binh Nguyễn Chánh Lâu/ các tri phủ Nguyễn Văn Tình (Quảng Oai), Lê Văn Thức (Quốc Oai), Phan Kế Tiên (Quảng Oai)/ các tri huyện Đào Văn Đạo (Bất Bạt), Nguyễn Thiện Kế (Phúc Thọ), Lê Văn hiệp (Tùng Thiên)
  15. Sơn La: Công sứ Jean G. Monpeyrat, phó là Nicolas (Vạn Bú), Guillache (đại lý Pháp ở Vạn Yên), Lallier (đại lý Pháp ở Điện Biên), chỉ huy quân sự Guillache; tri phủ Cầm Văn Hoan, tri châu Cầm Văn An, các tri châu Cầm Văn Oai [231](Mai Sơn) - Bạc Cầm Đới (Thuần) - Quảng Văn Phong (Điện Biên) - Hà Văn Ca (Mốc) - Cầm Văn Nui (Phù Yên) - Hoàng Văn Cáp (Yên, Lai Châu); quản đạo Đèo Văn Trì, Đèo Văn Thảo[232] (tri phủ), Đèo Văn Bảo và Đèo Trích Thái (tri châu)
  16. Thái Bình: Công sứ Clement D. Thureau (Tài liệu địa chí Thái Bình ghi Thureau nhiệm kỳ 21/1/1902-26/1/1905, Buffel de Vaure (27/1/1905-15/12/1905) và Le Gendre từ 16/12/1905), phó là Fort (3/5/1904-29/5/1906), chỉ huy quân sự Lacombe; tuần phủ (Đặng Đức Cường (3/1904-2/1905) và Nguyễn Duy Hàn (3/1905-3/1913)), án sát Nguyễn Duy Hàn, đốc hoc Trần Thiện Kế/ các tri phủ Trần Trọng Hân (Thái Ninh), Phạm Văn Thu (Tiên Hưng), Trần Mỹ Đồng (Phủ Đức), Đặng Trần Vi (Kiến Xương)/ các tri huyện Trần Gia Đức (Vũ Tiên), Bùi Khắc Thức (Thư Trì), Nguyễn Khắc Huyên (Duyên Hà), Trần Thuận (Hưng Nhân), Phạm Hoàng Lâm (Quỳnh Côi), Nguyễn Văn Định (Tiền Hải), Nguyễn Đạo Quán (Thụy Anh), Hoàng Huy Ước (Đồng Quan), Chu Nguyên Thiên (Thụy Anh).
  17. Thái Nguyên: Công sứ Louis Adolphe Conrandy, phó là Reginier, chỉ huy quân sự Moutin/ đại lý Victor Conrandy (Chợ Chu), Gilles (Phương Đô), Jullian (Hùng Sơn), chỉ huy quân sự Moutin; án sát Nguyễn Hữu Vinh, thương tá Trần Văn Tiếp; các tri phủ Phạm Văn Mân (Phú Bình), Nguyễn Nghi Đống (Đại Từ); các tri huyện Nguyễn Đôn Sâm (Phú Lương), Nguyễn Ban (Phổ Yên), Nguyễn Văn Huy (Đồng Hỷ), Vũ Liên (Vũ Nhai), tri châu Đình Hòa Hoàng Đình Thinh
  18. Tuyên Quang: Công sứ là Henri P. Cambier, phó là Collet, chỉ huy quân sự Marlier; tuần phủ Trần Đình Lương, án sát Nguyễn Văn Đạt, quan man Bàn Đình Nguyên
  19. Vĩnh Yên: công sứ Emile E. Frebault, phó là Cullieret, chỉ huy quân sự Hursy; án sát Mai Trung Cát, thương tá Lê Trung Ngọc, tri phủ Vĩnh Tường Vũ Duy Kiêm, tri huyện Lê Chước (Bình Xuyên) - Trần Trọng Triết (Lập Thạch) - Nguyễn Chước (Tam Dương) - Nguyễn Đạo Quán (Yên Lạc), băng tá Bách Bạc Bùi Ngọc Toàn
  20. Yên Báy: công sứ Auguste Damade, phó là Lagnier, chỉ huy quân sự Pierrot; án sát Nguyễn Tiến, tri huyện Cao Quang Du (Trấn Yên) - Cầm Ngọc Nông (Văn Chấn).
  21. Hà Nội: đốc lý Fernand Gautret, phó đốc lý Mettetal -Meiffre
  22. Hải Phòng: đốc lý Ch. Pretre (đồng thời là chủ tịch hội đồng thành phố), phó đốc lý Briffaud - Linossier, đại lý Martin,....

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, nội các triều Nguyễn: Nguyễn Hữu Đáng (đông các dai học sĩ), Miên Lịch (tôn nhân phủ), Nguyễn Thuật (tham tri), Trương Như Cương (tể tướng - tương đương Thủ tướng). Khâm sứ Trung Kỳ Moulié, giám binh Charles, hiệu trưởng trường Quốc học Nordemand

  1. Thanh Hóa: công sứ Ernest Moulié; phó là Soler (2 đại lý Pháp ở Bái Thượng và Breda (Hội Xuân)); bố chánh Hương Khang, án sát Tôn Thất Linh, đề đốc Vũ Văn Đài, đốc học Nguyễn Hàm Quan, chánh giám đốc Nguyễn Xuân Phiêu, gác-dan nhà tù Tôn Thất Thi
  2. Nghệ An: công sứ Henri Sestier, phó là Vetali, đại diện Gaudel (Cửa Rào), de Galembert (Phủ Điện), chỉ huy quân sự Mariani; tống đốc Tôn Thất Hàn, bố chánh Tôn Thất Niệm, án sát Đặng Như Vương, đốc học Nguyễn Quang, tham biện Tu Tiệp, lãnh binh Dương Diên
  3. Hà Tĩnh: công sứ Bouyeure, phó là Mallot, lãnh binh Hugnit; tuần phủ Hồ Đắc Trung, bố chánh Cao Xuân Tiêu, án sát Cao Ngọc Lễ, đốc học Nguyễn Liên, lãnh binh Nguyễn Khắc
  4. Quảng Bình: công sứ Carlinot, phó là Bompard, lãnh binh Pháp Fourre; bố chánh Nguyễn Hách, án sát Trần Quán Trinh, đốc học Trần Tấn Ích, phó lãnh binh Phan Hữu Huy.
  5. Quảng Trị: công sứ Valentin, phó là Bonhomme, giám binh Lardier; tuần phủ Bùi Xuân Huyên, án sát Tôn Thất Trâm, đốc học Hoàng Quang, phó lãnh binh Lê Văn Ba
  6. Thừa Thiên: Công sứ Doucet, quản trị viên Santoni, lãnh binh Peigne; Phủ doãn Thừa Thiên Trần Đình Phác, phủ thừa Nguyễn Hữu Ích, lãnh binh Tôn Thất Vi.
  7. Quảng Nam: công sứ tỉnh lỵ Hội An là Cheri V. Quillet, phó là Besancon, giám binh Mathieu; tổng đốc Hồ Lê, bố chánh Đặng Như Vọng, án sát Đinh Hữu Hình, đốc học Trần Đình Phong, lãnh binh Trần Văn Quế
  8. Quảng Ngãi: công sứ le Marchant de Trigon; phó là Mulotte, đại diện ở Làng Ri Haquet, giám binh Breugnot; tuần phủ Nguyễn Xuân Triêm, án sát Hồ Đắc Du, đốc học Nguyễn Duy Thăng, thành thủ úy Phạm Thế Năng, phó lãnh binh Vũ Hữu Tú
  9. Quy Nhơn: công sứ Bình Định Bouchier S. Chaffray, phó là Faure, dai lý Bồng Sơn Lapouyade, giám binh Le Parc; tổng đốc Tồn thất Đàm, bố chánh Phạm Huy Đồng, án sát Nguyễn Văn Thi, đốc học Hồ Tùng Lương, lãnh binh Bùi Hữu Phú, phó lãnh binh Nguyễn Bá Gia
  10. Phú Yên: công sứ Langellier, phó là Billet; giám binh Scholl; bố chánh Nguyễn Xuân Toản, án sát Phạm Ngọc Quát, đốc học Đào Phan Duẩn, phó lãnh binh Phạm Văn hiệu.
  11. Phan Rang: công sứ Benjamin H. Lehé, phó là Cottez, thị trưởng Đà Lạt Paul Champoudry, giám binh Canivey; quản đạo Nguyễn Văn Thoại, bang biện Văn Tấn Duy, đốc học Từ Hữu Đức
  12. Khánh Hòa: công sứ Rousseau, phó sứ Lemelorel, chỉ huy Lambert; bố chánh Mai Khắc Đôn, án sát Nguyễn Đình Văn, đốc học Đàm Khiêm, lãnh binh Nguyễn Gia Trung
  13. Bình Thuận: công sứ Leon Garnier, phó là Lebrun, chỉ huy Remond, đại lý Di Linh Cuniac; bố chánh Đặng Ngọc Thọ, án sát Trần Văn Giao, lãnh binh Trần Ngọc Phụng, đốc học Trần Đình Du.

Cambodge:[sửa]

Vua Norodom I, phó vương L'Obbarach; khâm sứ Jules Morel.

  1. Kampot: công sứ Castanier, phó là Collard; quan cai trị: Reachea Sethey Tit (Peam), Yathea Thipdey Teas (Bauteay Meas), Debea Sangcream-Khut (Kompong Som)
  2. Kandal (tên khi Phnom-Pênh được thay đổi): công sứ Jeannerat, phó là Boudineau; quan cai trị: Muk-Sakorkeo (Muk-kompul), Prea-Pipheak-Thean-Keo (chrui-changva), Vongsa Montrey-Mên (Saang), Metrey-Puthor-Pech (Kieu-svay), Sena-Metrey-Tan (Khsach-kandal), Outey-Sena-Ua (Ponhea Iu)
  3. Kompong Cham: công sứ Baudoin, phó là Jumeau; quan cai trị: Bavar-Saucream-Nhem (Srey Sauthor), Reachea-Metrey-Dechou-Oum (Kang-meas), Thibiu-Motrey-You (Kassutin), Pech-Dechou-Kakhau (Choeung-prey)
  4. Kompong Chhnang: công sứ O. Caillard, phó là Truffot; quan cai trị: Sreu-Thipdey-Lamut (Rolea-peir), Sena-Saucream-Hum (Babaur), Sreu-Sena-Rithi-Em (Lovek), Yos-Decho-Um (Kompong-leng), Reach-Sakor-Svai (d'Aulong-reach)
  5. Kompong Speu: công sứ Paul Collard, phó là Meiller; quan cai trị: Outey-Thireach-Phong (Somrong-Tong), Vongsa Outey-Som (Phnom Srouch), Vongsa Phuttror-Sun (Kandal-stung), Vongsa Samsak-Yin (Kong-pisay), Aranh Samcream-Mau (Thpong)
  6. Kompong Thom: công sứ Christian, phó là Mercier; quan cai trị: Dechou-Phèn (Kompong Soài), Sen-Khangvea-Va (Barai), Montrey-Dechou-Tep (Stoung), Sothip-Montrey-Nou (Sautuc), Metrey-Dechou-Has (Chikreng), Tep-Pheakedey-Dechou-Khou (Promtep)
  7. Kratié: công sứ Adhémard Leclerc, phó là Manquene; quan cai trị: Montrey-Chonnabat-Nhec (Kratie), Sena-Chonnabat-Shen (Kanchor), Sneha-Noreak-Mey (Chhlaung), Reachea-Chou-In (Stung-trang)
  8. Prey-veng: công sứ Adamolle, phó là Dupuy, đại lý Bannam Soula; quan cai trị: Nearea-Thipedey Ros. (Prey-veng), Sren-Saucream-Srey (Sithor-pearang), Darong-Saucream-Thong (Sithor-kandal), Eyso-Metrey-Ui (Lovea-em), Pheakedey-Dechou-Khem (Banam)
  9. Pursat: công sứ Guesde, phó là Saint-Leu; quan cai trị: Sourkealuc-Khieu (Pursat), Preas-Pheakedey-Saugeream-Hing (Krakor)
  10. Stungtreng: công sứ Peyrabere, phó là Tajasque; chậu mường Thào Khăm Phane (Stungtreng)
  11. Soài-riêng: công sứ Georges Céloron de Blainville, phó là Legros; quan cai trị: Lichakreay-Yem (Rumdoul), Cheyon-Sangeream-Prac (Xoài Típ), Keamovan-Sena-Pech (Romeas-hek)
  12. Takeo: công sứ Joseph le Roy, phó là Bellan; quan cai trị: Pusnouluc-In (Treang), Vongsa-Anchit-Keat (Bati), Cheyouthea-Meas (Prey-krebas), Pichey-Cheddarong-Decheas-Uch (Kastom), Euthor-Vichey-Decho-Kahom (Loeukdek)
  13. Phnom-Penh: đốc lý Hahn, phó là Ardain

Lào:[sửa]

Khâm sứ Georges Mahé, phó là Salabelle; Tổng thư ký (Secretariat) là M. Ladriere

  1. Vientiane: công sứ Stephane Salabelle, phó là Bougier; giám đốc trường cao đẳng Pháp - Lào Roland; tổng đốc Phaya-Si-Souvana la Vongsa, chậu mường: Chao-Dong-Di (Borikhane), Thào Phouk (Tourakhome), Thào Maha-Sai (Pakchoum), Thào Khăm-phan (Van-vien)
  2. Attopeu: công sứ Gabriel J. Dulac, phó là Fricquegnon[233]; chậu mường Thào Sen
  3. Bassac: công sứ Jean J. Dauplay, phó là Parent; chậu mường Thào Phung (Sai-phal), phìa maha-thilat Thong-Dy, phìa mun-tiong Thào Von (Pak Sedong), chậu mường Xiềng Kết (Souvanakili)
  4. Khammuon: công sứ Paul Macey, phó là Maybon; chậu mường: Thào Thong-Thip (Thaket), Thào Boun-dat (Cam-keut), Thào Khene (Cam-mon), Thào Sou-ma (Pak-hin-Boun), Thào Kot (Mahasay)
  5. Khoong: công sứ Gaston P. Gaillard, phó là Belakovic, đại lý (không rõ tên); chậu mường: Thào Outhene (Khoong), Thào Khieo (Siem-phan)
  6. Luang Prabang: công sứ Sebastian P. Vacle, phó là Tiersonnier; phó vương Somdeck-Phra-Chao-Sisavong, Paya Muong-Tiane (chủ tỉnh Ho-senam), Phaya Mường Sai (phó chủ tỉnh Ho-senam)
  7. Mường Hu: công sứ Charles Gerard (đóng ở Mường Hu Mưa); chậu mường Chao-Mon (Mường-Hou-Neu), Chao Vannapoum (Mường Hou-Tai)
  8. Thượng Mekong (tên cũ là "Mường Sình" đổi thành): công sứ Pierre C. Serizier (Bản Huội Sài), phó là Voitel; chậu mường Luông Nậm Thà Luông-Sithi-Sản, quản lý người Khạ là Phaya Phoma - Phaya Pathavi - Phaya Pech - Phaya Peng-chan - Phaya Kham-houm - Sene-Boun-Lou * Thamma Vongsa là quản lý tối cao của người Khạ ở Xiềng Khoong; quản lý người Việt Sithi-Vong, Nan-Sithi (Xiềng Sen), Phaya Rattiavang (Mường Múc-nhơ), quản lý người Nghiêu là Phaya-Sivi-Chay
  9. Mường Sôn: công sứ Louis A. Wartelle, phó là Plunian; chủ mường (chef du muong): Phaya Phomsi-Volanat (Xiềng Khô), Phaya-Phom-Visay-Soladet (Mường Két), Phaya-Phra-Sivisai (Mường Sôn), Phaya-Sanha-Vongsa (Mường Hua Mương)
  10. Saravane: công sứ Simon F. Chambert, phó là Bayard; chậu mường: Thào Khăm Phiêu (Saravane), Thào Khăm (Khăm-tông-nhai), Thào Sui (Saphat), Thào Xiêng-thăm (Sui-tabali), Thào Phia (Lakhonphen), Thào Di ở Khăm-tong-noi và Samia (không rõ tên)
  11. Savanakhet: công sứ Antoine G. Groslier, phó là Malpuech; chậu mường: Thào Puy (Khantabuli), Thào Phet (Champhon), Thào Duông (Sỏng Khoone), Thào Sayasen (Mường Phuôn), Thào Hac (Mường Vang), Thào Thiep (Prabang), Thào Hết (Phalane), Thào Ngôn (Phìn), Thào La (Noong)
  12. Trấn Ninh (Xiêng Khoảng): công sứ Pierre Emmerich, phó là Grenier; chậu mường: Chao Khăm Ngôn (Mường Khuôn), Thào Siềng Noi (Mường Khang), Thào Phàn Sì (Mường Sui), Thào Phom-ma (Mường Lăng), Thào Siêng Phệt (Mường Sieng), Thào Kham My (Mường Mọc)

Quảng Châu Loan:[sửa]

Tổng công sứ Alby, thư ký văn phòng Forsan; đốc lý thành phố Tche-kam là Henri Liegeot, đốc lý thành phố Po'teou là E. Broni, đốc lý thành phố Tam-sui là Fr. Peguenet, đốc lý thành phố Ma-tche là Mir

Năm 1906[sửa]

Nam Kỳ:[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Leon E. Melaye, phó là Couzineau; tri phủ Cà Mau Trương Ngọc Báu
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh M. Rivet, phó là Rolland; tri phủ Nguyễn Thắng Hơn - Nguyễn Bá Phước, tri huyện Nguyễn Văn Trạch
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Gilles F. Crestien, phó là Meyer; tri phủ Huỳnh Văn Hai, tri huyện Thái Hữu Võ (Ba Tri) - Bùi Thế Xương (Mỏ Cày)
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Alphonse Chesne, phó là Belin, đại lý Pháp ở Chứa Chan Oddera; tri phủ Hồ Tấn Qươn - Nguyễn Văn Lộc
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Paul A. Quesnel, phó là de Parnaud; đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài, tri phủ Cao Văn Tình, tri huyện Nguyễn Hữu Thưởng
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Louis A. Lamarre, phó là de Bouchony; đốc phủ sứ Tân Châu Nguyễn Trung Thứ, tri huyện Lê Văn Tú- Võ Văn Mẹo, đại lý Bùi Hữu Ngọc (Tịnh Biên), de Bouchony (Tri Tôn)
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Antoine Bos, phó là Gallois-Montbrun; đốc phủ sứ Đinh Sơn Lý, trii huyện Lê Minh Phụng; đốc phủ sứ Cần Giuộc Ngô Văn Tín
  8. Gia Định: Chủ tinh Doceul, phó là Bellan; đốc phủ sứ Lê Văn Xung - Nguyễn Văn Chức, tri phủ Phạn Côn Sơ, tri huyện là Phạm Hữu Thành - Hồ Ngọc Nhơn
  9. Gò Công: Chủ tỉnh Hugues A. O' Connell, phó là Le Menue;
  10. Hà Tiên: Chủ tỉnh Louis Cudenet, phó là Paul
  11. Long Xuyên: Chủ tỉnh Stephane Moreau, phó là Samy; đốc phủ sứ Huỳnh Quan Miên, tri phủ Nguyễn Hà Thanh, tri huyện Trần Văn Gương
  12. Mỹ Tho: Chủ tỉnh Albert Lorin, phó là Pech (*); tri phủ Trương Vĩnh Thế, tri huyện là Lê Văn Mẫu - Nguyễn Văn Trứ - Trần Văn Thuấn - Đoàn Hữu Chung
  13. Rạch Giá: Chủ tỉnh (không rõ tên), phó là Senemaud; tri huyện là Nguyễn Tắc Yên - Lê Minh Phụng
  14. Sa Đéc: Chủ tỉnh Fernand Doceul, phó Texier; tri phủ Lê Văn Hiên (hay Hiến) - Phan Hữu Đạo, tri huyện là Michel Huỳnh Văn Sang
  15. Sóc Trăng: Chủ tỉnh Louis S. Laffont, phó là Serret; tri huyện là Nguyễn Tấn Sự -Trần Quan Thuận
  16. Tân An: Chủ tỉnh Jean J. Charrin, phó là de Moine; tri phủ Nguyễn Bá Phước - Trần Văn Sửu, tri huyện là Huỳnh Hữu Thoại
  17. Tây Ninh: Chủ tỉnh Louis V. Cudenet, phó Canolle
  18. Thủ Dầu Một: Chủ tỉnh Ernest Outrey, phó là Le Bret- đại lý Hớn Quản Guenot; tri phủ là Trần Quang Thuật, tri huyện Paul Trần Hữu Học
  19. Trà Vinh: Chủ tỉnh Eugene C. Chabrier, phó là Francois; đốc phủ sứ Nguyễn Quang Nghiêm, tri huyện là Nguyễn Văn Bình; tri huyện Nguyễn Phong Nhiêu - Nguyễn Đức Tố
  20. Vĩnh Long: Chủ tỉnh Emile E. Couzineau, phó là Parent; tri phủ Nguyễn Công Luân (hay Luận), tri huyện Đặng Văn Huê - Đỗ Hữu Thân
  21. Sài Gòn: đốc lý Eugene F. Cuniac, phó đốc lý Claude - Foray
  22. Chợ Lớn: đốc lý Frederic Drouhet, phó đốc lý là du Crouzet
  23. Cap Saint Jacques (thành phố Vũng Tàu): đốc lý Emile Lemasson
  24. Poulo Condore (Côn Đảo): quản đốc Leon Marie Morizet

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: Công sứ Georges H. Maire, phó công sứ Rols/ đại lý Pháp ở Nhã Nam Lacombe, đại lý Pháp ở Lục Nam Senelar, đại lý Pháp ở Đức Thắng Montbrial - trưởng đồn binh Lafferrer; tuần phủ Nguyễn Văn Nhạ, án sát Chế Quang Ân, thương tá Hoàn Trung Tiến, đốc học Trần Lê Kỳ
  2. Bắc Kạn: Công sứ Henri Lomet, phó là Mathieu; quản đạo Hoàng Đức Ninh, tri châu Chợ Rã Vi Văn Lê, tri châu Bạch Thông Bế Nghiên, tri châu Ngân Sơn Đồng Phúc Bảo, tri châu Na Rì Nông Thiêm Thăng;
  3. Bắc Ninh: Công sứ (không rõ tên), phó công sứ Laguier; tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Nguyễn Hữu Tường, thương tá Đỗ Đình Thuật, đốc học Vũ Cận
  4. Hà Đông: công sứ Jean A. Duranton, phó là Claire; tổng đốc Đặng Đức Cường, án sát Nguyễn Khắc Sung; các tri phủ Trần Tấn Bình (Hoài Đức), tri phủ Nguyễn Năng Quốc (Thường Tín), Đỗ Ngân (Ứng Hòa), Lê Đạt (Mỹ Đức), đốc học Nguyễn Viết Bình, phó đề đốc Đặng Văn Mưu; các tri huyện: Nguyên Văn Tuấn (Đan Phượng), Nguyễn Nhã (hay Nhạ) (Thanh Trì), Tôn Thất Huân (Phú Xuyên), Nguyễn Sĩ (Thanh Oai), Trần Trác (Chương Mỹ)
  5. Hải Dương: Công sứ Paul Simoni, phó công sứ Piérangeli/ đại lý Pháp Delsalle (Ninh Giang), Hernandez (Yên Lưu), Tharaud (Đông Triều); tổng đốc Nguyễn Đình Quang, án sát Lê Huy Phan, đốc học Nguyễn Trọng Nhiếp, lãnh binh Nguyễn Văn Đô
  6. Hà Nam: Công sứ Joseph Reydellet, phó sứ Mourroux, chỉ huy đồn binh Duvernoy; tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Nguyễn Trung Khuyến, đốc học Nguyễn Thượng Hiền, tri phủ Ly Nhân Đàm Quang Mỹ, các tri huyện Hoàng Đăng Quýnh (Thanh Liêm) - Đặng Hữu Bảng (Duy Tiên) - Nguyễn Túc (Bình Lục) - Phan Đình Hòe (Kim Bảng)
  7. Hòa Bình: công sứ Raul Patry, phó là Cordier, chỉ huy Poirier (đồn binh Chi Nê), chỉ huy Auclaire; chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quý, chánh quản võ Quách Cao, phó quản võ Đinh Lương
  8. Hưng Hóa: Công sứ Nicolas Auer, phó công sứ (không rõ tên)/ các đại lý Pháp Genin (Thanh Ba), Dupuy (Phủ Đoan), Lafay (Đồn Vàng); tuần phủ Hoàng Đức Tráng, án sát Nguyễn Văn Hào, đốc học Nguyễn Hoan, phó lãnh binh Trần Ngọc Trác, tri phủ Lâm Thao Cát Huy Viên, tri phủ Đoan Hùng (Phủ Đoan) Đoàn Trọng Văn, các tri huyện Nguyễn Cát Lợi (Thanh Thủy), Vũ Duy Đề (Hạc Trì), Lê Văn Hiệp (Phù Ninh), Nguyễn Văn Quý (Tam Nông), Lưu Đức Thuận (Thanh Ba), Lê Trinh (Cấm Khê), Nguyễn Văn Châu (Thanh Sơn), Đặng Văn Chinh (Yên Lập), Nguyễn Cao Đàm (Hạ Hòa);
  9. Hưng Yên: Công sứ Artus de Miribel, phó là Thezeloup, chỉ huy Hursy, đại lý Bần Yên Nhân Moufflet; tổng đốc Lê Hoan, án sát Nguyễn Chí Đạo, đốc học Bùi Khánh Diên, phó lãnh binh Trần Quang Nghĩa; các tri phủ Trịnh Nghi (Mỹ Hào), Nguyễn Tiến Cảnh (Khoái Châu), các tri huyện Đào Hữu Đức (Phù Cừ), Lương Ngọc Thu (An Thi), Trần Hữu Uy (Kim Động), Nguyễn Đốc (Tiên Lữ), Lưu Văn Trấn (Văn Lâm), Võ Như Lang (Yên Mỹ)
  10. Lạng Sơn: công sứ Hocquart, phó là Eckert, đại lý Cany (Thất Khê) và Moussie (Văn Lĩnh); án sát Nghiêm Xuân Quang, quản đạo Nguyễn Xuân Kiệt, thương tá Phạm Khế Lương; các tri châu Lương Văn Hoàng (Thất Khê), Hoàng Hiến Cổ (Phố Bình Gia), Dương Quang Thái (Bắc Sơn), Hoàng Đình Loan (Na Sầm), Đồng Hiệu Hùng (Đồng Đăng), Vi Văn Định (Lộc Bình), Lã Lương Bình (Cao Lộc), Doãn Khánh Thiện (Than Muội), Hoàng Đình Chương (Văn Lĩnh). Đại lý Móng Cái Richard; quản đạo Nguyễn Bạch, tri châu Trần Văn Tình (Móng Cái), Nguyễn Văn Nghi[234] (Hà Cối), Đào Quang Lý (Tiên Yên)
  11. Nam Định: Công sứ Louis Aubry de la Noe, phó là Rigaud/ đại lý Lạc Quan (không rõ tên), chỉ huy Lambert; tống đốc Phạm Văn Toàn, án sát Đỗ Phú Túc, đốc học Tạ văn Cẩn; các tri phủ Lê Văn Thức (Xuân Trường) - Trần Hữu Chiêm (Nghĩa Hưng) - Vũ Duy Luyện (Ý Yên); các tri huyện Đỗ Đức Đạt (Mỹ Lộc), Trần Lưu Trác (Hải Hậu), Dương Tú Phan (Nam Trực), Lê Nhiếp (Trực Ninh), Nguyễn Khắc Hạnh (Phong Doanh), Nguyễn Khắc Tuấn (Vụ Bản)
  12. Ninh Bình: Công sứ Eugene F. Duvillier, phó là Lamotte/đại lý Pháp Laroziere (Phát Diệm), Donnat (Nho Quan), giám binh Guillaume; tuần phủ Doãn Triển, án sát Đoàn Danh Chấn, đốc học Lê Vĩnh Diện; các tri phủ: Nguyên Huy Quang (Yên Khánh), Trần Nhật Tỉnh (Nho Quan), Nguyễn Liêm (Gia Viễn)
  13. Phủ Liên (Hải Phòng): công sứ Gaston Poulin, phó sứ Gineste, chỉ huy đồn binh Massebeuf; tuần phủ Hoàng Huy Tường, án sát Lê Lương Thế, tri phủ Kiến Thụy Bùi Hương Thanh; các tri huyện Nguyễn Văn Bích (An Lão), Nguyễn Hữu Đôn (Tiên Lãng), Lê Văn Định (An Dương), Phạm Văn Khôi (Thủy Nguyên)
  14. Phúc Yên: công sứ Georges M. Fort, phó là Bonjour, giám binh Montillon; án sát Vũ Thiên Đề, thượng tá Nguyễn Năng Ẩn, đốc học Nguyễn Văn Bân; tri phủ Nguyễn Văn Giáp (Đa Phúc), Đoàn Thủy Liên (Yên Lãng); các tri huyện: Nguyễn Thụy Ứng (Kim Anh), Nguyễn Như Lê (Vĩnh Ninh), Nguyễn Hữu Tuấn (Đông
  15. Quảng Yên: Công sứ Gaston Perret, phó sứ là Dutertre, chỉ huy Lameray; án sát Từ Đạm, giáo thụ Phạm Như Khúc/ các tri huyện Hoàng Văn Cảnh (Yên Hưng), Đàm Quang Phương (Cát Hải), Nguyễn Hương (Yên Bạc), Vũ Văn Phái (Văn Hải), Nguyễn Tư Tích (Hoành Bồ)
  16. Sơn Tây: Công sứ Alphonse J. Tourres, phó sứ là Jallot, chỉ huy quân sư Duclos; tuần phủ Bùi Đàm, án sát Đỗ Các, phó lãnh binh Nguyễn Chánh Lâu/ các tri phủ Nguyễn Hoàng Lược (Quảng Oai), Lê Văn Thức (Quốc Oai), Phan Kế Tiên (Quảng Oai)/ các tri huyện Đào Văn Đạo (Bất Bạt), Nguyễn Thiện Kế (Phúc Thọ), Hoàng Ngọc Liêu (Tùng Thiên), Bùi Kiều Đấu (Thạch Thất)
  17. Sơn La: Công sứ Jean G. Monpeyrat, phó là Monier (Sơn La), Nicolas (đại lý Pháp ở Vạn Yên), Lallier (đại lý Pháp ở Điện Biên), chỉ huy quân sự Reinert; tri phủ Cầm Văn Hoan, tri châu Cầm Văn An, các tri châu Cầm Văn Oai (Mai Sơn) - Bạc Cầm Đới (Thuần) - Quảng Văn Phong (Điện Biên) - Hà Văn Ca (Mốc) - Cầm Văn Nui (Phù Yên) - Hoàng Văn Cáp (Yên, Lai Châu) - Bạc Cầm Phúc (Tuần Giáo); quản đạo Đèo Văn Trì, Đèo Văn Thào (tri phủ), Đèo Văn Bảo và Đèo Chính Thái (tri châu)
  18. Thái Bình: Công sứ Raoul L. Buffel du Vaure (Tài liệu địa chí Thái Bình cho rằng Vaure nhiệm kỳ 27/1/1905-15/12/1905, Le Gendre nhiệm kỳ 16/12/1905-29/5/1906)[235], phó là Le Gendre (Tài liệu địa chí Thái Bình cho rằng Phó sứ là Fort (3/5/1904-29/5/1906) và Bayle (30/5/1906-26/9/1906) và Pasquier (27/9/1906-23/2/1907)), chỉ huy quân sự L. Normand; tuần phủ Nguyễn Duy Hàn, án sát Phạm Văn Thụ, đốc hoc Trần Thiện Kế/ các tri phủ Trần Trọng Hân (Thái Ninh), Trần Gia Dụ (Tiên Hưng), Trần Mỹ (Phụ Dực), Đặng Trần Vi (Kiến Xương)/ các tri huyện Trần Văn Bút (Vũ Tiên), Bùi Khắc Thức (Thư Trì), Lê Văn Chung (Duyên Hà), Trần Thuận (Hưng Nhân), Phạm Hoàng Lâm (Quỳnh Côi), Nguyễn Văn Định (Tiền Hải), Chu Nguyên Thiệu (Thụy Anh), Hoàng Huy Ước (Đông Quan), (không rõ tên) (Hưng Nhân)
  19. Thái Nguyên: Công sứ Louis Adolphe Conrandy, phó là Van Cauwenberghe, chỉ huy quân sự Moutin/ đại lý E. Conrandy (Chợ Chu), Gilles (Phương Đô), Jullian (Hùng Sơn), chỉ huy quân sự Moutin;
  20. Tuyên Quang: Công sứ là Henri P. Cambier, phó là Lachaud, chỉ huy quân sự Marlier; án sát Nguyễn Văn Đạt, tri phủ Vũ Tá Sâm (Yên Bình), tri huyện Đoàn Văn Tuấn (Hàm Yên) - Lê Văn Huy (Sơn Dương), tri châu Mã Đoan Đoài (Chiêm Hóa), quan man Ban Đình Nguyên
  21. Vĩnh Yên: công sứ Emile E. Frebault, phó là Cullieret, chỉ huy quân sự Desanges; tuần phủ Mai Trung Cát, án sát Lê Trung Ngọc, tri phủ Vĩnh Tường Vũ Duy Kiêm, tri huyện Lê Chước (Lập Thạch) - Nguyễn Chước (Tam Dương) - Nguyễn Đạo Quán (Yên Lạc) - Nguyễn Hữu Ti (Bình Xuyên, bang tá Bách Hạc Bùi Ngọc Toàn
  22. Yên Bái: công sứ (không rõ tên), phó là Yoyeux, đại lý Bảo Hà Labarriere, chỉ huy quân sự Pierrot; án sát Nguyễn Tiến, tri huyện Cao Quang Du (Trấn Yên); tri châu Cầm Ngọc Nông (Văn Bàn).- Nguyễn Văn Thi (Lục Yên) - Lã Văn Hinh (Văn Bàn)
  23. Hà Nội: đốc lý Felix P. Hauser, phó đốc lý Krug - Desanti
  24. Hải Phòng: đốc lý Gage (đồng thời là chủ tịch hội đồng thành phố), phó đốc lý Rouse, đại lý Martin,....

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, nội các triều Nguyễn. Khâm sứ Trung Kỳ Moulié, giám binh Charles, hiệu trưởng trường Quốc học Nordemand

  1. Thanh Hóa: công sứ Ernest Moulié; phó là Soler (2 đại lý Pháp là Morel ở Bái Thượng và Breda (Hội Xuân)); tổng đốc Vương Duy Trinh, bố chánh Hương Khang, án sát Tôn Thất Linh, đề đốc Vũ Văn Đài, đốc học Nguyễn Hàm Quan, chánh giám đốc Nguyễn Xuân Phiên, gác-dan nhà tù Ưng Trúc
  2. Nghệ An: công sứ Henri Sestier, phó là Vetali, đại diện Durand (Cửa Rào), de Galembert (Phủ Điện), chỉ huy quân sự Hugnit; tống đốc Tôn Thất Hàn, bố chánh Tôn Thất Niệm, án sát Lê Hữu Tánh, đốc học Nguyễn Quang, thương biện Đoàn Đình Nhân, đề đốc Dương Biên
  3. Quảng Bình: công sứ Carlinot, phó là Ulysse, lãnh binh Pháp Fourre
  4. Quảng Trị: công sứ Valentin, phó là Gaietta, giám binh Lardier; tuần phủ Bùi Xuân Huyên, án sát Tôn Thất Trâm, đốc học Hoàng Quang, phó lãnh binh Lê Văn Ba
  5. Thừa Thiên: Công sứ Ronzier Joly, phó là Santoni; Phủ doãn Thừa Thiên Trần Đình Phát, phủ thừa Nguyễn Hữu Ích, lãnh binh Tôn Thất Vi.
  6. Hội An (Tourane): đốc lý Lemasson, phó là Erard
  7. Quảng Nam: công sứ tỉnh lỵ Hội An là Cheri V. Quillet, phó là Lesterlin, giám binh Mathieu; tổng đốc Hồ Đê, bố chánh Đặng Như Vọng, án sát Từ Thiệp, đốc học Nguyễn Nghĩa Lập, lãnh binh Trần Văn Tuế
  8. Quảng Ngãi: công sứ Le Marchant de Trigon; phó là Vernier, đại diện ở Làng Ri Trinquet, giám binh Raux; tuần phủ Lê Tư, án sát Hồ Đắc Du, đốc học Nguyễn Duy Thăng, thành thủ úy Phạm Thế Năng, phó lãnh binh Vũ Hữu Trí, phó đề đốc Đỗ Đức Phong
  9. Quy Nhơn: công sứ Bình Định Bouchier S. Chaffray, phó là Lapouyade, giám binh Mariani; tổng đốc Tồn thất Đàm, bố chánh Hồ Văn Phúc, án sát Nguyễn Hiếu Định, đốc học Hồ Trung Lương, lãnh binh Bùi Hữu Phú, phó lãnh binh Nguyễn Bá Gia
  10. Phú Yên: công sứ Langellier Bellevue, phó là Hugnet; giám binh Scholl; bố chánh Nguyễn Xuân Toản, án sát Phạm Ngọc Quát, đốc học Phạm Văn Chất, phó lãnh binh Phạm Văn Hiển
  11. Khánh Hòa: công sứ Oscar Moulie, phó sứ Lemelorel, chỉ huy Lambert; bố chánh Mai Khắc Đôn, án sát Nguyễn Mại, đốc học Đàm Khiêm, lãnh binh Nguyễn Gia Trung
  12. Phan Rang: công sứ Faure, phó là Vaugeois, thị trưởng Đà Lạt Paul Cazeles, giám binh Delingette; quản đạo Nguyễn Văn Thoại, bang biện Văn Tấn Duy, đốc học Từ Hữu Đắc
  13. Bình Thuận: công sứ Leon Garnier, phó là Vialla, chỉ huy Domicile, đại lý Di Linh (không rõ tên); bố chánh Đặng Ngọc Thọ, án sát Trần Văn Giao, lãnh binh Dương Đức Phú, đốc học Trần Lý Du.
  14. Pleiku - Derr: công sứ Leon Plantié, phó là Morel, giám binh Stenger; quan cai trị: Trương Văn Huyên, Vũ Trường Lan, Tinh Thu
  15. Darlac: công sứ Henri Besnard, giám binh Dieudonne

Cambodge:[sửa]

nhà vua Sisowath, khâm sứ Paul L. Luce

  1. Kampot: công sứ Le Roy, phó là Smith; quan cai trị: Reachea Sethey Tit (Peam), Yathea Thipdey Teas (Bauteay Meas), Debea Sangcream-Khut (Kompong Som)
  2. Kandal (tên khi Phnom-Pênh được thay đổi): công sứ Jeannerat, phó là Hardy; quan cai trị: Muk-Sakorkeo (Muk-kompul), Prea-Pipheak-Theani-Keo (chrui-changva), Vongsa Montrey-Mên (Saang), Metrey-Puthor-Pech (Kieu-svay), Sena-Metrey-Tan (Khsach-kandal), Outey-Sena-Ua (Ponhea Iu)
  3. Kompong Cham: công sứ Baudoin, phó là Jumeau; quan cai trị: Bavar-Saucream-Nhem (Srey Sauthor), Reachea-Metrey-Dechou-Oum (Kang-meas), Thibiu-Motrey-You (Kassutin), Pech-Dechou-Eakhau (Choeung-prey)
  4. Kompong Chhnang: công sứ Sargues, phó là Duput; quan cai trị: Sreu-Thipdey-Lamut (Rolea-peir), Sena-Saucream-Hum (Babaur), Sreu-Sena-Rithi-Em (Lovek), Yos-Decho-Um (Kompong-leng), Reach-Sakor-Svai (d'Aulong-reach)
  5. Kompong Speu: công sứ Paul Collard, phó là Marty; quan cai trị: Outey-Thireach-Phong (Somrong-Tong), Vongsa Outey-Som (Phnom Srouch), Vongsa Phuttror-Sun (Kandal-stung), Vongsa Samsak-Yin (Kong-pisay), Aranh Samcream-Mau (Thpong)
  6. Kompong Thom: công sứ Hertrich, phó là Bonnet, đại lý Soula (Kompong-Khleang); quan cai trị: Dechou-Phèn (Kompong Soài), Sen-Khangvea-Va (Barai), Montrey-Dechou-Tep (Stoung), Sothip-Montrey-Nou (Sautuc), Metrey-Dechou-Has (Chikreng), Tep-Pheakedey-Dechou-Khou (Promtep)
  7. Kratié: công sứ Adhémard Leclerc, phó là Manquene, đại lý Lautier (Svai-Khleang); quan cai trị: Montrey-Chonnabat-Nhec (Kratie), Sena-Chonnabat-Shen (Kanchor), Sneha-Noreak-Mey (Chhlaung), Reachea-Chou-In (Stung-trang)
  8. Krat: công sứ Bessiere, phó là Lambert.
  9. Prey-veng: công sứ De Goy, phó là Truffot, đại lý Bannam Boudineau; quan cai trị: Nearea-Thipedey Ros. (Prey-veng), Sren-Saucream-Srey (Sithor-pearang), Darong-Saucream-Thong (Sithor-kandal), Eyso-Metrey-Ui (Lovea-em), Pheakedey-Dechou-Khem (Banam)
  10. Pursat: công sứ Monor, phó là Marguet; quan cai trị: Sourkealuc-Khieu (Pursat), Preas-Pheakedey-Saugeream-Hing (Krakor)
  11. Stungtreng: công sứ Peyrabere, phó là Lyaudet, đại lý Richomme (Siêm Phan)
  12. Soài-riêng: công sứ Georges Céloron de Blainville, phó là Legros; quan cai trị: Lichakreay-Yem (Rumdoul), Cheyon-Sangeream-Prac (Xoài Típ), Keamovan-Sena-Pech (Romeas-hek)
  13. Takeo: công sứ Bellan, phó là Fellay; quan cai trị: Pusnouluc-In (Treang), Vongsa-Anchit-Keat (Bati), Cheyouthea-Meas (Prey-krebas), Pichey-Cheddarong-Decheas-Uch (Kastom), Euthor-Vichey-Decho-Kahom (Loeukdek)
  14. Melouprey: công sứ Poiret, phó là Fleury
  15. Toule-Repou: công sứ d'Oiselay, phó là Cremanzy, đại lý Nempont (Kompong-Sralao)
  16. Phnom-Penh: công sứ Paul Collard

Lào:[sửa]

Khâm sứ Georges Mahé, phó là Salabelle; Tổng thư ký (Secretariat) là M. Ladriere

  1. Vientiane: công sứ Stephane Salabelle, phó là Bougier; giám đốc trường cao đẳng Pháp - Lào Roland; tổng đốc Phaya-Si-Souvana la Vongsa, chậu mường: Chao-Dong-Di (Borikhane), Thào Phouk (Tourakhome), (không rõ tên) (Pakchoum), Thào Khăm-phan (Van-vien)
  2. Attopeu: công sứ Gabriel J. Dulac, phó là Parent;
  3. Bassac: công sứ Hector H. Letang, phó là Fricquegnon; chậu mường Thào Phung (Sai-phal), phìa maha-thilat Thong-Dy, phìa mun-tiong Thào Von (Pak Sedong), chậu mường Xiềng Kết (Souvanakili)
  4. Đại lý Bassac Bougier; các chậu mường: Thong (Phonthong), Ngeun (Soukhouma), Bua-Khăm (d'Outhoume), Thuane (Mulap-amok), Pha (Selampao), Bua-Khăm (Saphan-Poupa)
  5. Khammuon: công sứ Paul Macey, phó là Belackowicz; chậu mường: Thào Thong-Thip (Thaket), Thào Boun-dat (Cam-keut), Thào Khene (Cam-mon), Thào Sou-ma (Pak-hin-Boun), Thào Kot (Mahasay)
  6. Khoong: công sứ Gaston P. Gaillard, phó là Maybon, đại lý (không rõ tên); chậu mường: Thào Outhene (Khoong), Thào Khieo (Siem-phan)
  7. Luang Prabang: công sứ Sebastian P. Vacle, phó là Groslier; phó vương Somdeck-Phra-Chao-Sisavong, Paya Muong-Tiane (chủ tỉnh Ho-senam), Phaya Mường Sai (phó chủ tỉnh Ho-senam)
  8. Mường Hu: công sứ Charles Gerard (đóng ở Mường Hu Mưa); chậu mường Chao-Mom (Mường-Hou-Neu), (không rõ tên) (Mường Hou-Tai)
  9. Thượng Mekong (tên cũ là "Mường Sình" đổi thành): công sứ Edouard Remy (Bản Huội Sài), phó là Voitel; phó vương Le Tiao-Fa, chậu mường Luông Nậm Thà Luông-Sithi-Sản, quản lý người Khạ là Phaya Phoma - Phaya Pathavi - Phaya Pech - Phaya Peng-chan - Phaya Kham-houm - Sene-Boun-Lou * Thamma Vongsa là quản lý tối cao của người Khạ ở Xiềng Khoong; quản lý người Việt Luong-Sena, Chay-Vanthi (Xiềng Sen), Luong-Amat (Mường Múc-nhơ), Sauvanna Phommin (quản lý người Nghiêu ở Xiềng Khoong)
  10. Sầm Nưa (đổi từ "Mường Sôn" mà thành): công sứ Louis A. Wartelle, phó là Plunian; chủ mường (chef du muong): Phaya Phomsi-Volanat (Xiềng Khô), Phaya-Phom-Visay-Soladet (Mường Hét), Phaya-Sanha-Vongsa (Mường Hua Mương)
  11. Saravane: công sứ Simon F. Chambert, phó là Baudenne; chậu mường: Thào Khăm Phiêu (Saravane), Thào Souvan (Wapi), Thào Khăm (Khăm-tông-nhai), Thào Sui (Saphat), Thào Xiêng-thăm (Sui-tabali), Thào Phia (Lakhonphen), Thào Di ở Khăm-tong-noi và Samia (không rõ tên)
  12. Savanakhet: công sứ Urbain Malpuech, phó là Papin; chậu mường: Thào Puy (Khantabuli), Thào Phet (Champhon), Thào Duông (Sỏng Khoone), Thào Sayasen (Mường Phuôn), Thào Son (Cheam), Thào Sithi-Sam (Vé), Thào Thongsuc (Sounaman), Thào Phun (Mường Tche-phone),Thào Nghe (Mường Vang), Thào Thiep (Prabang), Thào Hết (Phalane), Thào Ngôn (Phìn),
  13. Trấn Ninh (Xiêng Khoảng): công sứ Jules Grand, phó là Grenier; chậu mường: Chao Khăm Ngôn (Mường Khuôn), Thào Siềng Noi (Mường Khang), Thào Phàn Sì (Mường Sui), Thào Phom-ma (Mường Lăng), Thào Siêng Phệt (Mường Sieng), Thào Kham My (Mường Mọc)

Quảng Châu Loan:[sửa]

Tổng công sứ Fernand Gautret,; đốc lý thành phố Tche-kam là Emile Metaireau, đốc lý thành phố Po'teou là E. Broni, đốc lý thành phố Tam-sui là M. Martinie, đốc lý thành phố Ma-tche là Dumont

Năm 1907:[sửa]

Nam Kỳ:[sửa]

Thống đốc Nam Kỳ Francois P. Rodier, phó là Debernardi, thư ký văn phòng Lagrange, giám đốc sở nông nghiệp Paris. giám đốc bệnh viện Chợ Quán Angier

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh O'Connell, phó là Vicentelli, đại lý Trương Thoại Hương; đốc phủ sứ Trần Quang Phước, tri phủ Nguyễn Bá Phước, tri huyện Cao Văn Ngưu.
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh M. Rivet, phó là Mérou, đại lý Cap Saint Jacques Nouet; tri phủ Nguyễn Thắng Hơn, tri huyện Huỳnh Quang Minh
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Gilles F. Crestien, phó là Lagrange; đốc phủ sứ Huỳnh Văn Hai, Bùi Thế Khương, tri phủ tri huyện Thái Hữu Võ (Ba Tri) - Trương Minh Hy (Mỏ Cày)
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Georges Maspero, phó là Roussel, đại lý Pháp ở Chứa Chan Oddera; tri phủ Hồ Tấn Qươn - Nguyễn Văn Lộc
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Paul A. Quesnel, phó là de Mossy; đốc phủ sứ Nguyễn Quang Nghiêm, tri huyện Nguyễn Hữu Thưởng
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Antonin P. H. Pech, phó là Ravel; đốc phủ sứ Tân Châu Nguyễn Trung Thứ, tri huyện Lê Văn Tú- Võ Văn Mẹo - Trần Văn Thuận, đại lý Võ Văn Mẹo (Tịnh Biên), Ravel (Tri Tôn)
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Antoine Bos, phó là Couzineau; đốc phủ sứ Nguyễn Văn Nguyên, trii huyện Trần Bình Thanh; đốc phủ sứ Cần Giuộc Ngô Văn Tín
  8. Gia Định: Chủ tinh Doceul, phó là Bellan; đốc phủ sứ Lê Văn Xung - Nguyễn Văn Chức, tri phủ Phạn Côn Sơ, tri huyện là Nguyễn Văn Trạch - Hồ Ngọc Nhơn
  9. Gò Công: Chủ tỉnh Louis V. Cudenet, phó là Lupuy; đốc phủ sứ Nguyễn Văn Chức, tri phủ Trương Ngọc Báu, tri huyện Nguyễn Hữu Phước
  10. Hà Tiên: Chủ tỉnh Gaston G. de Manas, phó là Guidicelli; tri huyện Trương Vĩnh Việt - Nguyễn Kỳ Sát
  11. Long Xuyên: Chủ tỉnh Stephane Moreau, phó là Le Bret; tri phủ Nguyễn Hà Thanh, tri huyện Trần Văn Dương
  12. Mỹ Tho: Chủ tỉnh Albert Lorin, phó là Silveatre; tri phủ Trương Vĩnh Thế - Nguyễn Văn Trú, tri huyện là Lê Văn Mẫu - Huỳnh Công Bền - Đoàn Hữu Chung
  13. Rạch Giá: Chủ tỉnh L'Helgouach, phó là Striedter; tri huyện là Nguyễn Tắc Yên - Lâm Văn Yết
  14. Sa Đéc: Chủ tỉnh Henri A. Caillard, phó Meyer; đốc phủ sứ Lê Văn Hiên (hay Hiến), tri huyện là Michel Nguyễn Văn Sang - Trần Hàm Ninh
  15. Sóc Trăng: Chủ tỉnh Charles E. Davoine, phó là Paternelle; tri huyện là Nguyễn Tấn Sự -Trần Quang Thuận - Lâm Sâm - Trần Quang Nhạ - Trần Đắc Sang
  16. Tân An: Chủ tỉnh Jean J. Charrin, phó là Serret; tri phủ Trần Văn Sửu, tri huyện là Phạm Văn Ca - Nguyễn Văn Sự
  17. Tây Ninh: Chủ tỉnh Georges Preire, phó là De Matra; đốc phủ sứ Trần Đại Học (Trảng Bàng), tri huyện Nguyễn Văn Bửu - Nguyễn Hữu Thành
  18. Thủ Dầu Một: Chủ tỉnh F. Ganesco, phó là Fontaine; tri phủ là Trần Quang Thuật - Paul Trần Hữu Học - Lê Văn Chất
  19. Trà Vinh: Chủ tỉnh Gustav A. Mossy, phó là Piot; đốc phủ sứ Nguyễn Phụng Nhiều, tri huyện Huỳnh Long Hương - Nguyễn Đức Tố
  20. Vĩnh Long: Chủ tỉnh Emile E. Couzineau, phó là Renaud; đốc phủ Trần Văn Tươi, tri phủ Nguyễn Công Luân (hay Luận) - Đặng Văn Huê
  21. Sài Gòn: đốc lý Eugene F. Cuniac, phó đốc lý Claude - Foray
  22. Chợ Lớn: đốc lý Frederic Drouhet, phó đốc lý là du Crouzet
  23. Cap Saint Jacques (thành phố Vũng Tàu): đốc lý Emile Lemasson
  24. Poulo Condore (Côn Đảo): quản đốc Leon Marie Morizet

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: Công sứ Ernest J. M. Quennec, phó công sứ Rols/ đại lý Pháp ở Nhã Nam Coteix, đại lý Pháp ở Lục Nam Forsan, đại lý Pháp ở Đức Thắng Montbrial - trưởng đồn binh Lafferrer; tuần phủ Đỗ Phú Túc, án sát Hoàng Trung Tiến, đốc học Trần Lê Kỳ, thương tá Nguyễn Hữu Thưởng
  2. Bắc Kạn: Công sứ Henri Lomet, phó là Mathieu; tri châu Chợ Rã Vi Văn Lê, tri châu Bạch Thông Bế Nghiên, tri châu Ngân Sơn Đồng Phúc Bảo, tri châu Na Rì Nông Thiêm Thăng;
  3. Bắc Ninh: Công sứ Henri Sestier, phó công sứ Barthe; tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Bùi Hướng Thành, thương tá Nguyễn Mậu Trú, đốc học Nguyễn Cẩn
  4. Hà Đông: công sứ Maurice le Gallen, phó là S. Claire; tổng đốc Đặng Đức Cường, án sát Nguyễn Khắc Sung; các tri phủ Trần Tấn Bình (Hoài Đức), tri phủ Nguyễn Năng Quốc (Thường Tín), Đỗ Ngân (Ứng Hòa), Lê Đạt (Mỹ Đức), đốc học Nguyễn Viết Bình, phó đề đốc Đặng Văn Mưu; các tri huyện: Vũ Công Thiệu (Đan Phượng), Nguyễn Nhã (hay Nhạ) (Thanh Trì), Tôn Thất Bân (Phú Xuyên), Nguyễn Đạo Quán (Thanh Oai), Đặng Cao Chi (Chương Mỹ)
  5. Hải Dương: Công sứ Artus de Miribel, phó công sứ Lagnier/ đại lý Pháp Delsalle (Ninh Giang), Van Cauverberghe (Yên Lưu), De Salin (Đông Triều); tổng đốc Nguyễn Đình Quang, án sát Vũ Thiện Đề, đốc học Nguyễn Hoan, lãnh binh Nguyễn Văn Đô
  6. Hải Ninh (Móng Cái): công sứ Guillaume Fargeas; quản đạo Nguyễn Bạch, tri châu Trần Văn Tình (Móng Cái), Nguyễn Văn Nghi (Hà Cối), Đào Quang Lý (Tiên Yên)
  7. Hà Nam: Công sứ Joseph Reydellet, phó sứ Cordier, chỉ huy đồn binh Duverge; tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Đỗ Các, đốc học Nguyễn Văn Bân, tri phủ Ly Nhân Đàm Quang, các tri huyện Hoàng Đăng Quýnh (Thanh Liêm) - Đặng Hữu Bảng (Duy Tiên) - Nguyễn Túc (Bình Lục) - Phan Đình Hòe (Kim Bảng)
  8. Hòa Bình: công sứ Charles Rigaud, phó là Thomas, chỉ huy Martin (đồn binh Chi Nê), chỉ huy Auclaire; chánh quan lang Đinh Công Xuân, phó quan lang Đinh Công Quý, chánh quản võ Quách Cao, phó quản võ Đinh Lương; tri châu Quách Tất Xương (Lạc Thủy), Quách Trang (Lạc Sơn), Đinh Công Thịnh (Lương Sơn), Đinh Công Thuận (Kỳ Sơn), Đinh Công Nội (Đà Bắc), Hà Công Chính (Mai Châu)
  9. Hưng Hóa: Công sứ Emile Bonnertain, phó công sứ Poulet/ các đại lý Pháp Mondot (Hưng Hóa), Leon Blancsube (Phủ Đoan), Lafaye (Đồn Vàng); tuần phủ Hoàng Đức Tráng, án sát Nguyễn Văn Hào, đốc học Nguyễn Trọng Nhiều, phó lãnh binh Trần Ngọc Trác, tri phủ Nguyễn Khải Viên (Lâm Thao), Nguyễn Trọng Văn (Đoan Hùng); các tri huyện Nguyễn Hương (Thanh Thủy), Vũ Duy Đề (Hạc Trì), Lê Văn Hiệp (Phù Ninh), Nguyễn Văn Quý (Tam Nông), Đào Văn Đạo (Thanh Ba), Nguyễn Văn Huy (Cấm Khê), Nguyễn Văn Chấn (Thanh Sơn), Đặng Văn Chinh (Yên Lập), Nguyễn Cao Đàm (Hạ Hòa);
  10. Hưng Yên: Công sứ Eugene Doumergue, phó là Thezeloup, chỉ huy Duvernoy, đại lý Bần Yên Nhân Reinert; tổng đốc Lê Hoan, án sát Nguyễn Chí Đạo, đốc học Bùi Khánh Diên, phó lãnh binh Trần Quang Nghĩa; các tri phủ Trịnh Nghi (Mỹ Hào), Nguyễn Tấn Cảnh (Khoái Châu), các tri huyện Đào Hữu Đức (Phù Cừ), Lương Ngọc Thu (An Thi), Trần Y (Kim Động), Nguyễn Đốc (Tiên Lữ), Nguyễn Hữu Ty (Văn Lâm), Vũ Như Lương (Yên Mỹ)
  11. Lạng Sơn: công sứ Paul Simoni, phó là Sacotte, đại lý Moussié (Văn Lĩnh), Hernandez (Thất Khê); án sát Nghiêm Xuân Quang, thương biện Phạm Quê Lương; các tri châu Vi Văn Định (Lộc Bình), Lã Lương Bình (Cao Lộc), Hoàng Đình Quang (Ôn), Đồng Riệu Hùng (Văn Uyên), Chu Khải Huy (Bằng Mạc), Vi Quang Huy (Hậu Cổ)
  12. Nam Định: Công sứ Louis Aubry de la Noe, phó là Bonifay/ đại lý Lạc Quan Poulet-Osier, chỉ huy Lambert; tống đốc Phạm Văn Toàn, án sát Từ Đạm, đốc học Nguyễn Thượng Hiền; các tri phủ Lê Văn Thức (Xuân Trường) - Trần Hữu Chiêm (Nghĩa Hưng) - Vũ Duy Luyện (Ý Yên); các tri huyện Lê Đình Lục[236]. (Mỹ Lộc), Nguyễn Tử Tích (Hải Hậu), Dương Tú Phan (Nam Trực), Lê Nhiếp (Trực Ninh), Nguyễn Khắc Hạnh (Phong Doanh), Nguyễn Thức (Vụ Bản)
  13. Ninh Bình: Công sứ Antoine Bon, phó là Bonnnermain/đại lý Pháp Larosiere (Phát Diệm), Treille (Nho Quan), giám binh Guillaume; tuần phủ Doãn Triển, án sát Đoàn Danh Chấn, đốc học Lê Vĩnh Diện; các tri phủ: Nguyên Huy Quang (Yên Khánh), Nguyễn Hữu Tuấn (Nho Quan), Nguyễn Liêm Đồng (Gia Viễn); các tri huyện: Lê Ngữ (Gia Khánh), Nguyễn Phong (Yên Mô), Nguyễn Nhĩ Gi (Kim Sơn), Lê Mạnh Phổ (Yên Hóa)
  14. Kiến An (Phủ Liên, Hải Phòng): công sứ Lucien Guerrier, phó sứ P. Giran, chỉ huy đồn binh Massebeuf; tuần phủ Hoàng Huy Tường, án sát Vương Hữu Bình, tri phủ Kiến Thụy Phạm Văn Mậu (hay Mẫu); các tri huyện Nguyễn Văn Bích (An Lão), Hoàng Văn Trinh (Tiên Lãng), Nguyễn Hữu Đôn (An Dương), Phạm Xuân Khôi (Thủy Nguyên)
  15. Phúc Yên: công sứ Gaston E. Richard, phó là Bonjour, giám binh Montillon; án sát Nguyễn Hữu Vinh, thương tá Nguyễn Năng Ẩn, đốc học Tạ Văn An; tri phủ Nguyễn Văn Giáp (Đa Phúc), Trần Trọng Hiệt (Yên Lãng); các tri huyện: Nguyễn Thụy Ứng (Kim Anh), Nguyễn Như Lê (Vĩnh Ninh), Nguyễn Cát Lợi (Đông Anh)
  16. Quảng Yên: Công sứ Jean A. Fitte, phó sứ là Letang, chỉ huy Lameray; tuần phủ Hoàng Mạnh Trí, án sát Chế Quang Ân, giáo thụ Phạm Như Khúc/ các tri huyện Hoàng Văn Cảnh (Yên Hưng), Đàm Quang Phương (Cát Hải), Cát Văn Viên (Yên Bạc), Vũ Văn Phái (Văn Hải), Nguyễn Văn Môn (Hoành Bồ)
  17. Sơn Tây: Công sứ Alphonse J. Tourres, phó sứ là A. E. Darles[237], chỉ huy quân sư Pierrot; tuần phủ Bùi Đàm, án sát Đỗ Các, phó lãnh binh Nguyễn Chánh Lâu/ các tri phủ Nguyễn Hoàng Lược (Quảng Oai), Lê Văn Thức (Quốc Oai), Phan Kế Tiên (Quảng Oai)/ các tri huyện Đào Văn Đạo (Bất Bạt), Nguyễn Thiện Kế (Phúc Thọ), Hoàng Ngọc Liêu (Tùng Thiên), Bùi Kiều Đấu (Thạch Thất)
  18. Sơn La: Công sứ Jean G. Monpeyrat, phó là Armanet (Sơn La), Nicolas (đại lý Pháp ở Vạn Yên), Tousot (đại lý Pháp ở Điện Biên), chỉ huy quân sự Reinert; tri phủ Cầm Văn Hoan, tri châu Cầm Văn An (Sơn la), các tri châu Cầm Văn Oai (Mai Sơn) - Bạc Cầm Đới (Thuần) - Quảng Văn Phong (Điện Biên) - Hà Văn Ca (Mốc) - Cầm Văn Nui (Phù Yên) - Bạc Cầm Phúc (cai tổng Tuần Giáo); quản đạo Đèo Văn Trì, Đèo Văn Thào (tri phủ), Đèo Văn Bảo và Đèo Chính Thái (tri châu)
  19. Thái Bình: Công sứ Clement D. Thureau (30/5/1906-3/4/1907), phó là (Bayle (30/5/1906-26/9/1906), Pasquier (27/9/1906-23/2/1907), Le Gendre (24/2/1907-24/5/1907) và Duypuy (25/5/1907-20/4/1910)[238]), chỉ huy quân sự L. Normand; tuần phủ Nguyễn Duy Hàn, án sát Phạm Văn Thụ, đốc hoc Trần Thiện Kế/ các tri phủ Trần Hữu Uy (Thái Ninh), Trần Gia Dụ (Tiên Hưng), Trần Mỹ Đồng (Phủ Đức), (không rõ tên) (Kiến Xương)/ các tri huyện Thái Văn Bút (Vũ Tiên), Bùi Khắc Thức (Thư Trì), Phùng Vĩnh Chi (Duyên Hà), Trần Thuận (Hưng Nhân), Phạm Hoàng Lâm (Quỳnh Côi), Nguyễn Văn Định (Tiền Hải), Chu Nguyên Thiệu[239] (Thụy Anh), Hoàng Hy Ước (Đồng Quan), Hoàng Đạo Tiên (Hùng Nhân)
  20. Thái Nguyên: Công sứ Gaston H. Maire, phó là Gilles, chỉ huy quân sự Moutin/ đại lý E. Conrandy (Chợ Chu), (không rõ tên) (Phương Đô), Jullian (Hùng Sơn), chỉ huy quân sự Moutin;
  21. Tuyên Quang: Công sứ là Henri P. Cambier, phó là Lachaud, chỉ huy quân sự Marlier; án sát Nguyễn Văn Đạt, tri huyện Nguyễn Văn Chi (Hàm Yên) - Lê Văn Huy (Sơn Dương), tri châu Mã Đoan Đoài (Chiêm Hóa), Lê Lương Thiện (Vĩnh Thụy), quan man Ban Đình Nguyên
  22. Vĩnh Yên: công sứ Urbain A. Marc, phó là (không rõ tên), chỉ huy quân sự Desanges; tuần phủ Mai Trung Cát, án sát Lê Trung Ngọc, đốc học Kiều Oánh Mậu, tri phủ Vĩnh Tường Vũ Duy Kiêm, tri huyện Lê Chước (Lập Thạch) - Nguyễn Chước (Tam Dương) - Vũ Văn Vĩ (Yên Lạc) - Hoàng Ngọc Liên (Bình Xuyên, bang tá Bách Hạc Trịnh Kế Vinh
  23. Yên Báy: công sứ Armand Lafrique, phó là Pellereau, đại lý Bảo Hà Pau, chỉ huy quân sự Duclos; án sát Nguyễn Trần Hân, tri huyện Lưu Đức Thuật (Trấn Yên); tri châu Cầm Ngọc Nông (Văn Bàn).- Nguyễn Văn Thi (Lục Yên) - Lã Văn Hinh (Đồng Hỷ, Văn Bàn)
  24. Cao Bằng: công sứ Guyot de Asnières de Salins, phó là Panescorse; các đại lý: Bernand (Sóc Giang), Vallod (Quảng Uyên), Masson (Đông Khê), Riou (Nguyên Bình), quản lý cửa khẩu là Scutrenon; án sát Nguyễn Vương (Cao bằng), tri phủ Bế Thủy (Hòa An); các tri châu: Đinh Quang Dương (Hà Quảng), Hoàng Quang Đào (Quảng Uyên), Chu Ngọc Cường (Hạ Lang), Đinh Văn Lý (Thạch An), Vũ Đức Mậu (Phúc Hòa, Tà Lùng), Bế Cơ (Nguyên Bình), một tri châu không rõ tên ở Thương Lang (Trung Khánh Phú)
  25. Hà Giang (đạo quan binh): công sứ-chỉ huy Georges Tetart, phó là George; đại lý Tetart (Hà Giang), Dehove (Bảo Lạc), Jacquin (Linh Cờ), chỉ huy đạo quan binh thứ 4 Louis Edouard Messager đóng ở Lào Cai; chánh quản đạo Nông Hùng Tấn; các tri huyện: Trương Văn Thọ (Vị Xuyên), Ma Trọng Tuyển (Bắc Quang), Hoàng Văn Đăng (Thụ Nhân),
  26. Hà Nội: đốc lý Felix P. Hauser, phó đốc lý Krug - Desanti
  27. Hải Phòng: đốc lý Pierre O. Tournois (đồng thời là chủ tịch hội đồng thành phố), phó đốc lý Linossier - Maurice

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, nội các triều Nguyễn: hiệp biện Trương Như Cương, phủ tôn nhơn Miên Lịch. Khâm sứ Trung Kỳ Levecque, giám binh Charles, hiệu trưởng trường Quốc học Nordeman[240]

  1. Thanh Hóa: công sứ Jean B. Soler; phó là De Niort (2 đại lý Pháp là (không rõ tên) ở Bái Thượng và Breda (Hội Xuân)); tổng đốc Tôn Thất Niêm[241], bố chánh Hương Khang, án sát Lê Hữu Điền, đề đốc Vũ Văn Đài, đốc học Đàm Khiêm, chánh giám đốc Nguyễn Xuân Phiên, gác-dan nhà tù Hương Tích
  2. Nghệ An: công sứ Desteney, phó là Vetali, đại diện Mallot (Cửa Rào), de Galembert (Phủ Điện), chỉ huy quân sự Hugnit; tống đốc Trần Đình Phác, bố chánh Đoàn Đình Nhân, án sát Tôn Thất Linh, đốc học Nguyễn Quang, lãnh binh Nguyễn Sanh
  3. Hà Tĩnh: công sứ Doucet, phó là Tholance; tuần phủ Đắc Trung, bố chánh Cao Xuân Tiêu, án sát Cao Ngọc Lễ, lãnh binh Nguyễn Khắc Trọng
  4. Quảng Bình: công sứ Carlinot, phó là Carwenberghe, lãnh binh Pháp Darud; bố chánh Nguyễn Hách, án sát Trần Quang Trinh, phó lãnh binh Phan Hữu Huy
  5. Quảng Trị: công sứ L. dit Labbez, phó là Gaietta, giám binh Raud; tuần phủ Mai Khắc Đôn[242], án sát Tôn Thất Trâm, đốc học Nguyễn Quý Trọng, phó lãnh binh Lê Văn Ba
  6. Thừa Thiên: Công sứ Henry J. Gariod, phó là Saint Poulof; Phủ doãn Thừa Thiên Lê Hữu Tánh, phủ thừa Nguyễn Hữu Ích, lãnh binh Võ Ban
  7. Hội An (Tourane): đốc lý Lemasson, phó là Soliva
  8. Quảng Nam: công sứ tỉnh lỵ Hội An là Jean Francois Charles, phó là Lesterlin, giám binh Breugot; tổng đốc Vương Duy Trinh, bố chánh Tôn Thất Thi, án sát Từ Thiệp, đốc học Nguyễn Nghĩa Lập, lãnh binh Trần Văn Tuế
  9. Quảng Ngãi: công sứ Dodey; phó là Fries, đại diện ở Làng Ri Haguet, giám binh Cornu; tuần phủ Lê Tư, án sát Hồ Đắc Du, đốc học Nguyễn Duy Thăng, thành thủ úy Phạm Thế Năng, phó lãnh binh Võ Hữu Trí, phó đề đốc Đỗ Đức Phong
  10. Quy Nhơn: công sứ Bình Định Augustin Sandré, phó là Lapouyade, giám binh Canivey; tổng đốc Tôn thất Đàm, bố chánh Nguyễn Xuân Toàn, án sát Nguyễn Hiếu Định, đốc học Hồ Trung Lương, lãnh binh Nguyễn Bá Gia, phó lãnh binh Cung Đình Tuấn
  11. Phú Yên: công sứ Benjamin Lehé, phó là Hugnet; giám binh Scholl; bố chánh Nguyễn Xuân Toản, án sát Lê Đình Luyện, đốc học Phạm Văn Chất, phó lãnh binh Phạm Văn Hiển
  12. Khánh Hòa: công sứ Oscar Moulié, phó sứ Mougenot, chỉ huy Lambert; bố chánh Phạm Ngọc Quát, án sát Nguyễn Mại, đốc học Nguyễn Viết Huyên, lãnh binh Nguyễn Gia Trung
  13. Phan Rang: công sứ Faure, phó là Péguenet, thị trưởng Đà Lạt Martin, đại lý Dran Larger, giám binh Delingette; quản đạo Nguyễn Văn Thoại, bang biện Văn Tấn Duy, đốc học Phạm Quí
  14. Bình Thuận: công sứ Leon Garnier, phó là Bonhomme, chỉ huy Domicile, đại lý Di Linh Cunhac; bố chánh Hương Thiết, án sát Trần Văn Giao, lãnh binh Dương Đức Phú, đốc học Từ Hữu Đạt
  15. Pleiku - Derr: công sứ Leon Plantié, phó là Morel, giám binh Jacques; quan cai trị: Hoàng Đề, Vũ Trường Lan, Lê Văn Đậu
  16. Darlac: công sứ Henri Besnard, giám binh Langlais

Cambodge:[sửa]

nhà vua Sisowath, khâm sứ Paul L. Luce

  1. Kampot: công sứ Rousseau, phó là Parent; quan cai trị: Sean-Anchit-Khieu (tỉnh Kampot), Reachea Sethey Tit (Peam), Yathea Thipdey Teas (Bauteay Meas), Debea Sangcream-Khut (Kompong Som)
  2. Kandal (tên khi Phnom-Pênh được thay đổi): công sứ Jeannerat, phó là Moine; quan cai trị: Vongsa Montrey-Khut (Saang), Metrey-Puthor-Hang (Kieu-svay), Outey-Sena-Ua (Ponhea Iu)
  3. Kompong Cham: công sứ Fayet de Moutjoye, phó là Soula; quan cai trị: Metrey-Phekeday-Gong (Srey Sauthor), Muk-Sakor-Keo (Muk-kompul), Reachea-Metrey-Dechou-Oum (Kang-meas), Sena-Metrey-Khuon (Khsach-kandal), Pech-Dechou-Eakhau (Choeung-prey)
  4. Kompong Chhnang: công sứ Sargues, phó là Dupuy; quan cai trị: Sreu-Thipdey-Swai (Rolea-peir), Sena-Saucream-Sun (Babaur), Sreu-Sena-Rithi-Tan (Lovek), Yos-Decho-Um (Kompong-leng), Reach-Sakor-Khieu (d'Aulong-reach)
  5. Kompong Speu: công sứ Poiret, phó là Marty; quan cai trị: Outey-Thireach-Phlong (Somrong-Tong), Vongsa Outey-Sin (Phnom Srouch), Vongsa Phuttror-Ros (Kandal-stung), Vongsa Samsak-Yin (Kong-pisay), Aranh Samcream-On (Thpong)
  6. Kompong Thom: công sứ Hertrich, phó là Desenlis, đại lý Coreil (Kompong-Khleang); quan cai trị: Bechou-Phèn (Kompong Soài), Sen-Khangvea-Va (Barai), Montrey-Dechou-Tep (Stoung), Sothip-Montrey-Nou (Sautuc), Metrey-Dechou-Tieng (Chikreng), Tep-Pheakedey-Dechou-Khoun (Promtep)
  7. Kratié: công sứ G. Alby, phó là Bonnet, đại lý Lautier (Svai-Khleang); quan cai trị: Archun-In (Khbau-khmun), Montrey-Chonnabat-Nhec (Kratie), Sena-Chonnabat-Shen (Kanchor), Sneha-Noreak-Sau (Chhlaung), Reachea-Chon-In (Stung-trang)
  8. Krat: công sứ Castanier, phó là Richomme; quan cai trị: Sorisac-Varin-Prom (Krat), Pachey-ruong-rich-Mèn (Kas-king)
  9. Prey-veng: công sứ Adamolle, phó là Jumeau, đại lý Bannam Jeandet; quan cai trị: Nearea-Thipedey-Um (Prey-veng), Sren-Saucream-Srey (Sithor-pearang), Darong-Saucream-Thong (Sithor-kandal), Eyso-Metrey-Ui (Lovea-em), Pheakedey-Dechou-Khem (Banam)
  10. Pursat: công sứ Monod, phó là Marnan; quan cai trị: Sourkealuc-Khieu (Pursat), Preas-Pheakedey-Saugeream-Hing (Krakor)
  11. Stungtreng: công sứ Christian, phó là Cremanzy, đại lý Richomme (Siêm Phan), d'Oiselay (Toule-repou), Nempont (Melouprey); quan cai trị: Montrey-Cholthea-Phoui (Stungtreng), Vongsa-Saruya-Khop (Toule-Repou), Montrey Hemmovan-Pech (Melouprey)
  12. Soài-riêng: công sứ Georges Céloron de Blainville, phó là Legros; quan cai trị: Lichakreay-Yem (Rumdoul), Cheyon-Sangeream-Kas (Xoài Típ), Keamovan-Sena-Pech (Romeas-hek)
  13. Takeo: công sứ Peyrabère, phó là Saint Leu; quan cai trị: Pusuouluc-Chum (Treang), Vongsa-Anchit-Keat (Bati), Cheyouthea-Meas (Prey-krebas), Pichey-Cheddarong-Decheas-Uch (Kastom), Euthor-Vichey-Decho-Kahom (Loeukdek)
  14. Phnom-Penh: công sứ Paul Collard

Lào:[sửa]

Khâm sứ Georges Mahé, phó là Salabelle; Tổng thư ký (Secretariat) là M. Ladriere

  1. Vientiane: công sứ Paul Damprun, phó là Belakowicz; giám đốc trường cao đẳng Pháp - Lào Rolland; chậu mường: Thào Khăm-Pa (Vientiane), Chao-Dong-Di (Borikhane), Thào Phouk (Tourakhome), (không rõ tên) (Pakchoum), Thào Khăm-phan (Van-vien)
  2. Attopeu: công sứ Ch. Jeuch dit Bardin, phó là Fricquegnon; chậu mường Thào Sing
  3. Bassac: công sứ Antoine G. Groslier, phó là Haudebert; chậu mường Thào Phung (Sai-phal), phìa maha-thilat Thong-Dy, phìa mun-tiong Thào Khăm (Pak Sedong), chậu mường Xiềng Kết (Souvanakili)
  4. Đại lý Bassac Georges Bougier; các chậu mường: Thong (Phonthong), Ngeun (Soukhouma), Bua-Khăm (d'Outhoume), Thuane (Mulap-amok), Pha (Selampao), Bua-Khăm (Saphan-Poupa)
  5. Khammuon: công sứ Paul Macey, phó là Seylor; chậu mường: Thào Son (Thaket), Thào Boun-dat (Cam-keut), Thào Khene (Cam-mon), Thào Guot (Pak-hin-Boun), Thào Kot (Mahasay)
  6. Khoong: công sứ Francois Simon, phó là Baudenne, đại lý (không rõ tên); chậu mường: Thào Outhene (Khoong), Thào Khieo (Siem-phan)
  7. Luang Prabang: công sứ Sebastian P. Vacle, phó là Servoise; phó vương Somdeck-Phra-Chao-Sisavong, Paya Muong-Tiane (chủ tỉnh Ho-senam), Phaya Mường Sai (phó chủ tỉnh Ho-senam)
  8. Đại lý Paklay: đại lý Pháp Rene Chevalier
  9. Mường Hu: công sứ Pierre Lapeyronie (đóng ở Mường Hu Mưa); chậu mường Chao-Kang (Mường-Hou-Neu), (không rõ tên) (Mường Hou-Tai)
  10. Thượng Mekong (tên cũ là "Mường Sình" đổi thành): công sứ Edouard Remy (Bản Huội Sài), phó là Maybon; phó vương Le Tiao-Fa, chậu mường Luông Nậm Thà Luông-Sithi-Sản, quản lý người Khạ là Phaya Phoma - Phaya Pathavi - Phaya Pech - Phaya Peng-chan - Phaya Kham-houm - Sene-Boun-Lou * Thamma Vongsa là quản lý tối cao của người Khạ ở Xiềng Khoong; quản lý người Việt Luong-Sena, Chay-Vanthi (Xiềng Sen), Luong-Amat (Mường Múc-nhơ), Sauvanna Phommin (quản lý người Nghiêu ở Xiềng Khoong)
  11. Sầm Nưa (đổi từ "Mường Sôn" mà thành): công sứ Louis A. Wartelle, phó là Grange; chủ mường (chef du muong): Phaya Phomsi-Volamat (Xiềng Khô), Phaya-Phom-Visay-Soladet (Mường Hét), Phaya-Sanha-Vongsa (Mường Hua Mương)
  12. Saravane: công sứ Jean Dauplay[243], phó là Dedebat; chậu mường: Thào Souvan (Saravane), Thào Souvan (Wapi), Thào Smiên-Ba (Khăm-tông-nhai), Thào Mang (Kong), Thào Xiêng-thăm (Sui-tabali), Thào Phia (Lakhonphen), Thào Di ở Khăm-tong-noi và Thào Duông của Samia
  13. Savanakhet: công sứ Auguste H. Galtier, phó là Papin; chậu mường: Thào Puy (Khantabuli), Thào Phet (Champhon), Thào Duông (Sỏng Khoone), Thào Sayasen (Mường Phuôn), Thào Son (Cheam), Thào Sithi-Som (Vé), Thào Thongsuc (Sounaman), Thào Phun (Mường Tche-phone),Thào Nghe (Mường Vang), Thào Thiep (Prabang), Thào Hết (Phalane)
  14. Đại lý Tche-pone: đại lý Pháp (không rõ tên); chậu mường: Thào Phun (Tchephon, Xủng Hom), Thào Thiếp (Pabang), Thào Oun (Vang), Thào Ngôn (Phin)
  15. Trấn Ninh (Xiêng Khoảng): công sứ Jules Grand, phó là Bonnermain; chậu mường: Chao Khăm Ngôn (Mường Khuôn), Thào Siềng Noi (Mường Khang), Thào Phàn Sì (Mường Sui), Thào Phom-ma (Mường Lăng), Thào Siêng Phệt (Mường Sieng), Thào Kham My (Mường Mọc)

Quảng Châu Loan[sửa]

Tổng công sứ Fernand Gautret, ; đốc lý thành phố Tche-kam là Emile Metaireau, đốc lý thành phố Po'teou là E. Broni, đốc lý thành phố Tam-sui là Vangeois, đốc lý thành phố Ma-tche là Dumont

Năm 1908:[sửa]

Nam Kỳ:[sửa]

Thống đốc Nam Kỳ Francois P. Rodier, phó là Debernardi, thư ký văn phòng Lagrange, giám đốc sở nông nghiệp Paris. giám đốc bệnh viện Chợ Quán Angier

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Hugues J. O'Connell, phó là Lagrange; tri phủ Nguyễn Bá Phước - Trường Vĩnh Thế - Lê Văn Mẫu, tri huyện Huỳnh Ngọc Bình.
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh Lamarre, phó là Mérou, đại lý Cap Saint Jacques Metaireau; đốc phủ sứ Nguyễn Thắng Hơn, tri huyện Huỳnh Quang Minh
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Leon M. Melaye, phó là Piot; đốc phủ sứ Nguyễn Văn Hai, tri phủ Bùi Thế Xương, Thái Hữu Võ (Ba Tri), tri huyện Trương Minh Hy (Mỏ Cày)
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Georges Maspero, phó là Roussel, đại lý Pháp ở Chứa Chan Oddera; tri phủ Hồ Tấn Qươn - Nguyễn Văn Lộc
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Ernest G. Outrey, phó là Le Bret; đốc phủ sứ Nguyễn Quang Nghiêm, tri phủ Trần Quang Thuật, tri huyện Nguyễn Hữu Thưởng
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Louis V. Cudenet, phó là Ravel; đốc phủ sứ Tân Châu Nguyễn Trung Thứ, tri phủ Võ Văn Mẹo, tri huyện Trần Bình Thành - Trần Văn Thuận, đại lý Võ Văn Mẹo (Tịnh Biên), Ravel (Tri Tôn)
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Saint Chaffray, phó là Graffeuil; tri huyện Nguyễn Tấn Sự, Nguyễn Hữu Phước
  8. Gia Định: Chủ tinh Antoine Bos, phó là A. Silveatre; tri phủ Phạn Côn Sơ, tri huyện là Nguyễn Đăng Khoa, Phạm Văn Ca
  9. Gò Công: Chủ tỉnh Cabane de Laprade, phó là De Matra; đốc phủ sứ Nguyễn Văn Chức, tri phủ Nguyễn Văn Chất
  10. Hà Tiên: Chủ tỉnh Gustave Agen, phó là Guidicelli; tri phủ Nguyễn Tắc Yên, tri huyện Nguyễn Kỳ Sát
  11. Long Xuyên: Chủ tỉnh Francois M. Valentin, phó là Maurel; tri phủ Nguyễn Hà Thanh, tri huyện Trần Văn Dương
  12. Mỹ Tho: Chủ tỉnh Alphonse Chesne, phó là Couzineau; đốc phủ sứ Lê Văn Xung, tri huyện là Nguyễn Ngọc Huy - Huỳnh Công Bền - Đoàn Hữu Chung
  13. Rạch Giá: Chủ tỉnh Le Marchant de Trigon, phó là Michaux; tri phủ Lâm Văn Yết, tri huyện Lê Văn Bảy
  14. Sa Đéc: Chủ tỉnh Eugene C. Chabrier, phó là Blanc; đốc phủ sứ Lê Quang Hiên (hay Hiến), tri phủ là Michel Nguyễn Văn Sang, tri huyện Tấn Hàm Ninh
  15. Sóc Trăng: Chủ tỉnh Charles E. Davoine, phó là De Remy....
  16. Tân An: Chủ tỉnh Jean J. Charrin, phó là Gallois-Montbrun; đốc phủ sứ Nguyễn Văn Nguyên, tri phủ Trần Văn Sửu, tri huyện là Nguyễn Văn Sự
  17. Tây Ninh: Chủ tỉnh Georges Preire, phó là Royer; đốc phủ sứ Trần Quang Phước (Trảng Bàng), tri huyện Nguyễn Văn Trạch
  18. Thủ Dầu Một: Chủ tỉnh Fernand Ganesco, phó là Arrighi; tri phủ là Trần Quang Thuật - Paul Trần Hữu Học
  19. Trà Vinh: Chủ tỉnh Gustav A. Mossy, phó là Eudel; đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài, tri phủ Nguyễn Phụng Nhiều, tri huyện Huỳnh Long Hương - Nguyễn Đức Tố - Trương Vĩnh Việt
  20. Vĩnh Long: Chủ tỉnh Gaston Caillard, phó là Renault; đốc phủ Phạm Văn Tươi, tri phủ Nguyễn Công Luân (hay Luận) - Đặng Văn Huê
  21. Sài Gòn: đốc lý Duranton, phó đốc lý Gage
  22. Chợ Lớn: đốc lý Frederic Drouhet, phó đốc lý là du Crouzet - Lâm Lê Trạch - Quách Đàm (người Hoa)
  23. Cap Saint Jacques (thành phố Vũng Tàu): đốc lý Emile Lemasson
  24. Poulo Condore (Côn Đảo): quản đốc Leon Marie Morizet

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: Công sứ Ernest J. M. Quennec, phó công sứ Rols/ đại lý Pháp ở Nhã Nam Joffroy, đại lý Pháp ở Lục Nam Forsan, đại lý Pháp ở Đức Thắng Montbrial - trưởng đồn binh Lafferrer; tuần phủ Đỗ Phú Túc, án sát Nguyễn Trung Tiến, đốc học Kiều Oánh Mậu[244], thương tá Nguyễn Hữu Thưởng
  2. Bắc Kạn: Công sứ Henri Lomet, phó là P. Jabouille; án sát Hoàng Đức Hinh, tri châu Chợ Rã Vi Văn Lê, tri châu Bạch Thông Bế Nghiên, tri châu Ngân Sơn Đồng Phúc Bảo, tri châu Na Rì Đinh Ngọc Sơn
  3. Bắc Ninh: Công sứ Henri Sestier, phó công sứ Barthe; tổng đốc Lê Hoan, án sát Thân Trọng Huề, thương tá Nguyễn Mậu Trú, đốc học Trịnh Tiến Sinh
  4. Hà Đông: công sứ Eugene F. Duvillier, phó là S. Claire; tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Nguyễn Khắc Sung; các tri phủ Nguyễn Năng Quốc (Hoài Đức), tri phủ Nguyễn Hữu Đại (Thường Tín), Đỗ Ngân (Ứng Hòa), Lê Thế Vị (Mỹ Đức), đốc học Lê Vĩnh Diện; các tri huyện: Nguyễn Đoàn Thạc (Đan Phượng), Nguyễn Nhã (hay Nhạ) (Thanh Trì), Dương Tu Trác (Phú Xuyên), Nguyễn Đạo Quán (Thanh Oai), Trần Trác (Chương Mỹ)
  5. Hải Dương: Công sứ Artus de Miribel, phó công sứ Lagnier/ đại lý Pháp Delsalle (Ninh Giang), Donnat (Yên Lưu), Mourroux (Đông Triều); tổng đốc Nguyễn Đình Quang, án sát Vũ Thiện Đề, đốc học Nguyễn Hoan, lãnh binh Nguyễn Văn Đô
  6. Hải Ninh (Móng Cái): công sứ Guillaume Fargeas, phó là Gourpy; án sát Nguyễn Xuân Tình, tri châu Trần Văn Tình (Móng Cái), Nguyễn Văn Nghi (Hà Cối), Đào Quang Lý (Tiên Yên)
  7. Hà Nam: Công sứ Joseph Reydellet, phó sứ Cordier, chỉ huy đồn binh Duverge; tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Đỗ Các, đốc học Nguyễn Văn Bân, tri phủ Ly Nhân Đàm Quang Mỹ, các tri huyện Vũ Duy Đề (Thanh Liêm) - Đặng Hữu Bảng (Duy Tiên) - Nguyễn Túc (Bình Lục) - Phan Đình Hòe (Kim Bảng)
  8. Hòa Bình: công sứ Charles Rigaud, phó là Thomas, chỉ huy Martin (đồn binh Chi Nê), chỉ huy Auclaire; chánh quan lang Đinh Công Nhung, án sát Quách Cao, chánh quản võ Quách Cao, phó quản võ Đinh Lương; tri châu Quách Tất Xương (Lạc Thủy), Đinh Thế Chanh (Lạc Sơn), Đinh Công Thịnh (Lương Sơn), Đinh Công Thuận (Kỳ Sơn), Đinh Công Nội (Đà Bắc), Hà Công Chính (Mai Châu)
  9. Hưng Yên: Công sứ Eugene Doumergue, phó là Pavey, chỉ huy Moutin, đại lý Bần Yên Nhân Gineste; tổng đốc Đặng Đức Cường, án sát Nguyễn Chí Đạo, đốc học Nguyễn Khắc Chuẩn, phó lãnh binh Nguyễn Văn Thành; các tri phủ Trịnh Nghi (Mỹ Hào), Đặng Trần Vi (Khoái Châu), các tri huyện Lê Hữu Định (Phù Cừ), Đào Hữu Đức (An Thi), Nghiêm Chu Tuệ (Kim Động), Lương Ngọc Lâm (Tiên Lữ), Nguyễn Văn Chi (Văn Lâm), Nguyễn Đốc (Yên Mỹ)
  10. Lạng Sơn: công sứ Buffel du Vaure, phó là Sacotte, đại lý Moussié (Văn Lĩnh), Hernandez (Thất Khê); án sát Nguyễn Bạch, thương biện Phạm Quê Lương; các tri châu Vi Văn Định (Lộc Bình), Lã Lương Bình (Cao Lộc), Hoàng Đình Quang (Ôn), Đồng Riệu Hùng (Văn Uyên), Chu Khải Huy (Bằng Mạc)
  11. Lào Kay (Lào Cai): công sứ Pierre Emmerich, phó là Collet, giám binh Saudel; các tri châu: Phạm Bá Rộng (Bảo Thắng), Trịnh Ngọc Hữu (Thủy Vĩ)
  12. Nam Định: Công sứ Louis Aubry de la Noe, phó là Petitec/ đại lý Lạc Quan Nicolle, chỉ huy Lambert; tống đốc Phạm Văn Toàn, án sát Từ Đạm, đốc học Nguyễn Viết Bình; các tri phủ Nguyễn Văn Tuấn (Xuân Trường) - Nguyễn Hữu Chiêm (Nghĩa Hưng) - Vũ Duy Luyện (Ý Yên); các tri huyện Lê Đình Lục[236] (Mỹ Lộc), Nguyễn Tử Tích (Hải Hậu), Dương Tú Phan (Nam Trực), Nguyễn Thục (Trực Ninh), Nguyễn Khắc Hạnh (Phong Doanh), Lê Nhiếp (Vụ Bản)
  13. Ninh Bình: Công sứ Antoine Bon, phó là Deville/đại lý Pháp Larosiere (Phát Diệm), Bonnermain (Nho Quan), giám binh Guillaume; tuần phủ Nguyễn Hữu Tường, án sát Đoàn Danh Chấn, đốc học Lê Vĩnh Diện; các tri phủ: Nguyên Huy Quang (Yên Khánh), Nguyễn Hữu Tuấn (Nho Quan), Nguyễn Liêm (Gia Viễn); các tri huyện: Lê Ngữ (Gia Khánh), Nguyễn Phong (Yên Mô), Hoàng Thụy Chi (Kim Sơn), Lê Mạnh Phổ (Yên Hóa)
  14. Kiến An (Phủ Liên, Hải Phòng): công sứ Lucien Guerrier, phó sứ Thauraud, chỉ huy đồn binh Massebeuf; tuần phủ Hoàng Huy Tường, án sát Vương Hữu Bình, tri phủ Kiến Thụy Nguyễn Hoàng Lược; các tri huyện Nguyễn Như Gi (An Lão), Lê Văn Huy (Tiên Lãng), Phạm Xuân Khôi (An Dương), Nguyễn Văn Bích (Thủy Nguyên)
  15. Phúc Yên: công sứ Raul Patry, phó là Richard, giám binh Leger; án sát Nguyễn Hữu Vinh, thương tá Nguyễn Năng Ẩn, đốc học Tạ Văn An; tri phủ Nguyễn Văn Giáp (Đa Phúc), Trần Trọng Hiệt (hay Triết, Yên Lãng); các tri huyện: Nguyễn Thụy Ứng (Kim Anh), Nguyễn Như Lê (Vĩnh Ninh), Nguyễn Cát Lợi (Đông Anh)
  16. Phú Tho (đổi tên từ tỉnh Hưng Hóa, năm 1907): công sứ Emile Bonnertain, phó là Moufflet/ các đại lý Pháp Lacombes (Hưng Hóa), Leon Blancsube (Phủ Đoan), Pergier (Đồn Vàng); tuần phủ Hoàng Đức Tráng, án sát Nguyễn Văn Hào, đốc học Nguyễn Trọng Nhiếp, phó lãnh binh Trần Ngọc Trác, giáo thụ Nguyễn Soạn - Bùi Khiêm Chi (Đoan Hùng), tri phủ Nguyễn Đình Chuẩn (Lâm Thao), Nguyễn Trọng Văn (Đoan Hùng); các huấn đạo: Bùi Phát Tường (Hạc Trì), Ngô Bích Giản (Thanh Ba), Phạm Quang Tiến (Hạ Hòa), Trịnh Tấn Khanh (Cấm Khê), Bùi Quý Chấn (Tam Nông), Nguyễn Đình Đề (Thanh Thủy),; các tri huyện Nguyễn Hương (Thanh Thủy), Nguyễn Tuấn Khải (Hạc Trì), Vũ Văn Uyên (Phù Ninh), Bùi Phú Kính (Tam Nông), Đào Văn Đạo (Thanh Ba), Nguyễn Văn Tý (Cấm Khê), Nguyễn Văn Dân (Hạ Hòa), Lê Đạt (Đoan Hùng); các tri châu: Nguyễn Văn Chấn (Thanh Sơn), Đặng Văn Chinh (Yên Lập)
  17. Quảng Yên: Công sứ Jean A. Fitte, phó sứ là Regnier, chỉ huy Poilevey, tuần phủ Hoàng Mạnh Trí, án sát Chế Quang Ân, giáo thụ Phạm Như Khuê/ các tri huyện Phạm Gia Thụy (Yên Hưng), Lê Văn Hiệp (Cát Hải), Cát Huy Viên (Yên Bạc), Vũ Văn Phái (Văn Hải), Nguyễn Duy Môn (Hoành Bồ)
  18. Sơn Tây: Công sứ Jean G. Poulin, phó sứ là Gaillard, chỉ huy quân sư Chaigneau; tuần phủ Bùi Đàm, án sát Nguyễn Trung Khuyến, phó lãnh binh Nguyễn Chánh Lâu, đốc học Đặng Quí/ các tri phủ Phạm Văn Mẫn (Quảng Oai), Lê Văn Thức (Quốc Oai); các tri huyện Trịnh Kế Vinh (Bất Bạt), Phạm Văn Đại (Phúc Thọ), Lưu Văn Chấn (Tùng Thiên), Bùi Kiều Đấu (Thạch Thất)
  19. Sơn La: Công sứ Jean G. Monpeyrat, phó là Monier (Sơn La), Rio (đại lý Pháp ở Vạn Yên), Lallier (đại lý Pháp ở Điện Biên), chỉ huy quân sự Reinert; tri phủ Cầm Văn Hoan, tri châu Cầm Văn An (Yên) - Cầm Văn Oai (Mai Sơn) - Bạc Cầm Đới (Thuần) - Quảng Văn Phong (Điện Biên) - Hà Văn Ca (Mốc) - Cầm Văn Nui (Phù Yên) - Bạc Cầm Phúc (cai tổng Tuần Giáo); quản đạo Đèo Văn Trị, Đèo Văn Thào (tri phủ), Đèo Văn Bảo và Đèo Chính Thái (tri châu); đại lý Cầm Văn Tú
  20. Thái Bình: Công sứ Nicolas Auer (4/4/1907-11/3/1909), phó là Dupuy, chỉ huy quân sự L. Normand; tuần phủ Nguyễn Duy Hàn, án sát Phạm Văn Thụ, đốc hoc Trần Thiện Kế/ các tri phủ Trần Hữu Uy (Thái Ninh), Nguyễn Tấn Cảnh (Tiên Hưng), Nguyễn Uẩn (Phủ Đức), Bùi Khắc Thức (Đồng Quan)/ các tri huyện Phùng Vĩnh Chi (Vũ Tiên), Hoàng Hy Ước (Thư Trì), Đào Trọng Văn (Duyên Hà), Hoàng Đạo Tiên (Hưng Nhân), Phạm Hoàng Lâm (Quỳnh Côi), Nguyễn Văn Định (Tiền Hải), Chu Nguyên Thiệu[239] (Thụy Anh)
  21. Thái Nguyên: Công sứ Louis Conrandy, phó là Bonnermain, chỉ huy quân sự Moutin/ đại lý E. Conrandy (Chợ Chu), Herbinet (Phương Đô), (không rõ tên) (Hùng Sơn), chỉ huy quân sự Jullian; tuần phủ Nguyễn Cẩn, thượng tá Trần Văn Tiếp; tri phủ Nguyễn Nghị (Phú Bình), Nguyễn Đôn Sâm (Đại Từ); tri huyện: Nguyễn Bản (Phú Lương), Nguyễn Huy (Vũ Nhai), Lê Trinh (Đồng Hỉ)
  22. Tuyên Quang: Công sứ là Auguste H. Damade, phó là Lachaud, chỉ huy quân sự Marlier; án sát Nguyễn Văn Đạt, tri huyện Nguyễn Vũ (Hàm Yên) - Mai Toàn Xuân (Yên Bình) - Nguyễn Văn Lợi (Sơn Dương); tri châu Mã Đoan Đoài (Chiêm Hóa), quan man Ban Đình Nguyên; quan hậu bổ Lê Lương Thiện (Vĩnh Thụy), Nguyễn Tăng Du (Bắc Mục)
  23. Vĩnh Yên: công sứ Odon G. Tournois, phó là Cullieret, chỉ huy quân sự Desanges; tuần phủ Mai Trung Cát, án sát Lê Trung Ngọc, đốc học Trần Lê Kỳ, tri phủ Vĩnh Tường Vũ Duy Kiêm, tri huyện Lê Chước (Lập Thạch) - Nguyễn Chước (Tam Dương) - Đàm Quang Phương (Yên Lạc) - Hoàng Ngọc Liên (Bình Xuyên), bang tá Bách Hạc Hoàng Xuân Hạnh
  24. Yên Báy: công sứ Armand Lafrique, phó là Pellereau, đại lý Bảo Hà Pau, chỉ huy quân sự Duclos; án sát Nguyễn Trần Hân, tri huyện Thái Văn Bút (Trấn Yên); tri châu Cầm Ngọc Nông (Văn Bàn).- Nguyễn Văn Thi (Lục Yên) - Lã Văn Hinh (Đồng Hỷ, Văn Bàn)
  25. Cao Bằng (đạo quan binh): công sứ Martin Panescorse, phó là Wemel; các đại lý: Brunot (Sóc Giang), Libersart (Quảng Uyên), Masson (Đông Khê), Chanson (Nguyên Bình), quản lý cửa khẩu là Scutrenon; án sát Nguyễn Lương (Cao bằng), tri phủ Bế Thủy (Hòa An); các tri châu: Nông Ích Lương (Hà Quảng), Chu Ngọc Cường (Quảng Uyên), Bế Huỳnh (Hạ Lang), Vũ Đức Mậu (Phúc Hòa, Tà Lùng), Phan Văn Tố (Nguyên Bình), Hoàng Quang Đạo ở Thương Lang (Trung Khánh Phú)
  26. Hà Giang (đạo quân bình): công sứ-chỉ huy Georges Tetart, phó là Lecreux; đại lý Tetart (Hà Giang), Anduoy (Bắc Quang), Bastien (Hoàng Su Phì), Wehrlé (Quản Bạ), Privey (Bảo Lạc) và Madaule (Đồng Văn), chỉ huy đạo quan binh thứ 4 Louis Edouard Messager đóng ở Lào Cai; chánh quản đạo Nông Hùng Tấn; các tri huyện: Nguyễn Quang Bân (Vị Xuyên), Mà Trọng Tuyển (Bắc Quang), Hoàng Văn Đăng (Thụ Nhân), kinh lịch Trịnh Trùng Quang
  27. Hà Nội: đốc lý Felix P. Hauser, phó đốc lý Cognaq
  28. Hải Phòng: đốc lý Pierre O. Tournois (đồng thời là chủ tịch hội đồng thành phố), phó đốc lý Linossier - Maurice

Trung Kỳ[sửa]

Vua Thành Thái, nội các triều Nguyễn: hiệp biện Trương Như Cương, phủ tôn nhơn Miên Lịch. Khâm sứ Trung Kỳ Levecque, giám binh Charles, hiệu trưởng trường Quốc học Edmond Nordeman

  1. Thanh Hóa: công sứ Georges L. Rousseau; phó là Ungerer (2 đại lý Pháp là (không rõ tên) ở Bái Thượng và Breda (Hội Xuân)); tổng đốc Tôn Thất Niêm, bố chánh Hương Khang, án sát Lê Hữu Điền, đề đốc Vũ Văn Đài, đốc học Đàm Khiêm, chánh giám đốc Nguyễn Xuân Phiên, gác-dan nhà tù Ưng Lệ
  2. Nghệ An: công sứ Desteney, phó là Balard, đại diện Mallot (Phú Quý), de Galembert (Phủ Điện), chỉ huy quân sự Viau; tống đốc Trần Đình Phác, bố chánh Đoàn Đình Nhân, án sát Tôn Thất Linh, đốc học Nguyễn Quang, lãnh binh Bùi Hữu Phú
  3. Hà Tĩnh: công sứ Doucet, phó là Tholance; tuần phủ Hồ Đắc Trung, bố chánh (không rõ tên), án sát Cao Ngọc Lễ, phó đề đốc Nguyễn Khắc Trọng, đốc học Từ Hữu Đắc; tri phủ Nguyễn Tấn Đệ, Văn Tấn Duy
  4. Quảng Bình: công sứ Letang, phó là Carwenberghe, lãnh binh Pháp Darud; bố chánh Nguyễn Hách, án sát Trần Quang Trinh, phó lãnh binh Lê Tăng, đốc học Lương Nhụy
  5. Quảng Trị: công sứ L. dit Labbez, phó là Cazeles, giám binh Raud; tuần phủ Mai Khắc Đôn, án sát Tôn Thất Trâm, đốc học Nguyễn Quý Song, phó lãnh binh Lê Văn Ba
  6. Thừa Thiên: Công sứ Henry J. Gariod, phó là Boudineau; Phủ doãn Thừa Thiên Trần Trâm, phủ thừa Nguyễn Hữu Ích, lãnh binh Võ Ban
  7. Hội An (Tourane): đốc lý Lemasson; đại lý ở Tam Kỳ Henri Besancon
  8. Quảng Nam: công sứ tỉnh lỵ Hội An là Jean Francois Charles, phó là Lesterlin, giám binh Breugot; tổng đốc Vương Duy Trinh, bố chánh Tôn Thất Thi, án sát Từ Thiệp, đốc học Nguyễn Nghĩa Lập, lãnh binh Trần Văn Tuế
  9. Quảng Ngãi: công sứ Dodey; phó là Lemasson, đại diện ở Làng Ri Haguet, giám binh Cornu; tuần phủ Lê Tư, án sát Lê Đình Luyện, đốc học Nguyễn Duy Thăng, phó lãnh binh Phạm Thế Năng, phó đề đốc Đỗ Đức Phong
  10. Quy Nhơn: công sứ Bình Định Augustin Sandré, phó là Fries, đại lý ở Kontum Guenot, giám binh Canivey; tổng đốc Tôn thất Đàm, bố chánh Cao Xuân Tiêu, án sát (không rõ tên), đốc học Hồ Trung Lương, lãnh binh Lê Viết Ngữ, phó lãnh binh Cung Đình Tuấn
  11. Phú Yên: công sứ Benjamin Lehé, phó là Hugnet; giám binh Scholl, đại lý Cheo Reo Cottez; bố chánh Hồ Phúc, án sát Huỳnh Trọng Dịch, đốc học Phạm Văn Chất, phó lãnh binh Phạm Văn Hiển
  12. Khánh Hòa: công sứ Robert Bouyeure, phó sứ Mougenot, chỉ huy Lambert; bố chánh Phạm Ngọc Quát, án sát Nguyễn Mại, đốc học Nguyễn Viết Huyên, lãnh binh Nguyễn Gia Trung
  13. Phan Rang: công sứ (không rõ tên), phó là Péguenet, thị trưởng Đà Lạt Champoudry, đại lý Dran Larger, giám binh Delingette; quản đạo Nguyễn Tri Kiêm, bang biện Hà Văn Biên, đốc học Phạm Quí
  14. Bình Thuận: công sứ Leon Garnier, phó là Vernier, chỉ huy Domicile, đại lý Di Linh Cunhac; bố chánh Hương Thiết, án sát Võ Liêm, lãnh binh Dương Đức Phú, đốc học Đặng Nguyên Cầu
  15. Darlac: công sứ Henri Besnard, giám binh Cologon

Cambodge:[sửa]

nhà vua Sisowath, khâm sứ Paul L. Luce

  1. Kampot: công sứ Le Roy, phó là Parent; quan cai trị: Sean-Anchit-Khieu (tỉnh Kampot), Reachea Sethey Tit (Peam), Yathea Thipdey Teas (Bauteay Meas), Debea Sangcream-Pou (Kompong Som)
  2. Kandal (tên khi Phnom-Pênh được thay đổi): công sứ Jeannerat, phó là Moine. Đại lý Kompong Speu là Jandet
  3. Kompong Cham: công sứ Baudoin, phó là Desenlis; quan cai trị: Metrey-Phekeday-Gong (Kompong-siêm), Barar Sangream-Nhem (Srey Santhor), Muk-Sakor-Keo (Muk-kompul), Reachea-Metrey-Dechou-Oum (Kang-meas), Sena-Metrey-Khuon (Khsach-kandal), Pech-Dechou-Eakhau (Choeung-prey)
  4. Kompong Chhnang: công sứ O. Sargues, phó là Malescot; quan cai trị: Sreu-Thipdey-Swai (Rolea-peir), Sena-Saucream-Sun (Babaur), Sreu-Sena-Rithi-Tan (Lovek), Yos-Decho-Um (Kompong-Leng), Reach-Sakor-Khieu (d'Aulong-reach)
  5. Kompong Speu: công sứ Poiret, phó là Marty; quan cai trị: Outey-Thireach-Phlong (Somrong-Tong), Vongsa Outey-Sin (Phnom Srouch), Vongsa Phuttror-Ros (Kandal-stung), Vongsa Samsak-Yin (Kong-pisay), Aranh Samcream-On (Thpong)
  6. Kompong Thom: công sứ Chambert, phó là De Conchy, đại lý Coreil (Kompong-Khleang); quan cai trị: Bechou-Phèn (Kompong Soài), Sen-Khangvea-Va (Barai), Montrey-Dechou-Tep (Stoung), Sothip-Montrey-Nou (Sautuc), Metrey-Dechou-Ouc (Chikreng), Tep-Pheakedey-Dechou-Khoun (Promtep)
  7. Kratié: công sứ G. Alby, phó là Bonnet, đại lý Voitel (Svai-Khleang); quan cai trị: Archun-In (Khbau-khmun), Montrey-Chonnabat-Nghen (Kratie), Sena-Chonnabat-Shen (Kanchor), Sneha-Noreak-San (Chhlaung), Reachea-Chon-In (Stung-trang)
  8. Prey-veng: công sứ Adamolle, phó là Jumeau, đại lý Bannam Jeandet; quan cai trị: Nearea-Thipedey-Um (Prey-veng), Sren-Saucream-Srey (Sithor-pearang), Darong-Saucream-Thong (Sithor-kandal), Eyso-Metrey-Ui (Lovea-em), Pheakedey-Dechou-Khem (Banam)
  9. Pursat: công sứ Monod, phó là Rostaing; quan cai trị: Sourkealuc-Khieu (Pursat), Preas-Pheakedey-Saugeream-Em (Krakor), Aranh-Thipdey-Prom (Balat)
  10. Stungtreng: công sứ Christian, phó là Magnan, đại lý Stremler (Toule-repou), Mercier (Melouprey), Marty (Moulaponok); quan cai trị: Montrey-Cholohea-Var (Stungtreng), Vongsa-Saruya-Khop (Toule-Repou), Montrey Hemmovan-Pech (Melouprey), Monchey-Vichhay-Ua (Moulaponok)
  11. Soài-riêng: công sứ Ozanon, phó là Blandin; quan cai trị: Lichakreay-Yem (Rumdoul), Cheyon-Sangeream-Has (Xoài Tép), Keamovan-Sena-Pech (Romeas-hek)
  12. Takeo: công sứ Peyrabère, phó là Saint Leu; quan cai trị: Pusuouluc-Chum (Treang), Vongsa-Anchit-Keat (Bati), Cheyouthea-Meas (Prey-krebas), Pichey-Cheddarong-Decheas-Uch (Kastom), Euthor-Vichey-Decho-Kahom (Loeukdek)
  13. Đại lý Battabang (délégué du Battambang): đại lý Pháp Lorin, phó là Bellan
  14. Phnom-Penh: công sứ Paul Collard

Lào:[sửa]

Khâm sứ Georges Mahé, phó là Salabelle; Tổng thư ký (Secretariat) là Daugeard, Tổng chỉ huy quân đội Pháp Leon Stephen Nollin

  1. Vientiane: công sứ Paul Damprun, phó là Papin; giám đốc trường cao đẳng Pháp - Lào Tafforin; chậu mường: Thào Khăm-Pa (Vientiane), Chao-Dong-Di (Borikhane), Thào Phouk (Tourakhome), (không rõ tên) (Pakchoum), Thào Khăm-phan (Van-veng)
  2. Attopeu: công sứ Gustav Salé, phó là Lapierre; chậu mường Thào Sing
  3. Bassac: công sứ Georges E. Bourgier; chậu mường Thào Nguy (Bassac), Thong (Phonthong), Ngeun (Soukhouma), Bua-Khăm (d'Outhoume), Thuane (Mulap-amok), Pha (Selampao), Bua-Khăm (Saphan-Poupa)
  4. Khammuon (Khăm Muộn): công sứ Paul Macey, phó là Seylor; chậu mường: Thào Son (Thaket), (không rõ tên) (Cam-keut), Thào Ku (Cam-mon), Thào Gnot (Pak-hin-Boun), Thào Kot (Mahasay)
  5. Khoong: công sứ Charles Serizier, phó là Baudenne...
  6. Luang Prabang: công sứ Jules Grand, phó là Servoise; phó vương Somdeck-Phra-Chao-Sisavong, Paya Muong-Tiane (chủ tỉnh Ho-senam), Phaya Mường Sai (phó chủ tỉnh Ho-senam)
  7. Đại lý Paklay: đại lý Pháp Jacques J. Lambert
  8. Mường Hu: công sứ Pierre Lapeyronie (đóng ở Mường Hu Mưa); chậu mường Chao-Kang (Mường-Hou-Neu), (không rõ tên) (Mường Hou-Tai)
  9. Paksé (Pắc-xế): công sứ Francois J. Simon, phó là Haudebert; phìa sai Thào Phuông (Saphai), phìa mahathilat Tong Di (Bassac), tassenching Pah-Aphai-Pouthong (Donsai); các chậu mường: Thào Khăm (Pak-sedong), Xiềng Kết (Souvanakili)
  10. Thượng Mekong (tên cũ là "Mường Sình" đổi thành): công sứ Edmond Remy (Bản Huội Sài), phó là Maybon; phó vương Le Tiao-Fa, chậu mường Luông Nậm Thà Luông-Sithi-Sản, quản lý người Khạ là Phaya Phoma - Phaya Khun-Khăm - Phaya Chaya-But - Phaya Phomma - Phaya Khamlou - Phaya Khamhoun - Phaya En-Khan - Phaya-Inta-Vichay * Thamma Vongsa là quản lý tối cao của người Khạ ở Xiềng Khoong; quản lý người Việt Luong-Sena, Chay-Vanthi (Xiềng Sen), Luong-Amat (Mường Múc-nhơ), Sauvanna Phammin (quản lý người Nghiêu ở Xiềng Khoong)
  11. Sầm Nưa (đổi từ "Mường Sôn" mà thành): công sứ Louis A. Wartelle, phó là Grange; chủ mường (chef du muong): Phaya Phomsi-Nolamat (Xiềng Khô), Phaya-Phom-Visay-Samladet (Mường Hét), Phaya-Sanha-Vongsa (Mường Hua Mương)
  12. Saravane: công sứ Jean Dauplay, phó là Dedebat; chậu mường: Thào Souvan (Saravane), Thào Souvan (Wapi), Thào Smiên-Ba (Khăm-tông-nhai), Thào Mang (Kong), Thào Di ở Khăm-tong-noi
  13. Savanakhet: công sứ Auguste H. Galtier, phó là Seylor; chậu mường: Thào Puy (Khantabuli), Thào Phet (Champhon), Thào Duông (Sỏng Khoone), Thào Sayasen (Mường Phuôn), Thào Son (Cheam), Thào Sithi-Som (Vé), Thào Hết (Phalane)
  14. Đại lý Tche-pone: đại lý Pháp Malpuech; chậu mường: Thào Phun (Tchephon, Xủng Hom), Thào Thiếp (Pabang), Thào Oun (Vang), Thào Ngôn (Phin)
  15. Trấn Ninh (Xiêng Khoảng): công sứ Pierre Salabelle, phó là Bonnermain; chậu mường: Chao Khăm Ngôn (Mường Khuôn), Thào Siềng Noi (Mường Khang), Thào Phàn Sì (Mường Sui), Thào Phom-ma (Mường Lăng), Thào Siêng Phệt (Mường Sieng), Thào Kham My (Mường Mọc)

Quảng Châu Loan[sửa]

Tổng công sứ Fernand Gautret, ; đốc lý thành phố Tche-kam là Broni, đốc lý thành phố Po'teou là Boyer, đốc lý thành phố Tam-sui là (không rõ tên), đốc lý thành phố Ma-tche là Dumont

Năm 1910[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Krautheimer, phó chủ tỉnh Pommez, cảnh sát trưởng Missol, quản lý cảng Gambini, quản ngục Foll, chủ sở bưu điện Funtis, đại lý Pháp Lê Văn Mậu (Vĩnh Mỹ) - Huỳnh Ngọc Bình (Vĩnh Châu) - Trần Quang Phước (Cà Mau); đốc phủ sứ Trần Quang Phước, tri phủ Lê Văn Mậu, tri huyện Huỳnh Ngọc Bình
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh Lamarre, phó chủ tỉnh Esquivillon, đại lý Pháp ở Cap Saint Jacques Senemaud, quản lý cảng Zoccolat, chủ sở bưu điện Casanova, quản lý rừng Lavigne, bác sĩ Boucher, giám mục Favier, quản lý nông nghiệp Veillet; các quan lại người Việt: Trần Hưng Nhượng, Lê Hữu Thành, Phạm Văn Trình, Dương Văn Nhân, Bùi Thanh Liêm, Lý Vương...
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Daroussin, phó chủ tỉnh Eudel; đốc phủ sứ Ba Tri Nguyễn Trung Thứ, tri phủ Mỏ Cày Bùi Thế Xương - Cao Văn Ngưu - Bùi Duy Quân, tri huyện Phạm Đại Độ
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Helgoual'ch, phó chủ tỉnh Roussel, đại lý Pháp Oddera (núi Chứa Chan), chủ sở bưu điện Bonneau, quản lý rừng Guibier, quản lý cảng Vergos, giám ngục Lẽ Roy, quản lý xã hội Gauthier; đốc phủ sứ Hồ Tấn Quơn, tri huyện Nguyễn Hòa Nhơn.
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Bouchier Saint-Chaffray, phó chủ tỉnh Graffeuil, quản lý cảng Canale, hiến binh Vache, chủ sở bưu điện Julien, giám ngục Bonnaire; tri huyện Đỗ Quang Trứ - Lê Văn Phát - Nguyễn Văn Vĩnh - Nguyên Văn Đề
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Tholance, phó chủ tỉnh Royer, quản lý cảng Beaugendre, hiến binh Maraine, chủ sở bưu điện Lagarde, quản lý rừng Legrand; tri phủ kiêm đại lý Trần Châu Trần Hữu Học (Paul Học) - Võ Văn Mẹo, tri huyện Trần Văn Thuận - Lê Văn Tư, quản lý nông nghiệp (kỹ sư nông nghiệp Tân Châu) Bùi Quang Chiêu
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Rivet, phó chủ tỉnh Striedter, hiến binh Dache, bác sĩ D'Olivry; đốc phủ sứ Nguyễn Thắng Hơn - Ngô Văn Tình, tri phủ Nguyễn Tấn Sự, tri huyện kiêm đại lý Lê Công Hoàng (Đức Hòa) - Nguyễn Văn Xuân (Rạch Biên).
  8. Gia Định: chủ tỉnh Alphonse Chesne, phó là Couzineau; tri phủ Hóc Môn Nguyễn Đăng Khoa, đốc phủ sứ Phạm Công Sơ (quản lý Gò Vấp và Bà Chiểu), đại lý Phú Đức Nouet, tri huyện Nguyễn Hữu Phước và Hồ Ngọc Nhơn, tri huyện Nhà Bè Trần Quang Sâm. Cố vấn thuộc địa Lê Văn Trung, các uỷ viên hội đồng tỉnh là Tô Văn Giai, Nguyễn Văn Tương, Võ Minh Đều, Nguyễn Văn Quế, Lê Văn Chưa, Nguyễn Văn Nho, Lê Văn Kế, Lê Văn Lanh, Lê Văn Sung, Trương Thới Ngươn, Nguyễn Minh Nguyệt, Nguyễn Văn Bách, Nguyễn Văn Tham, Phan Văn Lang, Nguyễn Văn Xuân, Phan Văn Trọn. Quản lý giáo dục Donnadieu. Trưởng ban hội người Hoa là Tiên Dinh, Trương Quan, Trần Tham, Trần Trác. Giám đốc kho bạc của tỉnh Genthon. Chủ sở bưu điện Nguyễn Văn Tình. Quản lý công cộng Leverin. Cảnh sát trưởng Billard.
  9. Gò Công: chủ tỉnh Moreau, thư ký Le Bouedec, tri phủ Nguyễn Văn Báu. Cố vấn thuộc địa Lê Văn Trung. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Quách Văn Chiêm, Huỳnh Khánh Hoài, Huỳnh Đình Nghi, Trần Ngọc Nhuận, Lê Quang Huỳnh, Nguyễn Văn Quyên, Thái Văn Thuấn, Nguyễn Văn Túc, Phạm Đăng Thi. Quản lý kho bạc Gournay, quản lý văn hoá Bourayne, cán bộ địa chính Labor, thừa phát lại Cazeneve, giám đốc bưu điện Lê Ngọc Đam, quản lý y tế Edmond Isnard, quản lý hải đăng Coujande.
  10. Hà Tiên: chủ tỉnh Louis de Matra, đại lý Phú Quốc Lanchier, tri phủ hạng hai Nguyễn Văn Chất, tri huyện hạng nhất Lê Minh Phụng. Cố vấn thuộc địa Liêu Sanh Hậu. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Phạm Vĩnh Thuận, Trần Văn Xung, Huỳnh Văn Hiệp, Lâm Tấn Đức, Nguyễn Văn No, Lê Quang Hiệu, Đỗ Văn Cử, Phạm Văn Ngô, Nguyễn Văn Nguyên, Dương Sét. Quản lý văn hoá Legrand, quản lý cảng Dye, quản lý công cộng Tibrel, giám đốc bưu điện Charles, quản lý y tế Harismendy, hiến binh Blanchet.
  11. Long Xuyên: chủ tỉnh O'Connell, phó là Michaux, tri phủ Thái Hữu Võ, các tri huyện là Tô Bảo Thanh và Trần Văn Dương. Cố vấn thuộc địa Liêu Sanh Hậu. Các uỷ viên hội đồng thuộc địa là Lê Tấn Bửu, Trần Văn Thuỵ, Võ Hàm Ninh, Nguyễn Kiên Thinh, Nguyễn Hoa Hồng, Ngô Văn Diệm, Nguyễn Văn Hằng, Bùi Ngọc Sâm, Liêu Rat, Nguyễn Tấn Diên. Thẩm phán toà án Dusson, quản lý y tế Vergne, quản lý văn hoá Franciosi, các hiến binh Genefri và Lavergne, quản lý công công Fenasse.
  12. Mỹ Tho: chủ tỉnh Couzineau, phó là Ulysse, đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài và Lê Văn Xung, các tri phủ Huỳnh Công Bền và Đoàn Hữu Chung, các tri huyện là Lê Thái Ất và Nguyễn Ngọc Huy. Cố vấn thuộc địa Diệp Văn Cương. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Nguyễn Văn Long, Võ Văn Khuê, Trần Quang Xuân, Hồ Kiều Du, Đỗ Văn Cửi, Phạm Văn Chánh, Đoàn Khắc Tân, Nguyễn Hải Lương, Nguyễn Văn Được, Nguyễn Công Hậu, Nguyễn Hùng Nguyên, Đoàn Hữu Tích, Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Trí Túc, Đỗ Văn Lâu. Luật sư tỉnh Bourayne, các quan toà là Ricard và Carre. Quản lý các bang người Hoa: Lữ Diêu quản lý Quảng Châu, Hứa Thôi quản lý Phước Kiển, Lý Hữu Phát quản lý Triều Châu, La Tích Toàn quản lý người Chăm, Lương Học Toàn quản lý Hải Nam. Hiến binh Gillot, quản lý văn hoá Jacob de Condemoy, chủ dây thép Olive, quản lý công cộng Etienne, quản lý kho bạc Tournois, quản lý công nghiệp và khách sạn là Delhom, quản lý chuyển phát thư qua đường sông là D'Hennezel.
  13. Rạch Giá: chủ tỉnh Marchant de Trigon, phó là De Niort, đại lý Long Mỹ Mossy, tri phủ Lâm Văn Yết, tri huyện Nguyễn Hữu Thành, tri phủ Gò Quao Nguyễn Văn Phụng, tri huyện Giồng Riềng Lê Văn Tú. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Trần Đại, Cao Văn Khi, Huỳnh Thiện Phong, Trịnh Ngai Sĩ, Huỳnh Văn Yêu, Trần Nhuệ, Danh Thanh Phong, Tạ Văn Công, Nguyễn Văn Phong, Lâm Quang Qưới. Quản lý văn hoá De Nauteil, giám đốc bưu điện Văn Công Mai, thấy thuốc De Cotte, quản lý lâm nghiệp De Bridet.
  14. Sa Đéc: chủ tỉnh Eugene Charles Chabrier, phó là Paul Le Boulanger, đốc phủ sứ Auguste Lê Quang Hiển, tri phủ hạng hai Đặng Văn Huê, tri huyện Tân Hàm Ninh. Cố vấn thuộc địa Trần Văn Trang. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Lê Văn Kỉnh, Trương Đức Mai, Trương Văn Chánh, Nguyễn Huân Diên, Phạm Văn Kiêm, Lê Văn Quý, Nguyễn Tấn Cao, Nguyễn Văn Toàn, Phạm Văn Châu, Nguyễn Văn Hồ. Quản lý văn hoá Charvot, hiến binh Bernadicou, quản lý kho bạc Gadoullet, bác sĩ Pavy, chủ sở bưu điện Bot.
  15. Sóc Trăng: chủ tỉnh Renault, quan hai De Maynard, quan ba Arnaud, đại lý Phú Lộc Trương Vĩnh Thế, tri phủ hạng nhất Nguyễn Văn Viên, tri huyện hạng nhất Trần Quang Nhã, tri huyện hạng nhì Nguyễn Văn Bang, tri huyện hạng ba Lâm Sâm. Cố vấn thuôc địa Lê Văn Bôn. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Nguyễn Tấn Mẫn, Thạch Sóc, Thạch Tiến, Ông Hùng Ký, Nguyễn Văn Út, Trần Minh Hậu, Lương Đức Trung, Phạm Văn Mười, Lê Văn Thế, Thái Tường An, Lê Văn Thanh. Chỉ huy quân đội Bouille, quản lý văn hoá Baron de Bouvines, chủ sở bưu điện Leydet, chủ bang Triều Châu là Lý Đạt, quản lý y tế Bialle de audiere,
  16. Tân An: chủ tỉnh Ganesco, phó là Francois, quan hai Guenon, đốc phủ sứ Trần Văn Sửu, tri phủ Nguyễn Văn Trú, tri huyện Nguyễn Văn Bửu. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Hồ Văn Mây, Tô Văn Minh, Hồ Văn Lâm, Lê Văn Thiệu, Nguyễn Văn Vạn, Nguyễn Văn Nhiệm, Nguyễn Văn Thuần, Đỗ Tường Ngọc, Phạm Kim Chi, Lê Ngọc Tuy. Chủ sở bưu điện Nguyễn Linh Đầu, quản lý văn hoá Goulard, quản lý kho bạc De Tourris, quản lý công cộng Peggi.
  17. Tây Ninh: chủ tỉnh Pech, phó là Fontaine, quan năm Cuniac, đốc phủ sứ Trần Đại Học, tri huyện hạng nhất Lâm Ngọc Đằng, đại lý Tây Ninh Lưu Văn Út. Quản lý kho bạc Sajous, chủ sở bưu điện Lê Văn Thương, quản lý văn hoá Vinay, quản lý công cộng Claverie, quản lý rừng Comte, hiệu trưởng trường học Philibert, giám ngục Castueil.
  18. Thủ Dầu Một: Chủ tỉnh Cabane de Laprade, quan một Collard, giám đốc kỹ thuật và công trình Hauteville, đốc phủ sứ Nguyễn Văn Chức, đại lý Hớn Quản Trần Bình Thanh. Cố vấn thuộc địa Bùi Thế Khâm. Quản lý người Hoa là Tô Diêu và Lương Đông ở Lái Thiêu. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Nguyễn Văn Hồ, Trần Văn Giắc, Diêu Hằng, Diêu Đàm, Lâm Túc, Nguyễn Văn Kiêm, Nguyễn Văn Mảng, Diêu Lop, Diêu Hạnh, Diêu Thà. Thừa phát lại Lý Công Kiểu. Hiến binh David, quản lý kho bạc Albertin, quản lý công cộng Wilman, giáo sư Phạm Văn , quản lý rừng gồm Hainneville quản lý chung, Giorgi quản lý Thủ Dầu Một, Marcangeli quản lý Bến Cát, Barrongue quản lý Thị Tính, Chemin quản lý Cô Trạch,
  19. Trà Vinh: chủ tỉnh Broué, phó là Cudenet, quan ba Briere de L'Isle, đốc phủ sứ Nguyễn Văn Hai, tri phủ hạng nhất Nguyễn Đức Tố và Huỳnh Long Hương, tri huyện hạng hai Trần Đắc Sang. Cố vấn thuộc địa Thái Văn Bôn. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Diệp Phong Hoà, Sơn Ngọc Hoan, Nguyễn Đức Tuần, Lâm Tôn, Mai Đăng Hiên, Nguyễn Văn Ngai, Nguyễn Trung Trí, Nguyễn Khắc Thiệu, Trịnh Văn Chơn, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Ngọc Quế, Sơn Som, Nguyễn Hữu Hoài, Phạm Văn Tình, Nguyễn Hiên Vang, Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Ngọc Nhân, Lê Công Khai, Nguyễn Văn Yên, Thái Văn Bôn. Quản lý kho bạc Avril, quan toà Lacouture, quản lý văn hoá Roig, hiến binh Jardoux, giám đốc dây thép Bondu, quản lý y tế D'Rothamel.
  20. Vĩnh Long: chủ tỉnh O. de Caillard, phó là Dupuy, đốc phủ sứ Phạm Văn Tươi, tri phủ hạng nhất Trần Quang Thuật, các tri huyện hạng nhất là Trương Minh Hy và Nguyễn Văn Trinh, tri huyện hạng hai Nguyễn Văn Sự. Cố vấn thuộc địa Trần Văn Trang. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Huỳnh Văn Hiên, Lê Văn Luân, Nguyễn Hữu Nghị, Lê Văn Dinh, Võ Văn Mai, Nguyễn Trung Chánh, Nguyễn Văn Tập, Võ Văn Thêm, Nguyễn Di Hinh, Nguyễn Hữu Khánh, Nguyễn Ngọc Lân, Trần Hữu Chung, Đoàn Văn Lê. Quản lý công cộng Simonin, cán bộ địa chính Moevus, chỉ huy quân đội Valmary, quản lý văn hoá Lecomte, bác sĩ Honnorat,

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: công sứ Maire, phó là Rols, chỉ huy Dauffes; các đại lý: De Salinas (Lục Nam), Massina (Đức Thắng), Bouchet (Nhã Nam); tuần phủ Đỗ Phú Túc, án sát Nguyễn Trung Tiến, đốc học Trần Xuân Thiều, thương tá Nguyễn Ngụy Quang
  2. Bắc Cạn: Louis Eckert, phó là Mayer, chỉ huy Bauzon, đại lý Charasson (Chợ Mới, Sông Cầu); án sát Hoàng Đức Hinh, kinh lịch Nguyễn Như Khuê; các tri châu: De-lang-hôn (Bạch Thông), Vi Văn Lê (Chợ Rã), Đinh Ngọc Sơn (Na Rì)
  3. Bắc Ninh: công sứ Bon, phó là Deville, đại lý Gia Lâm Moufflet, chỉ huy Richter, Bourgoin (Đáp Cầu), giám đốc bưu điện Champion
  4. Hà Đông: công sứ J. Bosc, phó là Bride; tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Trần Trọng Hân, thương tá Đỗ Ngân, đốc học Lê Vĩnh Diện; các tri phủ: Nguyễn Vĩnh Chuẩn (Thường Tín), Trần Mỹ (Hoài Đức), Bùi Huy Tiến (Mỹ Đức), Lê Mậu Phổ (Thanh Trì)
  5. Hải Dương: công sứ O. Moulié, phó là Bosc, đại lý Ninh Giang De Galembert, đại lý Đông Triều Nicol; tổng đốc Lê Hoan, án sát Vũ Thiện Đề, đốc học Tạ Văn Khang, lãnh binh Trần Văn Lộng, tri phủ Bình Giang Phạm Văn Khoát, Nguyễn Xuân Tạo (Nam Sách), Lương Ngọc Thu (Kinh Môn), Nguyễn Hữu Ích (Ninh Giang); các tri huyện: Bùi Phú Quỳnh (Cẩm Giang), Lê Liên (Thạnh Hà), Dương Tú Trác (Gia Lộc), Nguyễn Hữu Hoạch (Vĩnh Bảo), Đào Hữu Khôi (Tú Kỳ), Hoàng Đăng Quýnh (Đông Triều),
  6. Hà Nam: công sứ L. Peyrabère, phó là Thezeloup; tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Đỗ Các, đốc học Nguyễn Văn Bân, tri phủ Đoàn Thùy Liên, tri huyên Vũ Duy Đề, Đặng Hữu Bảng, Phạm Xoan Khôi, Đào Hữu Khôi
  7. Hải Ninh: công sứ Regnier, phó là Senelar, chỉ huy Rieul - Bels (Móng Cái),
  8. Hòa Bình: công sứ Charles Regnier, phó là Thomas, chỉ huy Pierrard; án sát Quách Cao, chánh quan lang Đinh Công Nhung, chánh quan võ Đinh Công Nghiêm, phó quan võ Đinh Thế Lương
  9. Hưng Yên: công sứ Cullieret, phó là Ungerer, chỉ huy Schmitt; tổng đốc Đặng Đức Cường, án sát Nguyễn Chí Đạo, đốc học Nguyễn Khắc Chuẩn, phó lãnh binh Nguyễn Văn Thành, đốc học Nguyễn Khắc Chuẩn; các tri phủ Nguyễn Hữu Ích (Mỹ Hào), Nguyễn Đốc (Khoái Châu), các tri huyện Lê Hữu Định (Phù Cừ), Đào Hữu Đức (An Thi), Lương Ngọc Lâm (Tiên Lữ), Nguyễn Thụy
  10. Kiến An: công sứ Georges P. Fort, phó là Favey, chỉ huy Brabonneau
  11. Nam Định: công sứ Quennec, phó là Petitet, chỉ huy Litaye; tổng đốc Phạm Văn Toàn, án sát Bùi Hương Thanh, đốc học Ngô Viết Bình; các quan hậu bổ: Doãn Địch, Nguyễn Đôn Úc, Lê Lương Thiện, Trần Lưu Thành; kinh lịch Phạm Tình Khuê, thông phán Vũ Liên, chánh bát phẩm Ngô Thịnh, chánh cửu phẩm Nguyễn Đức Oánh, tòng cửu phẩm Nguyễn Văn Tuân, lại mục Vũ Văn Lương; các thơ lại: Nguyễn Văn Thiên, Tạ Gia Công, Nguyễn Văn Cần, Phan Doãn Điềm, Nguyễn Duy Trinh, Nguyễn Văn Kế.
  12. Ninh Bình: công sứ Sartor, phó là Plantié, đại lý Thomas (Phát Diệm), chỉ huy Wetzelmayer; tuần phủ Nguyễn Hữu Tường, án sát Đoàn Danh Chấn, đốc học Nguyễn Đình Tuấn; các tri phủ: Nguyễn Văn Sâm, Nguyễn Hữu Tuấn
  13. Phúc Yên: công sứ Lacombe, phó là Beneyton, chỉ huy Castellani; tuần phủ Doãn Triển, án sát Lê Trung Ngọc, thương tá Lê Khắc Huy, đốc học Thậm Lý Thân, tri phủ Nguyễn Văn Giáp - Mai Toàn Xuân; tri huyện Nguyễn Hữu Khoán, Nghiêm Châu Tuệ, Lê Huy Trước
  14. Phú Thọ: công sứ Lapouyade, phó là Pauchont, chỉ huy chung Moll - Eva (Tu Vũ) - Ollivier (Lê Mỹ); Tuần phủ Hoàng Mạnh Trí, án sát Nguyễn Văn Hào, đốc học Nguyễn Cương Trung, phó đề đốc Trần Ngọc Trác.
  15. Quảng Yên: công sứ Conrandy, phó là Bayle, chỉ huy Bonneaux, giám ngục Besnard, bác sĩ Ferard, giám binh Vermorel, chỉ huy colon Rey; tuần phủ Nguyễn Cận, án sát Trần Tiệp, giáo thụ Phạm Như Khuê, tri huyện Phạm Gia Thụy (Yên Hưng) - Nguyên Cát Lợi (Cát Hải) - Vũ Hàn Bích (Hoành Bồ) - Vũ Khắc Tiến (Yên Bạc).
  16. Sơn Tây: công sứ Poulin, phó là Gailland, hiến binh Kibleur, chỉ huy Peretti; tuần phủ Bùi Đàm, án sát Chế Quang Ân, đốc học Nguyễn Trọng Hành, chánh quản cơ Nguyễn Thanh Lâu (kiêm nhiệm phó lãnh binh), tri phủ Nguyễn Văn Độ (Quốc Oai) - Phạm Văn Mân (Quảng Oai), tri huyện Bùi Văn Dậu (Thất Phát) - Nguyễn Khắc (Tùng Thiên) - Trịnh Kế Vĩnh (Bất Bạt).
  17. Sơn La: công sứ Hernández, phó là Henri Wintrebert, chỉ huy (garde Indigene) Chavez, chủ sự bưu điện Pierson, Su-vơ-dăng (suveillant) Bazagette; tri phủ Cầm Văn Hoan, cai tổng Bạc Cầm Phúc, tri huyện Cầm Văn An (Yên Châu) - Cầm Văn Oai (Mai Sơn) - Cầm Văn Nui (Phúc Yên) - Bạc Cầm Châu (Tuần Châu) - Xa Văn Ca (Mốc)
  18. Thái Bình: công sứ Marc (12/3/1909-29/3/1910), phó là (Dupuy (25/5/1907-19/4/1910) và Monier (20/4/1910-1912)), chỉ huy Molin, gendarmerie Pontoizeau, thầy thuốc Barbezieux; tuần phủ Nguyễn Duy Hàn, án sát Nguyễn Trung Khuyến, đốc học Nguyễn Văn Bàn, các tri phủ Trần Gia Uy - Trần Gia Dụ
  19. Thái Nguyên: công sứ Georges Perret, phó là Lucien Saurel, cảnh sát Lostebieih, colon Sauer; tuần phủ Hoàng Đức Tráng, án sát Đàm Quang Mỹ, thương tá Bùi Bành, đốc học Vũ Mậu Thường
  20. Tuyên Quang: công sứ Darles, phó là Broni, chỉ huy Villain, gendarmerie Carrere, thầy thuốc Brouillard, chủ sự bưu điện Maupin, colon Albert; tuần phủ Nguyễn Tiến, án sát Nguyễn Khắc Xứng, quan man Bàn Đình Nguyên, tri phủ Nguyễn Hữu Tý (Hàm Yên) - Trần Trọng Triết (Yên Bình), trị huyện Sơn Dương Nguyễn Văn Lợi, trì châu Chiêm Hóa Mà Đoàn Đoài, bang tá Vĩnh Thụy Nguyễn Đức Quí
  21. Vĩnh Yên: công sứ Le Gallen, phó là Ferrand, gendarmerie Sabrie, thầy thuốc Sureau, chủ sở bưu điện Nguyễn Hữu Định; tuần phủ Mai Trung Cát, án sát Lê Trung Ngọc, bang tá Bạch Hạc Hoàng Xuân Hanh, tri phủ Vĩnh Tường Vũ Duy Kiếm, tri huyện Nguyễn Chước (Tam Dương) - Phan Đình Hòe (Lập Thạch) - Bùi Huy Tiêu (Bình Xuyên) - Đàm Quang Phương (Yên Lạc).
  22. Yên Báy: công sứ Cambier, phó là Donnat, gendarmerie Massebeuf, thầy thuốc Letonturier, chủ sự bưu điện Rives, giám mục Blondel, colon Berthoin, trường cao đẳng Việt - Pháp (giám đốc Phạm Huy Lục, phó là Nguyễn Văn Tiêu, huấn đạo Nguyễn Đình Tỵ); án sát Phạm Kế Tiên, bang tá Bảo Hà Phạm Hữu Thái, hậu bổ Trại Hút Đỗ Văn Đáp, tri huyện Trấn Yên Nguyễn Khắc Hành, tri châu Cầm Ngọc Nông (Vạn Chấn) - Nguyễn Văn Thi (Lục Yên) - Lê Văn Hinh (Văn Bàn)
  23. Cao Bằng: công sứ Dehove, phó là Bernard, chủ sở bưu điện Bonnet, giám ngục Chagnolleau, đại lý Pháp Gibault (Quảng Yên) - Tastet (Đông Khê) - Dodat (Sóc Giang) - Wendt (Nguyên Bình), Brard (Tĩnh Túc); án sát Bế Thủy
  24. Hà Giang: chỉ huy chung Montreil, phó là Marquet, bác sĩ Plomb, bang trưởng Trung Hoa Nóng-man-Cheong - bang trưởng người Việt Nguyễn Đình San, tướng cai quản Marthieu (Bắc Quang) - Pravaz (Yên Bình) - Albrecht (Hoàng Su Phì) - Betsch (Xín Mần) - Favard (Mác Mây) - Dormoy (Thanh Thủy) - Offner (Lào Chảy) - Mignot (Bảo Lạc) - Arnould (Đồng Văn) - Dolias (Chang-poung) - Pollon (Bắc Mê) - Serra (Yên Minh); đại lý Pháp Marthieu (Bắc Quang) - Arnould (Đồng Văn) - Mignot (Bảo Lạc); tri phủ Nông Hùng Tấn (Tường Yên), kinh lịch Trịnh Trùng Quang, tri huyện Lê Văn Chấn (Vị Xuyên) - Ma Trọng Tuyển (Bắc Quang)

Trung Kỳ:[sửa]

Triều đình Huế: vua Duy Tân, hiệp biện (thủ tướng) Trương Như Cương, thượng thư Nguyễn Hữu Bài, tôn khanh Ưng Huy (tả tôn khanh) - Ưng Hào (hữu tôn khanh), tham tri Trần Trâm, thị lang Đặng Như Vang, tham biện Tạ Hân, các thượng thư ở các bộ Huỳnh Côn - Vương Duy Trinh - Nguyễn Dã Thoại - Tôn Thất Hân - Nguyễn Hữu Bài - Cao Xuân Dục; công sứ Huế Groleau, quản trị Parera, garde-indigene Gauthier, quản lý nông nghiệp Viellard, chủ sở bưu điện Bauron, giám ngục Piron, gác-dăn Marc, giám đốc trường Quốc học Logiou - giáo sư Griffon, giám đốc cao đẳng Pellerin Bardiou, giám đốc đại học Chovet

  1. Hội An (Tourane): thị trưởng Lemasson, cảnh sát trưởng Thevenin, hiến binh Mizon, quản lý nông nghiệp Bugaert, giám ngục Lepine, giám đốc Ngân hàng Đông Dương Marie, thầy thuốc Brousmiche, chủ sở bưu điện Raffi, giám đốc cao đẳng Pháp - Việt Reyboubet, giám mục Saulot (Hội An) - Polvignon (Lệ Sơn) - David (Phú Thương) - Landreau (An Ngãi).
  2. Thanh Hóa: công sứ Pasquier, hai phó công sứ Erny - D'Elloy, đại lý Pháp Bonhomme (Bái Thượng) - Breguet (La-han), gác-dăn Lepard - Montazel (Sầm Sơn) - Chauveur (Ba Đội) - Savard (Thổ Sơn) - Broquet (La-hán), giám binh kiêm thầy thuốc Lacour, chủ sở bưu điện Laclos, giám đốc trường trung học Pháp Louron, hiến binh Daude, quản lý nông nghiệp Gilbert, kiểm lâm Lavigne, người quản lý cảng (cửa sông): Cavaignal (quản lý chung) - Longeville (cửa Hàm Rồng) - Therriat (cửa Bến Thủy) - Cotellier (cửa Lạch Trường) - Cordier (Phú Quang) - Guiberteau (Ngọc Giáp); tổng đốc Tôn Thất Điểm, bố chính Trần Tiên Hội, án sát Hoàng Quang Phủ, đốc học Nguyễn Đức Lý, lãnh binh Trần Thường, các tri phủ Tôn Thất Uyển (Hà Trung) - Đinh Xuân Trác (Quảng Hòa) - Nguyễn Viết Song (Thiên Hóa) - Nguyễn Chuyên (Tĩnh Gia) - Trần Gian Phương (Thọ Xuân); các tri huyện: Lê Văn Bình (Cẩm Thủy) - Khiêu Tâm Lữ (Thạch Thành) - Phạm Xuân Tùng (Nga Sơn) - Bạch Duẩn Thủy (Hậu Đốc) - Nguyễn Châu (Yên Định) - Hồ Đắc Thiệu (Đông Sơn) - Thân Trọng Mật (Hoằng Hóa) - Trần Chuyết (Nông Cống) - Phạm Văn Mậu (Quảng Xương); các tri châu: Cầm Bá Thanh (Thường Xuân) - Phạm Quang Vinh (Quang Hóa) - Lê Xuân Đức (Lang Chánh) - Phạm Thúc Như (Ngọc Lặc) - Quách Văn Sâm (Như Xuân).
  3. Nghệ An: công sứ Vinh Pascal-Balard, hai phó công sứ About - Delibes, đại lý Pháp ở Nghĩa Hưng Malot, hiến binh Arnoux, giám binh kiêm thầy thuốc Vallet, gác-dăn Seven, chủ sở bưu điện Albugues, giám đốc trường trung học Pháp Chavanon, giám đốc trường trung học Pháp - Việt Rivaud, quản lý cảng Bến Thủy Blondell, đồn trưởng Dumas (Thương Xá) - Loiseau (Đô Lương) - Trival (Phú Nghĩa); tổng đốc Trần Đình Phác, án sát Đào Phan Duẩn, bố chính Tôn Thất Trâm, đốc học Hoàng Văn Cừ, lãnh binh Phạm Hữu Phú; các tri phủ Khổng Văn Đạt (Anh Sơn) - Tôn Thất Đàn (Diễn Châu) - Nguyễn Duy Tích (Hưng Nguyên) - Lang Văn Bằng (Tương Dương, quản lý người Mường) - Sầm La (Quỳ Châu); các tri huyện: Đào Thủy Thạch (Quỳnh Lưu) - Phạm Xuân Sinh (Nghi Lộc) - Hoàng Đại Bình (Nam Đàn) - Tôn Thất Xuân (Thanh Chương) - Nguyễn Khánh Văn (Yên Thành) - Hồ Đức Hinh (Nghĩa Đàn)
  4. Hà Tĩnh: công sứ Lesterlin, phó công sứ Breda, gác-dăn (hiến binh) Viau, quản lý cảng Fischer, chủ sở bưu điện Charpentier, giám binh kiêm thầy thuốc Cecconi; tuần phủ Phạm Ngọc Thuật, bố chính Võ Liêm, án sát Nguyễn Tất Đề, phó đề đốc Nguyễn Khắc Trọng, đốc học Hoàng Hoanh
  5. Quảng Bình: công sứ Lemaire, phó công sứ Herbinet, gác-dăn (hiến binh) Delingette, quản lý cảng Flohic, chủ sở bưu điện Granier
  6. Quảng Trị: công sứ Augustin Sandre, phó công sứ (không rõ tên), bác sĩ Sanquirico, quản lý cảng Nadaud, chủ sở bưu điện Izard - Porte (Lao Bảo), giám đốc trường Pháp - Việt Tống Toại; tuần phủ Hồ Văn Phúc, án sát Huỳnh Lưu, đốc học Hoàng Quang, phó lãnh binh Lê Văn Ba; tri phủ Trần Tiên Mưu (Triệu Phong) - Trần Tôn (Cam Lộ), tri huyện Phạm Hữu Quý (Hải Lăng) - Tùy Đông (Gio Linh) - Mai Trọng Đức (Vĩnh Linh).
  7. Thừa Thiên Huế: công sứ Patry, hiến binh Mondot, bác sĩ Meslin
  8. Quảng Ngãi: công sứ Dodey, phó công sứ Peguenet, hiến binh Cornu, bác sĩ kiêm thầy thuốc Guermanquer, chủ sở bưu điện Teste, quản lý cảng Donach; tuần phủ Đoàn Đình Nhân, án sát Hương Chi, kich lịch Trương Đình Liêu, thông phán Nguyễn Đức Chấn; đốc học Nguyễn Duy Thăng, phó lãnh binh Phạm Thế Năng; tri phủ Tư Nghĩa Nguyễn Trọng Tường, các tri huyện: Nguyễn Hữu Chuyên (Bình Sơn) - Tôn Thất Giáp (Mộ Đức) - Phạm Hào (Sơn Tịnh) - Võ Thiều Trịnh (Nghĩa Hành) - Nguyễn Văn Chấn (Đức Phổ).
  9. Quảng Nam: công sứ Serizier, phó công sứ Lemasson, đại lý Pháp ở Tam Kỳ Ferez, bác sĩ Sanquirico, gác-dăn Dauphin, hiến binh Guilloux; tổng đốc Hồ Đắc Trung, ẩn sát Ưng Đình, bố chính Trần Văn Thông, đốc học Nguyễn Nghĩa Lân, lãnh binh Trương Điểm
  10. Quy Nhơn (tỉnh Bình Định): công sứ Langellier-Bellevue, quản trị viên De Tastes, đại lý Pháp Guenot (Kontum) - Morel (Bồng Sơn), hiến bình Bordenevue, quản lý cảng Legros, chủ sở bưu điện Tissier, gác-dăn Claudot; tổng đốc Bùi Xuân Huyên, bố chánh Bùi Quang, án sát Nguyễn Văn Đàm, đốc học Hồ Trung Lương, phó lãnh binh Cung Đình Tuấn.
  11. Phú Yên: công sứ Léhé, phó công sứ Parent, đại lý Pháp ở Cheo Reo Cottez, hiến binh Fourre; các đồn trưởng Renard (Bản Tựa) - Dugas (Buôn Huội) - Dieudonne (M'Roch) - Chazet (Sông Cầu), bác sĩ Perthuisot, quản lý cảng Morel (Vũng Lắm) - Moreau (Lệ Uyên), chủ sở bưu điện Peyret; các giám mục Guillot (Mạng Làng) - Jean (Hòa Vòng) - Porcher (Trà Ké); bố chánh Nguyễn Trị Kiêm, án sát Nguyễn Khải, lãnh binh Phạm Hữu Huy, đốc học Phạm Chất, tri phủ Ưng Chuẩn (Tuy Hòa) - Lê Chi Tuân (Tuy An), tri huyện Nguyễn Phổ (Sơn Hòa) - Lê Chi Cầu (Đồng Xuân)
  12. Bình Thuận: công sứ Leon Garnier, đại lý Pháp ở Djirinh Jabaud et Cunhac, hiến binh Schell, thầy thuốc Chamontin; tuần phủ Tôn Thất Thi, án sát Nguyễn Khoa Đàm, lãnh binh Dương Đức Phú
  13. Phan Rang: công sứ Retali, phó công sứ Jozon, hiến binh Triquet, gác-dăn Menestrot, chủ sở bưu điện Bradel, đại lý Đà Lạt Canivey, thị trưởng Champoudry, chủ sở D'ran Barthe; quản đạo Tôn Thất Hữu, bang biện Hồ Khánh Trúc, đốc học Phạm Quý
  14. Khánh Hòa: công sứ Garnier, phó công sứ Orband, hiến binh Lanneluc, quản lý cảng Nha trang Tollard, quản lý cảng Cam Ranh Salinier; bố chánh Nguyễn Mại, án sát Lê Bá Cần, đốc học Nguyễn Viết Huynh, phó lãnh binh Huỳnh Viết Bút; tri phủ Diên Khánh Lê Hoan
  15. Daklak: công sứ Ban Mê Thuột Antoine Georges Groslier, gác-dăn Renard

Cambodge:[sửa]

nhà vua Sisowath, khâm sứ Paul L. Luce

  1. Kampot: công sứ Rousseau, phó là Lalaurette, quan hai Soubra, quản lý kho bạc Reynaud, bác sĩ Pannetier, quản lý văn hóa Louvet, quản lý công cộng Guichard, chủ sở bưu điện Fouilloux. Quan chức bản địa: Sena-Anchit-Jou (Kampot), Rechea-Sethay-Um (Peam), Yuthea-Thipdoy-Gou (Banteay-meas), Dechea-Sang-Kream-Pech (Kongpong Som), Peachey-Roung-Rut-But (Kaskong)
  2. Kandal: công sứ Jeannerat, quan tư D'Oiselay, quan hai Duvernoy, quan ba Cazenave, trưởng hải quan Aubert, quản lý công cộng Faggianelli, quản trị hành chính Kieffer, quản lý kho bac Rostain, bác sĩ Bonnigal, quản lý công cộng Desckwitz, quản lý rừng Lis. Quan chức bản địa: quan chức hạng hai Đặng Thanh Vân, Pouk, An, Trần Văn Lợi, Lâm Túc, Tăng Sen, Hou, Trương Tấn Dậu, Chhum, Heu, Ngọc, Minh. Giám đốc bưu điện Kongpong Speu là Ouc. Quan chức hành chính: Reachea-Mechey-Hum, Prea Pipeak Reachea Sang Krem-Noun (Ba-lat), Luông Mechey Phease Oung (Soupeas), Luông Mechey Yokebat Chhum (Yekebat)...
  3. Kongpong-Cham: công sứ Pujol, phó là Marty, quan ba Bruel, quản lý kho bạc Marty, bác sĩ Menaut, quan chức hải quan (douanes et Regies) là Perret, quản lý công cộng Pejoux. Các quan chức bản địa là Monchey-Pheakedey-Gong, Bavar-Sang-Kream-Nhem, Peak-Dechor-Nhek...
  4. Kongpong-Chnang: công sứ Pauher, phó là Legros, đại lý hành chính Pursat Truffot, quản lý kho bạc Gros, bác sĩ Berret

Lào:[sửa]

Khâm sứ Georges Mahé, phó là Salabelle; Tổng thư ký (Secretariat) là Daugeard, Tổng chỉ huy quân đội Pháp Leon Stephen Nollin

  1. Vientiane: công sứ Paul Damprun, phó là Papin; giám đốc trường cao đẳng Pháp - Lào Tafforin; chậu mường: Thào Khăm-Pa (Vientiane), Chao-Dong-Di (Borikhane), Thào Phouk (Tourakhome), (không rõ tên) (Pakchoum), Thào Khăm-phan (Van-veng)
  2. Attopeu: công sứ Gustav Salé, phó là Lapierre; chậu mường Thào Sing
  3. Bassac: công sứ Georges E. Bourgier; chậu mường Thào Nguy (Bassac), Thong (Phonthong), Ngeun (Soukhouma), Bua-Khăm (d'Outhoume), Thuane (Mulap-amok), Pha (Selampao), Bua-Khăm (Saphan-Poupa)
  4. Khammuon (Khăm Muộn): công sứ Paul Macey, phó là Seylor; chậu mường: Thào Son (Thaket), (không rõ tên) (Cam-keut), Thào Ku (Cam-mon), Thào Gnot (Pak-hin-Boun), Thào Kot (Mahasay)
  5. Khoong: công sứ Charles Serizier, phó là Baudenne...
  6. Luang Prabang: công sứ Jules Grand, phó là Servoise; phó vương Somdeck-Phra-Chao-Sisavong, Paya Muong-Tiane (chủ tỉnh Ho-senam), Phaya Mường Sai (phó chủ tỉnh Ho-senam)
  7. Đại lý Paklay: đại lý Pháp Jacques J. Lambert
  8. Mường Hu: công sứ Pierre Lapeyronie (đóng ở Mường Hu Mưa); chậu mường Chao-Kang (Mường-Hou-Neu), (không rõ tên) (Mường Hou-Tai)
  9. Paksé (Pắc-xế): công sứ Francois J. Simon, phó là Haudebert; phìa sai Thào Phuông (Saphai), phìa mahathilat Tong Di (Bassac), tassenching Pah-Aphai-Pouthong (Donsai); các chậu mường: Thào Khăm (Pak-sedong), Xiềng Kết (Souvanakili)
  10. Thượng Mekong (tên cũ là "Mường Sình" đổi thành): công sứ Edmond Remy (Bản Huội Sài), phó là Maybon; phó vương Le Tiao-Fa, chậu mường Luông Nậm Thà Luông-Sithi-Sản, quản lý người Khạ là Phaya Phoma - Phaya Khun-Khăm - Phaya Chaya-But - Phaya Phomma - Phaya Khamlou - Phaya Khamhoun - Phaya En-Khan - Phaya-Inta-Vichay * Thamma Vongsa là quản lý tối cao của người Khạ ở Xiềng Khoong; quản lý người Việt Luong-Sena, Chay-Vanthi (Xiềng Sen), Luong-Amat (Mường Múc-nhơ), Sauvanna Phammin (quản lý người Nghiêu ở Xiềng Khoong)
  11. Sầm Nưa (đổi từ "Mường Sôn" mà thành): công sứ Louis A. Wartelle, phó là Grange; chủ mường (chef du muong): Phaya Phomsi-Nolamat (Xiềng Khô), Phaya-Phom-Visay-Samladet (Mường Hét), Phaya-Sanha-Vongsa (Mường Hua Mương)
  12. Saravane: công sứ Jean Dauplay, phó là Dedebat; chậu mường: Thào Souvan (Saravane), Thào Souvan (Wapi), Thào Smiên-Ba (Khăm-tông-nhai), Thào Mang (Kong), Thào Di ở Khăm-tong-noi
  13. Savanakhet: công sứ Auguste H. Galtier, phó là Seylor; chậu mường: Thào Puy (Khantabuli), Thào Phet (Champhon), Thào Duông (Sỏng Khoone), Thào Sayasen (Mường Phuôn), Thào Son (Cheam), Thào Sithi-Som (Vé), Thào Hết (Phalane)
  14. Đại lý Tche-pone: đại lý Pháp Malpuech; chậu mường: Thào Phun (Tchephon, Xủng Hom), Thào Thiếp (Pabang), Thào Oun (Vang), Thào Ngôn (Phin)
  15. Trấn Ninh (Xiêng Khoảng): công sứ Pierre Salabelle, phó là Bonnermain; chậu mường: Chao Khăm Ngôn (Mường Khuôn), Thào Siềng Noi (Mường Khang), Thào Phàn Sì (Mường Sui), Thào Phom-ma (Mường Lăng), Thào Siêng Phệt (Mường Sieng), Thào Kham My (Mường Mọc)

Quảng Châu Loan[sửa]

Tổng công sứ Fernand Gautret, đốc lý thành phố Tche-kam là Broni, đốc lý thành phố Po'teou là Boyer, đốc lý thành phố Tam-sui là (không rõ tên), đốc lý thành phố Ma-tche là Dumont

Năm 1911[sửa]

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: chủ tỉnh Poulin, phó là Bonnermain, các quan cai trị Billiotte, Nicolas, Labale; quản lý công cộng Valette, quản lý ngân sách Mir, hiến binh Gilibert, chỉ huy lính khố xanh Guillaume; tuần phủ Đỗ Phú Túc, an sát Nguyễn Trung Tiến, đốc học Trần Xuân Thiều, thương tá Nguyễn Nguỵ Quang.
  2. Bắc Kạn: công sứ Louis Eckert, phó là Pauchont, quan cai trị dân sự Joffroy và Pourquier, chỉ huy Bauzon, cảnh sát trưởng Petit; các đồn binh của Thourner (Chợ Mới), Brioland (Chợ Đồn), Schlerer (Yên Lạc), Girard (Ngân Sơn), Doyen (Chợ Rã), Carpier (Phủ-tong), thanh tra Manu (Cốc Lếu). Án sát Hoàng Đức Hinh, kinh lịch Nguyễn Như Khuê; các tri châu Bế Lang Bổn (Bạch Thông), Đồng Phúc Bảo (Ngân Sơn), Vi Văn Lê (Chợ Rã), Đinh Ngọc Sơn (Na Rì)
  3. Bắc Ninh: công sứ Sartor, phó là Senelar, chỉ huy Chaigneau, thanh tra Noel, quản lý tài chính Boucher, quản lý công cộng Brault, giám binh Faucher, hiến binh Germinau. Tổng đốc Nguyễn Đình Quang, án sát Thân Trọng Huề, đốc học Trịnh Tiến Sinh. Gia Lâm: đại lý hành chính Mouffiet, tri phủ Nguyễn Tánh Cảnh. Tri phủ Lê Văn Tạo (Từ Sơn), Hoàng Văn Cảnh (Thuận Thành); các tri huyện Lê Tung (Tiên Du), Nguyễn Hữu Phái (Yên Phong), Hoàng Ngọc Liên (Quế Dương), Phạm Trọng Bật (Văn Giang), Cao Bằng Du (Lang Tài), Hoàng Huấn Trung (Gia Bình).
  4. Cao Bằng: công sứ Dehove, phó là Hartmann; các đại lý hành chính Tastet (Quảng Uyên) và Chanson (Nguyên Bình); giám ngục Bireaud, quản lý công cộng Marty; các đại đội của Đạo quan binh số 2 của: Rideau (đại đội 3, phủ Trùng Khánh), Panouze (đai đội 19), Paulet (đại đội 12), Masse (đại đội 11), David (đại đội 9), Rieu (đại đội 10); các đồn binh của Trilles (Ban-cra), Debland (Trà Lĩnh), Sockel (Đông Khê); các chủ mỏ than gồm: Jantet (Tĩnh Túc), Pontier (Beau-site), Chemancon (Kim Ma), Ducreaux (Nam Kép).
  5. Hà Đông: công sứ Le Gallen, phó là D'Hughes, bác sĩ Nguyễn Bá Thành, quản lý công cộng Berjoan, giám binh Vallet; các thanh tra Massina (Ngã Ba Thà), Gendraud (Phương Hải), Allanic (Ba Dương), bác sĩ Dellaine. Tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Đỗ Ngân, thương tá Trần Mỹ, đốc học Nguyễn Đình Tuân; các tri phủ Nguyễn Đình Chuẩn (Thường Tín), Bùi Huy Tiến (Hoài Đức), Nguyễn Đình Quý (Mỹ Đức), Trần Trác (Ứng Hoà); các tri huyện Lê Mạn Phổ (Thanh Trì), Phan Hữu Lợi (Phú Xuyên), Nguyễn Đạo Quán (Thanh Oai), Lê Quang Oanh (Đan Phượng), Vũ Công Chiêu (Chương Mỹ)
  6. Hà Giang: tư lệnh đạo quan binh số 3 Montreuil, phó tư lệnh Duchemin, bác sĩ De Santerre, quản lý tài chính Bernard. Các chỉ huy quân sự lính bản xứ gồm: Maupin (đại đội 12 tiểu đoàn 4), Roguin ((đại đội 6 tiểu đoàn 4), Delabre (đại đội 7 tiểu đoàn 4); các chỉ huy quân Lê dương gồm: Cot, Thoby, Nicolas (tiểu đoàn 6); các chỉ huy lính bản xứ (Tiralleur) ở các nơi gồm: Mathieu (Bắc Quang), Grosmangin (Yên Bình Xã), Garets (Vĩnh Thuy), Albrecht (Hoàng Su Phì), Favard (Xín Mần), Frehly (Man-mei), Leroyer (Thanh Thủy), Negre (Lào-chay), De Champ (Quản Bạ), Colonna (Đồng Văn), Mignot (Bảo Lạc), Bechade (Chiềng-phun), Alessandri (Yên Ninh), Labruine (Bắc Mê); các đai lý hành chính của Mathieu (Bắc Quang), Albrecht (Hoàng Su Phì), Leonard (Đồng Văn), Mignot (Bảo Lạc). Các phủ huyện: Vị Xuyên (tri huyện Nguyễn Khắc Du, lại mục Chu Hữu Thường), Bắc Quang (tri huyện Ma Trọng Tuyên, lại mục Hoàng Đình Tân), Bảo Lạc (tri phủ Nông Hùng Tấn, kinh lịch Trịnh Trung Quang).
  7. Hải Dương: công sứ Joseph Reydellet, phó là Bosc, chỉ huy Treille, giám binh Marrou, Blanchet... Tổng đốc Lê Hoan, án sát Nguyễn Chí Đạo, đốc học Tạ Văn Khang, lãnh binh Trần Văn Lộng, tri phủ Phạm Văn Khoát (Bình Giang), Nguyễn Xuân Tạo (Nam Sách), Lương Ngọc Thu (Kinh Môn), Nguyễn Hữu Ích (Ninh Giang); các tri huyện Bùi Phú Quýnh (Cẩm Giàng), Nguyễn Hữu Hoạch (Vĩnh Bảo), Lê Liên (Thanh Hà), Đào Hữu Khôi (Tứ Kỳ), Lưu Đức Thuật (Chí Linh), Hoàng Đăng Quỳnh (Đông Triều)
  8. Hải Phòng: đốc lý Hauser, phó là Bouchet, cảnh sát Plagne, thư ký tòa đốc lý Delhoumeaud, chỉ huy lính bản xứ Lourdin, chủ sở dây thép Bauron, hiến binh Sapin.
  9. Hà Nam: công sứ Louis Peyrabere, phó là Thezeluop, giám binh Riviere, chỉ huy Prabonneaux. Tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Đỗ Các, đốc học Nguyễn Văn Báu, tri phủ Đoàn Thuỵ Liên, tri huyện Vũ Duy Đệ...
  10. Hải Ninh (Móng Cái): công sứ Bayle, phó là Mayer, chỉ huy Laneque; các tư lệnh quân đội Helleringer (Móng Cái) và Lavenir (Tiên Yên), quản lý hải quan Goudey; các đồn binh của Ouvrard (Than-poun), Guillot (Hoành Mô). Án sát Nguyễn Xuân Kiệt; các tri châu Trần Văn Thịnh (Móng Cái), Lý Văn Hải (Hà Cối), Đào Quang Tích (Tiên Yên).
  11. Hoà Bình: công sứ Gaston Richard, phó là Louis, chỉ huy Barbu, đồn binh Reynaud (Chợ Bờ), quản lý công cộng Viala. Chánh quan lang Đinh Công Nhung, phó quan võ Đinh Thế Lương, án sát Quách Cao.
  12. Hưng Yên: công sứ Lafrique, phó là Blancsube, chỉ huy Wostrowsky, đại lý hành chính Fagot (Bần Yên Nhân). Tổng đốc Đặng Đức Cường, án sát Vương Hữu Bình, đốc học Nguyễn Khắc Chuẩn; các tri phủ Cung Khắc Đản, Nguyễn Đốc; các tri huyện Khúc Bình, Đào Hữu Đức, Nguyễn Văn Thụy, Lê Văn Dinh, Lương Ngọc Lâm
  13. Kiến An: công sứ Georges Fort, phó là Saurel, chỉ huy Kureth, đồn binh của Lorens (Đồ Sơn), quản lý hải đăng Hòn Dáu là Castellani. Tuần phủ Hoàng Huy Tưởng, án sát Nguyễn Hữu Ích, tri phủ Lê Nguyễn Thực (Kiến Thuỵ); các tri huyện Nguyễn Trọng Nhị (An Dương), Vũ Duy Đệ (Thuỷ Nguyên), Hoàng Ngọc Liên (Tiên Lãng), Nguyễn Như Gi (An Lão)
  14. Lai Châu: công sứ E. Gilles, phó là Dagbert, đại lý hành chính Bourjade (Điện Biên Phủ), chỉ huy Rerat, các giám binh Legot (Điện Biên) và Aupelle (Than Uyên). Quản đạo Đèo Văn Kháng; các quan châu Đèo Văn Đê (châu Lai), Đèo Trinh Thái (Quỳnh Nhai), Đèo Trinh Phụng (Luân châu), Quảng Văn Youn (Điện Biên), chánh tổng Bạc Cầm Phúc (Tuần Giáo)
  15. Lạng Sơn: công sứ O. Vallon; các đại lý hành chính của Fillion (Thất Khê), Leveque (Văn Lĩnh), chỉ huy Lacombe, giám binh Lostebieilh. Án sát Nguyễn Bách, tri phủ Vi Văn Định; các tri châu Nguyễn Cẩn (Lộc Bình), Hoàng Đình Loan (Văn Uyên), Đồng Rieu Hùng (Đề On), Cầu Khai Huy (Thoát Lãng), Vũ Tá Sâm, Hoàng Biện Cơ, Đoàn Doãn Đôn, Nguyễn Đình Tri
  16. Lào Kay (Lào Cai): công sứ Tourres, phó là Pergier, quan cai trị dân sự là Gillon và Echinard; các đại lý hành chính (delegué) của Guille (Mường Khương), Perès (Pa-kha, tức Bắc Hà), Laurent (Bản Nậm Khun), Durand (Phong Thổ); các đồn binh Thomassin (Pha Long), Verly (Bát Xát), Weiss (Bản Lao), Laurent (Bản Nậm Khun); tư lệnh trưởng Mourin, lãnh sự Ch. Dupont (Hà Khẩu), quản lý tài chính Grenier, quản lý công cộng Marnac, quản lý hải quan Maritz; các cảnh sát trưởng Ferre (Lào Kay) và Grauoilhet (Phố Lu). Các tri châu Nguyễn Văn Hoan (Bảo Thắng), Trịnh Ngọc Hữu (Thuỵ Vĩ)
  17. Nam Định: công sứ Quennec, phó là Saint-Claire, giám binh Lambert, tư lệnh trưởng Montreuil, quản lý hải quan Duguet, quản lý tài chính Bojon. Tổng đốc Phạm Văn Toàn, án sát Bùi Hương Thanh, đốc học Nguyễn Viết Bình; các hậu bổ Phạm Quang Khiết, Nguyễn Đôn Úc, Lê Lương Thiện, Trần Lưu Thành; thông phán Vũ Liên, kinh lịch Nguyễn Hoè, chánh bát phẩm Ngô Thịnh, chánh cửu phẩm Nguyễn Văn Tuân, thị sai tòng cửu phẩm Nguyễn Khắc Chắc; các thư lại Nguyễn Văn Thiều, Tạ Gia Công, Nguyễn Văn Câu, Phan Đoàn Diệm, Nguyễn Duy Trinh, Nguyễn Văn Kế; lệ mục Vũ Văn Lương. Các quan lại ở Quan-An: kinh lịch Trịnh Bình, chánh bát phẩm Trần Văn Tri, chánh cửu phẩm Nguyễn Lương, tòng cửu phẩm Nguyễn Viết Thiện; các thư lại Trương Danh Học, Trần Gia Huân, Nguyễn Hữu Thường, Trần Văn Gia, Trần Xuân Phong, Nguyễn Quỳnh Tân; lệ mục Hoàng Văn Tất. Tư thừa Phạm Đình Thiên, lê sinh Nguyễn Khắc Xương và Đoàn Xuân Bảng, y sinh Cao Đức Hợp. Các tổng trong huyện Diên An (đại lý hành chính là Clerc) của: Đinh Văn Dịch (tổng An Trung Hạ), Phạm Văn Liêm (An Trung Thượng), Nguyễn Văn Âu (Cổ Liêu), Vũ Như Cửu (Hải Lăng), Hoàng Viết Thu (Ngọc Châu), Đỗ Như Dân (Si-lâm), Tạ Văn Tề (Than Thượng), Ngô Đức Nhuận (Thanh Khê), Phạm Bích (Tràng Vinh), Hoàng Văn Hy (Thượng Ky), Dương Văn Chước (Vũ Vinh), Đỗ Huy Cối (Vi-nhuế). Vạn Ly: đại lý hành chính là Frimaldi. Các tổng thuộc huyện Giao Thuỷ (phủ đệ Xuân Trường, tri phủ là Nguyễn Văn Tuân) là Nguyễn Văn Dậu (tổng Cát Xuyên), Mai Duy Cường (Hà Cat), Nguyễn Ngọc Phách (Hạnh Thiện), Lê Vụ Mẫn (Hoành Nha), Đinh Viết Đoan (Hoàng Thu), Lương Quý Nhân (Kiến Lão), Trịnh Văn Kinh (Lạc Thiên), Đinh Hữu Trí (Thuỷ Nhai), Phạm Văn Thanh (Trà Lưu). Các tổng trong huyện Hải Hậu của Trần Hữu Phúc (Kiên Trung), Đỗ Văn Huynh (Ninh Mỹ), Nguyễn Văn Nha (Ninh Nhất), Nguyễn Tư Tích (Quần Phương), Nguyễn Ngọc Du (Quế Hải), Đoàn Tích Đức (Trần Khai). Các tổng trong huyện Mỹ Lộc là Trần Tất Giang (Bạch Tính), Đặng Văn Lung (Cao Đại), Bùi Xuân Hiết (Đồng Mác), Nguyễn Đình Quang (Đồng Phú), Đỗ Như Tuân (Hữu Tá), Trần Đoàn Đôn (Hữu Bi), Phạm Đức Trí (Mỹ Trọng), Chu Văn Trang (Ngữ Trang), Trần Sĩ Bình (Như Thức). Các tổng trong huyện Nam Trực của Đào Văn Nhân (Bái Dương), Phạm Duy Tân (Cô Gia), Triệu Thi (Cô Nông), Vũ Duy Dương (Duyên Hưng Thượng), Đinh Xuân Hoà (Đỗ Xá), Vũ Thu (Liên Tính), Đỗ Trung Tiên (Nghĩa Xá), Nguyên Xuân Huy (Sa Lung), Vũ Văn Thương (Thi Liêu). Các tổng trong huyện Phong Doanh (phủ Nghĩa Hưng) là Phạm Ngọc Phố (An Lộc), Nguyễn Văn Vinh (Bồng Xuyên), Nguyễn Văn Cát (Cát Đăng), Bùi Xuân Bảng (Mỹ Dương), Ngô Duy Tuân (Ngô Xá), Mai Văn Bình (Thương Đông), Đỗ Văn Tiên (Vũ Xá). Các tổng trong huyện Trực Ninh gồm Trần Xuân Úc (Duyên Hưng Hạ), Phạm Khắc Viện (Ngọc Gia Hạ), Phạm Đình Tín (Ngọc Gia Thượng), Nguyễn Văn Trú (Ninh Cường), Lê Văn Nghi (Phương Đề), Nguyễn Ngọc Lan (Thân Lỗ), Trần Văn Duy (Vàng Lán). Các tổng trong huyện Vụ Bản là Nguyễn Công Lịch (An Cư), Nguyễn Đình Thư (Bảo Ngư), Trần Khắc Kiệm (Đồng Dôi), Trần Văn Hai (Hào Kiệt), Mai Khắc Tuân (Hiển Khanh), Nguyễn Văn Tú (Hồ Sơn), Đào Văn Khi (Trịnh Xuyên Hạ), Phạm Huy Phổ (Trịnh Xuyên Thượng), Lê Văn Thục (Vân Côi). Các tổng trong huyện Ý Yên của Trần Xuân Quyền (An Cư), Lê Văn Quất (Bình Lương), Nguyễn Đình Quang (Hưng Xá), Nguyễn Tuấn Thuỷ (Lạc Chính), Trần Văn Phú (Phú Khê), Vũ Văn Hội (Phùng Xá), Nguyễn Văn Tân (Tu Mạc)
  18. Ninh Bình: công sứ Fargeas, phó là Huckel; các đại lý hành chính Thomas (Phát Diệm) và Monnet (Nho Quan); chỉ huy Rieul; các đồn binh Vedy (Phùng Công) và Archieri (Nho Quan), giám binh Cases. Tuần phủ Nguyễn Hữu Tường, án sát Từ Đạm, đốc học Phan Như Khuê; các tri phủ Vũ Văn Mân, Nguyễn Hữu Tuấn (Nho Quan)
  19. Phúc Yên: công sứ Darles, phó là Poulet-Osier, chỉ huy Castellani; các đồn binh của Drivet (Hạ Châu), Graziani (Đa Phúc), Leroux (Phù Lỗ) và Charasson (Thăng Trì); chủ sở bưu điện Kiều Văn Ngoan, giám binh Menu, quản lý hải quan Peltier. Tuần phủ Đoàn Triển, án sát Phạm Kế Tiên, thương tá Lê Khắc Hy, đốc học Thẩm Lý Thân; các tri phủ Nguyễn Văn Giáp và Mai Toàn Xuân (Đa Phúc); các tri huyện Nguyễn Hữu Khoan (Yên Lãng), Nghiêm Châu Tuệ (Vĩnh Ninh), Lê Huy Trước (Đông Anh).
  20. Phú Thọ: công sứ Lapouyade, phó là Favey, chỉ huy Moll, quản lý công cộng Levasseur, giám binh Bernadicou; các đồn binh Molinié (Tu Vũ), Ollivier (Lệ Mỹ) và Ladevie (Hưng Hoá); đại lý hành chính Gueroult (Hưng Hoá). Tuần phủ Hoàng Mạnh Trí, án sát Nguyễn Văn Hào, đốc học Nguyễn Cương Trung, phó đề đốc Trần Ngọc Trác.
  21. Quảng Yên: công sứ Pellereau, phó là P. Forsan, chỉ huy Guillache, giám binh Vermorel, quản lý hải quan Baron, quản ngục kiêm bác sĩ Mesnard, thanh tra Reinart; các chủ mỏ than Rameau (Kế Bào) và Gollion (Hòn Gai). Tuần phủ Nguyễn Cẩn, án sát Nguyễn Mậu Trú, giáo thụ Trần Sĩ Miên; các tri huyện Phạm Gia Thuỵ (Yên Hưng), Nguyễn Cát Lợi (Cát Hải), Nguyễn Đào Tấn (Hoành Bồ), Hoàng Mộng Lê (Yên Bạc)
  22. Sơn Tây: công sứ Tournois, phó là Monier, bác sĩ Gauthier, chỉ huy Vourot, cảnh sát Sondeau. Tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Lê Trung Ngọc, đốc học Nguyễn Trọng Hanh, chánh quản cơ Nguyễn Thanh Lâu; các tri phủ Nguyễn Văn Đô (Quảng Oai) và Phạm Hữu Đại (Quốc Oai); các tri huyện Bùi Kiến Đậu (Thạch Thất), Nguyễn Khắc Viên (Tùng Thiên) và Hoàng Đăng Quýnh (Bất Bạt)
  23. Sơn La: công sứ Hernandez, phó là Cadet; đại lý hành chính Monier (Vạn Yên) và Grevy (Vạn Say), chỉ huy Jourdan, bác sĩ Platel. Tri phủ Cầm Văn Hoan; các tri châu Cầm Văn An (Yên Châu), Cầm Văn Oai (Mai Sơn), Cầm Văn Nui (Phúc Yên), Bạc Cầm Châu (Tuần Châu), Xa Văn Ca (Mộc Châu).
  24. Thái Bình: công sứ Letang, phó là Monier, bác sĩ Cazeaux, chỉ huy Moutin; các đồn binh Dulieu (Tân Đệ) và Orsoni (Bến Hiệp), chủ sở bưu điện Frezard. Tuần phủ Nguyễn Duy Hàn, án sát Chế Quang Ân, đốc học Nguyễn Văn Bân; các tri phủ Nguyễn Năng Quốc (Kiến Xương), Trần Luy Uy (Tiên Hưng), Trần Gia Dụ, đồng tri phủ Lê Ngư; các tri huyện Lê Liêm, Đào Trọng Văn, Bùi Duyệt, Chu Nguyên Thiên, Hoàng Huy Ước, Đàm Quang Phương, Phạm Văn Đại, Đặng Hữu Bảng
  25. Thái Nguyên: công sứ Perret, phó là Auger, bác sĩ Baujean, chỉ huy Nicolas; các đồn binh của Sonnet (Côn Du), Delorge (Phố Cò), Lecocq (Tràng Xá), Ambrosi (Bắc Lão), Moguez (Láng Hít), Luzet (Phương Độ), Girard (Quảng Nạp); giám binh Bellon, đại lý hành chính Broni (Chợ Chu). Tuần phủ Hoàng Đức Tráng, án sát Phạm Quang Mỹ, thương tá Bùi Bành, giáo thụ Nguyễn Liên Huy; các tri phủ Nguyễn Nghị (Phú Bình), Phạm Bá Rộng (Định Hoá), Lê Đình Lục (Đồng Hỷ), Lê Tiến Trình (Đại Từ); các tri huyện Đinh Quang Chiêu (Vũ Nhai), Đoàn Văn Tuấn (Phú Lương), Doãn Địch (Phổ Yên), Cát Huy Viên (Văn Lãng)
  26. Tuyên Quang: công sứ Bride, phó là Dupont, bác sĩ Le Shat; chỉ huy đồn binh của Reinfranck (Tuyên Quang), Lagard (Vĩnh Thuỷ), Pellegrini (Bắc Long), Berard (Chiêm Hoá); giám binh Carrere, tư lệnh đạo quan binh Saint-Denys. Án sát Nguyễn Tiến, tuần phủ Nguyễn Khắc Xứng, , quan man Bàn Đình Nguyên, tri phủ Trần Trọng Triết (Yên Bình); các tri huyện Nguyễn Cao Tín (Hàm Yên), Nguyễn Văn Lợi (Sơn Dương); tri châu Mã Doãn Đoài (Chiem Hoá).
  27. Vĩnh Yên: công sứ Ferrand, phó là Du Pasquier, chỉ huy Duvernoy, hiến binh Sabrié; các đồn binh của Bordy (Liên Sơn) và Farreras (Tam Đảo). Tuần phủ Mai Trung Cát, án sát Nguyễn Đình Tiệp, tri phủ Vũ Duy Kiêm (Vĩnh Tường), bang tá Nguyễn Văn Luyện; các tri huyện Phùng Quốc Trị (Tam Dương), Phan Đình Hoè (Yên Lạc), Ngô Vĩ Lâm (Bình Xuyên).
  28. Yên Bái: công sứ De Galembert, phó là Ungerer, quản lý tài chính Marotte, hiến binh Antoni, chỉ huy Bonnal, tư lệnh quân sự Colombal, chỉ huy tiểu đoàn 1 Galand. Án sát Lê Văn Chung, bang tá Phạm Hữu Thái (Bảo Hà), tri huyện Nguyễn Khắc Hành (Trấn Yên); các tri châu Cầm Ngọc Nông (Văn Chấn), Nguyễn Văn Thi (Lục Yên), Lê Văn Hinh (Văn Bàn)

Trung Kỳ[sửa]

  1. Thanh Hóa: công sứ Pasquier[245]; các đại lý hành chính của De Lagomignière (Bái Thượng), Breguet (La-han); bác sĩ Lacour; các đồn binh của Guilloux (Thanh Hóa), Gaillard (Phong Y), Chauveaur (Yên Định), Beaugoudon (Bái Thượng), Savard (Thọ Sơn), Contant (Bỉm Sơn). Tuẩn phủ Tôn Thất Niêm, bố chánh Hoàng Quang Phú, án sát Trần Đình Bá, đốc học Nguyễn Đức Lý, lãnh binh Trần Thương; các tri phủ Tôn Thất Uyên (Hà Trung), Ưng Chuẩn (Tĩnh Gia), Đinh Xuân Trác (Quang Hóa), Nguyễn Viết Song (Thiệu Hóa), Khiếu Tâm Lữ (Thọ Xuân); các tri huyện Lê Văn Bính (Cẩm Thủy), Ngô Đình Chi (Thạch Thành), Phạm Xuân Tùng (Nga Sơn), Bạch Duẩn Thủy (Hậu Lộc), Nguyễn Châu (Yên Định), Hồ Đắc Thiệu (Đông Sơn), Thân Trọng Ngật (Hoằng Hóa), Ưng Tôn (Nông Cống), Phạm Văn Mẫu (Quảng Xương); các tri châu Cầm Bá Thanh (Thường Xuân), Phạm Quang Vinh (Quan Hóa), Phạm Thúc Như (Ngọc Lặc), Quách Văn Sâm (Như Xuân)
  2. Nghệ An: công sứ Desteney, phó là About, bác sĩ Hermand, chỉ huy Krupp; các đồn binh của Michaud (Phủ Diên), Allegre (Cửa Rào), Gaillard (Đô Lương), Molinier (Kẻ Bôn), Nicollot (Lương Diên). Các phủ huyện: Thanh Chương (tri huyện Tôn Thất Xuân), Diễn Châu (tri phủ Tôn Thất Đàn), Quỳnh Lưu (tri huyện Đào Thủy Thạch), Hưng Nguyên (tri phủ Nguyễn Duy Tích), Nghi Lộc (tri huyện Phan Xuân Sinh), Nam Đàn (tri huyện Hoàng Đại Bình), Anh Sơn (tri phủ Khổng Văn Đạt), Yên Thành (tri huyện Nguyễn Khánh Văn), Nghĩa Đàn (tri huyện Hồ Duy Hinh), Quỳ Châu (tri phủ Sầm La); vùng đất thuộc dân tộc Mường gồm: Tương Dương (tri phủ Lang Văn Bằng, tri huyện Trương Văn Chiêu), Vĩnh Hóa (tri huyện Lang Văn Thao), Hội Nguyên (tri huyện Lang Văn Tường), Thủy Vân (tri huyện Sầm La), Quế Phong (tri huyện Sầm Văn Lộc)
  3. Hà Tĩnh: công sứ Lesterlin, phó là Breda, bác sĩ Cecconi, chỉ huy Viau; các đồn binh của Savereux (Linh Cầm), Ferez (Chợ Phố), Martineau (Phúc Trác). Tuần phủ Phạm Ngọc Thuật, án sát Nguyễn Tất Đê, bố chánh Võ Liêm, đốc học Phạm Tuấn, lãnh binh Lê Văn Ba
  4. Quảng Bình: công sứ (tại Đồng Hới) Paul Damprun, phó là Piot, bác sĩ Poux, chỉ huy Bruere
  5. Quảng Trị: công sứ Gariod, phó là De Niort, chỉ huy Jacques, bác Bouchand. Tuần phủ Hồ Văn Phúc, án sát Võ Công Chất, đốc học Hoàng Quang, phó lãnh binh Phạm Văn Lý; các tri phủ Trần Tiến Mưu (Triệu Phong), Ưng Đồng (Vĩnh Linh); các tri huyện Hồ Vọng (Cam Lộ), Lương Đàm (Hải Lăng)
  6. Thừa Thiên: công sứ Groleau, thanh tra Sestier, quản lý phòng Nhì Orband, phòng Nhất Pompei, bác sĩ kiêm giám ngục Reboul. Đốc lý Huế Patry, phó là Boudineau, bác sĩ Meslin, chỉ huy Krupp, hiến binh Mars, quản ngục Raymond
  7. Tourane (Đà Nẵng): đốc lý Lemasson, quan cai trị Vanez, cảnh sát trưởng Brard, bác sĩ Mazurie, chủ sở dây thép Daver...
  8. Quảng Nam: công sứ (tại Hội An) Charles, phó là Dupuy, bác sĩ Bargy; các chỉ huy lính bản xứ Breugot (Hội An), Sivignon (Phú Lâm), Germain (Trà My), Fauconnet (An Điểm); hiến binh Malines; đại lý hành chính Besancon (Tam Kỳ). Tổng đốc Hồ Đắc Trung, bố chánh Trần Văn Thông, án sát Huỳnh Lưu, lãnh binh Trương Điểm
  9. Quảng Ngãi: công sứ Dodey, phó là Peguenet, bác sĩ Guermarquer, chỉ huy Puravet. Tri phủ Trần Đình Tuân; các tri huyện Nguyễn Hữu Chuyên (Bình Sơn), Phan Sĩ Cố (Mộ Đức), Tôn Thất Tú (Sơn Tịnh), Trương Triều Bích (Nghĩa Hành), Nguyễn Xuân Phúc (Đức Phổ)
  10. Quy Nhơn: công sứ Langellier-Bellevue, phó là De Taste; các đại lý hành chính Guenot (Kon Tum) và Morel (Bồng Sơn); chỉ huy Primault, bác sĩ Duran, hiến binh Chaudot. Tổng đốc Bùi Xuân Huyên, bố chánh Bùi Quang, án sát Nguyễn Văn Đảm, lãnh binh Lê Viết Ngữ, phó lãnh binh Cung Đình Tuân, đốc học Hồ Trung Lương.
  11. Phú Yên: công sứ Friès, phó là Parent; đại lý hành chính của Jerusalemy (Cheo Reo), bác sĩ Lenoir; các giám binh Fourré (Sông Cầu), Gaillard (Ban-tuar), Dugas (Buôn-houine), Dieudonne (M'Rock)
  12. Nha Trang: công sứ Albert Garnier, phó là Martinie; các giám binh Piolant (Nha Trang), Montazel (Phú Tho), Belle (Tân Phước), Giovannelli (M'Drack), bác sĩ Yersin, Broussais. Bố chánh Nguyễn Mại, án sát Lê Bá Cẩn, đốc học Nguyễn Viết Huynh, phó lãnh binh Nguyễn Viết Bút, tri phủ Diên Khánh Lê Hoan, tri huyện Hồ Sĩ Tạo (Yên Định), Hồ Khánh Chức (Vĩnh Xương)
  13. Phan Rang: công sứ Retali, phó là Vialla, bác sĩ Lepinte; các giám binh Canivey (Đà Lạt), Cornu (Phan Rang), Barthe (D'ran)
  14. Bình Thuận: công sứ Leon Garnier, phó là Poulet; đại lý hành chính Cunhac (Di Linh), bác sĩ Chamotin; các giám binh Housse (Phan Thiết), Mouline (Phan Rí), Combette (Di Linh), Vincens (Thắng Hải)
  15. Darlac: công sứ Antoine Georges Groslier, quan cai trị kiêm quản lý tài chính Comas, giám binh Piolant

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Gustave Mossy, phó là Plantié, bác sĩ Harismendy, quản lý tài chính Bellenand, cảnh sát Cuyaubere; các viên đại lý hành chính gồm Huỳnh Ngọc Bình (Vĩnh Lợi), Nguyễn Ngọc Huy (Vĩnh Châu), Trần Quang Phước (Cà Mau - đại biện (delégué) là J. Picard). Đốc phủ sử Trần Quang Phước; các tri huyện Huỳnh Ngọc Bình và Nguyễn Ngọc Huy.
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh Couzineau, phó là Maureau, thị trưởng Cap Saint Jacques là F. Fonfreide, giám binh Dazon, bác sĩ Marie-Louise. Tri phủ Lê Văn Bảy, tri huyện Huỳnh Quang Minh; các chánh tổng gồm Võ Tường Hiên (An Phú Tân), Lê Huy Thanh (An Phú Hạ), Bùi Thanh Liêm và Trần Hưng Nhượng (An Phú Thượng), Trần Văn Hương và Phạm Văn Trịnh (Phước Hưng Hạ), Dương Văn Nhân (Phước Hưng Thượng), Nguyễn Văn Phong (Vũng Tàu), Dương Nữ và Đào Sĩ (Cổ Trạch), Lý Vương (Nhơn Xương)
  3. Biên Hoà: chủ tỉnh L'Hegoual'ch, phó chủ tỉnh Roussel, quan hai Rimbault, đại lý Pháp ở Chứa Chan Honore Odderra, quan toà án Guiselin, quản lý kho bạc Nicolai, quản ngục Serrainhe, giám binh Leclair; các quản lý văn hoá Roumenrous de Feze ở Biên Hoà, Dejean ở Bình Trước, Lorin ở Phước Thiện. Cố vấn thuôc địa Bùi Thế Kham. Giám đốc quản lý công cộng Brachmann, quản lý giáo dục Coatena, quản lý Hoả xa ở Biên Hoà gồm giám đốc Simien, quản lý depot Arnaud, giám thị hạng nhất Dupont, giám thị giám sát ở Giá Ray Bouvet. Giám đốc lâm nghiệp là Morens ở Biên Hoà, hiệu trưởng trường lâm nghiệp Girousse; các quản lý rừng Vinot của Tân Uyên, Barranque ở Trảng Bom, Berlos ở núi Chứa Chan, Giorgi ở Phước Thiện, Jennerlier ở Phước Tân. Chỉ huy quân Pháp ở Biên Hoà Morillon, các giáo sĩ Sidot ở Biên Hoà và Le Mee ở Long Thành. Uỷ viên hội đồng tỉnh là Nguyễn Văn Long, Lê Quang Mừng, Huỳnh Văn Sự, Trần Văn Kiệt, Đoàn Văn Giám, Trịnh Văn Của, Trần Văn Hoài, Phan Văn Đê, Võ Văn Hậu. Quản lý người Chăm là Lien-Ohang, Huỳnh Vinh Chung là bang Quảng Châu, Trần Tánh ở Phước Kiển, Ngô Tuyên Kỵ của bang Triều Châu. Đốc phủ sứ Hồ Tấn Quơn, tri huyện Nguyễn Hoà Nhơn.
  4. Bến Tre: chủ tỉnh Joel Daroussin, phó là Eudel, bác sĩ Briand. Đốc phủ sứ Nguyễn Trung Thứ (Mỏ Cày); các tri phủ Bùi Thế Xương (Mỏ Cày), Lê Văn Chất (Thạnh Phú) và Bùi Duy Quang (Sóc Sài)
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Edouard Bouchier Saint-Chaffray, phó chủ tỉnh là Graffreil, quan một Nguyễn Phú Quý, quan ba Letartre. Cố vấn thuộc địa Thái Văn Bôn. Thẩm phán hạng nhất Mathieu, phó thẩm phán Alberti, nhân viên văn phòng Gauvin, thừa phát lại Pages. Các luật sư bào chữa là Dejean de la Batie, Gallois-Montbrun, Lefevbre. Trưởng hộ tịch David. Giám đốc kho bạc Gadoullet, quản lý y tế Honorat, quản lý văn hoá Sandot, giám đốc sở bưu điện Torbagian, quản lý công cộng Faure, giám mục Duquet. Các quan lại người Việt: tri phủ hạng nhì Đỗ Quang Trứ quản lý từ tổng Đình Bảo đến An Trường, tri phủ Cầu Kè Lê Quang Nhựt quản lý các tổng Bình Lê, Thạnh Trị, Tuần Giáo, tri huyện hạng nhất ở Ô Môn Nguyễn Văn Vinh quản lý các tổng Đình Thới và Thới Bảo, tri huyện hạng hai ở Rạch Gỏi Nguyễn Văn Đê quản lý các tổng Định Hoà và Định An. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Nguyễn Hữu Mai, Trần Văn Khanh, Nguyễn Văn Võ, Đặng Ý Thắng, Nguyễn Văn Kiêm, Phạm Văn Tùng, Trương Văn Sô, Nguyễn Văn Mười, Phạm Lương Đông. Quản lý các bang người Hoa: Hồ Giai quản lý bang Quảng Châu, Khưu Ninh Ký quản lý bang Triều Châu, Lý Tam quản lý người Chăm, Huỳnh Phước Ký quản lý bang Phước Kiến
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Louis de Matra, phó là Butel, đại lý hành chính của Ronzet (Tri Tôn), Ducasse - Nguyễn Văn Hội (Tân Châu), Canal - Trần Văn Đa (Tịnh Biên), giám binh Marain, bác Botreau-Roussel. Uỷ viên hội đồng tỉnh gồm: Liêu Sanh Hậu, Huỳnh Văn Lang, Trần Hữu Thiên, Huỳnh Văn Biểu, Phạm Gi Trịnh, Lê Văn Liêu, Lê Văn Kiệm, Danh Prom, Danh Yên, Danh Út, Trịnh Văn Xuân, Danh Sô. Tri phủ Trần Văn Thuận; các tri huyện Trần Văn Đa và Nguyễn Văn Hội
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Marie F. de Rivet, phó là Striedter; các đại lý hành chính gồm đốc phủ sứ Ngô Văn Tín (Cần Giuộc), tri huyện Lê Công Hoàng (Đức Hoà), tri huyện Nguyễn Văn Xuân (Rạch Kiến), bác sĩ Olivry, giám binh Lebeau. Uỷ viên hội đồng tỉnh gồm Lê Văn Trung, Lê Minh Kha, Nguyễn Văn Rớt, Nguyễn Văn Vương, Huỳnh Thới Khải, Hồ Văn Nhơn, Võ Văn Phụng, Lê Văn Sơn, Ngô Ngọc Hiên, Bùi Công Tâm, Nguyễn Phú Qưới, Phạm Công Dương, Phạm Như Tuý. Các tri phủ Huỳnh Công Luận, Nguyễn Tấn Sự
  8. Gia Định: chủ tỉnh Alphonse Chesne, phó chủ tỉnh Caillar, quan hai Pierre. Cố vấn thuộc địa Lê Văn Trung. Quản lý kho bạc của tỉnh Demelin. Quản lý y tế Olivry, quản lý công cộng Millet, quản lý rừng Bordeneuve, cảnh sát trưởng Billard. Các giám mục là Delpech ở Thị Nghè, Montmayeur ở Thủ Thiêm, Cransac ở Tân Hưng, Bosvieux ở Gia Định, Lioger ở An Nhơn. Quản lý Than-son-nhat là Bock. Tri phủ Hóc Môn Nguyễn Đăng Khoa, đốc phủ sứ ở Gò Vấp và Bà Chiểu Pham Công Sơ, tri huyện Nhà Bè Trần Quang Sâm, tri huỵen Thủ Đức Hồ Ngọc Nhơn. Các uỷ viên hội đồng tỉnh gồm Lê Văn Trung, Nguyễn Văn Tường, Tô Văn Giai, Lê Văn Lanh, Nguyễn Văn Nhi, Nguyễn Minh Diệu, Lê Văn Chua, Hồ Ngọc Chinh, Lê Văn Kế, Nguyễn Minh Nguyệt, Lê Văn Sung, Nguyễn Văn Quế, Trương Thới Ngươn, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thắm, Phạm Văn Trọn, Phạm Văn Lang, Võ Văn Phước, Nguyễn Văn Xuân
  9. Gò Công: chủ tỉnh Moreau, phó là Duzan, bác sĩ Camouze, Couzande (quản lý phare Cửa Tiểu). Uỷ viên hội đồng tỉnh Lê Văn Trung, Quách Văn Chiêm, Huỳnh Khánh Hoài, Huỳnh Đình Nghi, Trần Ngọc Nhuận, Lê Quan Huynh, Nguyễn Văn Quyên, Trần Văn Thuận, Phạm Đăng Thi, Nguyễn Hữu Túc, Trần Công Hiến
  10. Hà Tiên: chủ tỉnh Charles F. de Roux-Serret, phó là Mariani, bác sĩ Foll, giám binh Blanchet; đại lý hành chính Augustin Mariani và tri phủ Cao Văn Ngưu (Phú Quốc). Tri phủ Cao Văn Ngưu, tri huyện Lê Văn Phụng, phó quản Mai Văn Đề.
  11. Long Xuyên: chủ tỉnh Hughes E. O'Connell, phó là Hubert-Delisle, bác sĩ Vergne, giám binh Monteil. Các tri phủ Thái Hữu Võ (Long Xuyên), Tô Bảo Thanh (Chợ Mới); các chánh tổng gồm Võ Hàm Ninh (An Bình), Lê Tấn Bửu (An Phú), Liêu Rát (Biên-thanh), Huỳnh Nghĩa Đô (Định Hoà), Nguyễn Tấn Diên (Định Mỹ), Ngô Văn Diệm (Định Phước), Nguyễn Văn Hằng (Định Thạnh Hạ), Nguyễn Kiên Thịnh (Định Thanh Thượng)
  12. Mỹ Tho: chủ tỉnh Emile E. Couzineau, phó là Ulysse, bác sĩ Mul, giám binh Gillot. Đốc phủ sứ Lê Văn Nùng và Nguyễn Tấn Tài (Cái Bè); các tri phủ Nguyễn Văn Trú (An Hoà), Lê Văn Mẫu, Huỳnh Công Bền (Cai Lậy), Đoàn Hữu Chung; tri huyện Phạm Văn Bảy
  13. Rạch Giá: chủ tỉnh Francois Saint-Remy, phó là Maurice Lanchier, bác sĩ De Cotte, giám binh Montferran, đại lý hành chính Mossy (Long Mỹ). Tri phủ Nguyễn Văn Phụng (Gò Quao); các tri huyện Nguyễn Hữu Thành (Long Mỹ), Trần Văn Dương (Giồng Riềng),
  14. Sa Đéc: chủ tỉnh Louis A. Aubry de la Noue, phó là Boyer, giám binh Hostalrich, bác sĩ Trần Văn Minh. Đốc phủ sứ Lê Quang Hiển, tri phủ Đặng Văn Huề, tri huyện Tân Hàm Ninh; các chánh tổng Lê Văn Quy (An Hội), Phạm Văn Châu (An Mỹ), Nguyễn Văn Toàn (An Phong), Lê Văn Kính (An Thạnh Hạ), Nguyễn Văn Hồ (An Thới), Trương Đức Mại (An Tịnh), Nguyễn Chánh Thông (An Trung), Bính Văn Chánh (Phong Nẫm), Nguyễn Huấn Diên (Phọng Thạnh).
  15. Sóc Trăng: Gaston R. Georges Maspero, phó là Renault, đại lý hành chính của Trương Vĩnh Thế (Phú Lộc) và Trương Vĩnh Việt (Bàng Long), chỉ huy Bouillé, bác sĩ De Langibaudière, giám binh Daniel. Tri phủ Nguyễn Văn Viên, tri huyện Nguyễn Văn Bằng
  16. Tân An: chủ tỉnh Gregory F. Ganesco, phó là Cremanzy, đại lý hành chính của Trần Thiên Kim (Vĩnh Phong), bác sĩ Trần Văn Ý. Các tri phủ Trần Văn Sửu và Nguyễn Văn Bửu, tri huyện Lê Văn Châu; các chánh tổng Hồ Văn Mây (An Ninh Thượng), Tô Văn Minh (An Ninh Hạ), Hồ Văn Lâm (Cửu Cử Thượng), Lê Văn Thiệu (Cửu Cử Hạ), Nguyễn Văn Vân (Hưng Long), Nguyễn Văn Nhiệm (Mộc Hoá), Nguyễn Trung Trực (Thành Hội Thượng), Đỗ Tường Ngọc (Thành Hội Hạ), Lê Ngọc Tuý (Thành Mục Hạ)
  17. Tây Ninh: chủ tỉnh Ch. Davoine, phó là Fontaine, quan hai Guenon. Quản lý kho bạc Sajous, quan toà Briffaut, công chức văn thư Grimaud, thừa phát lại Nguyễn Văn Đàm, quản lý văn hoá Vinay, quản lý công cộng Vincent, quản lý rừng Couffinhal, chỉ huy quân đội Lamy, quản đốc nhà tù Castueil. Tri phủ Đỗ Thới Lai, tri huyện hạng nhất Lâm Ngọc Đăng, tri huyện hạng hai ở Trảng Bàng Lưu Văn Út. Các uỷ viên hội đồng tỉnh Lương Văn Dư, Vương Văn Thiên, Đoàn Văn Xuyên, Trần Văn Tề, Trần Thanh Nhơn, Tô Công Khanh, Oke, Sau, Meas
  18. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Cabane de Laprade, phó là De Cauwenberghe, đại lý Hớn Quản Besnard. Quản lý văn hoá Foixet, quản lý tài chính Aubertine, bác sĩ Isnard, quản lý công cộng Nguyễn Văn Nhượng, quản lý rừng Granges, hiến binh David, quản lý nông nghiệp Poinat, quản lý công thương nghiệp là Tân. Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Chức, tri phủ Tường An Trần Văn Thành. Cố vấn thuộc địa Bùi Thế Khâm (hay Kham). Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Nguyễn Văn Hồ, Nguyễn Văn Kiêm, Trần Văn Giài, Phạm Văn Mang, Lê Văn An, Diêu Dom, Diêu Hằng, Diêu Lốp, Diêu Hạnh, Diêu Thà, Lâm Túc. Giám đốc dây thép Trần Công Khuê. Quản lý bang Quảng Châu là Lương Đông, quản lý người Chăm (Akas) là Quách Trinh, quản lý bang Triều Châu ở Lái Thiêu là Cao Xuân, quản lý Phước Thiện là Trí Đại.
  19. Trà Vinh: chủ tỉnh Henry Caillard, quan cai trị hạng hai Emmanuelli, quan cai trị hạng ba De L'Isle, nhân viên công Ganovsky, thừa phát lại Carlotti, quản lý văn hoá Roig, quản lý y tế Rothamel, các quan chức thu thuế là Giudicelli ở Tiểu Cần và Naudet ở Cầu Ngang, Audibert ở Ba Động, Rozier ở Trà Cú, hiến binh Layer, quản lý công cộng Dautre, giám đốc dây thép Sehuller; các giám mục là Poitier ở Trà Vinh, Bar ở Bãi-xan, Benoit ở Chà Và, Frison ở Mạc Bắc. Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Hai, tri huyện hạng nhất Nguyễn Đức Tố và Huỳnh Long Hương, các tri huyện hạng hai là Lê Văn Ngôn và Nguyễn Văn Cả. Quản lý bang Quảng Châu là Dương An, bang Hải Nam là Lâm Văn Luông, Phước Kiển là Phim-viên, Triều Châu là Trần Nguyên Thanh, người Chăm là Trần Hi, người theo Hồi giáo (Musulman) là Ka-Payrimedine. Các uỷ viên hội đồng tỉnh: Sơn Ngọc Hoan, Nguyễn Đức Tình, Lâm Tôn, Mai Đăng Hiên, Nguyễn Văn Ngai, Nguyễn Trung Trí, Nguyễn Khắc Thiệu, Trịnh Văn Chơn, Nguyễn Văn Trung, Phạm Văn Nguyên, Trương Ngọc Hữu, Huỳnh Văn Hồi, Lưu Phước Đào, Lê Minh Nguyên, Sơn Som, Nguyễn Hữu Hoài, Nguyễn Văn Tri, Nguyễn Ngọc Nhan, Nguyễn Văn Yên, Thái Văn Bôn.
  20. Vĩnh Long: chủ tỉnh Armand Tholance, phó là Edmond Roger, quan một Gazano. Cố vấn thuộc địa Trần Văn Trang. Quan toà Dartiguenave, nhân viên công chứng Lebretton, bác sĩ Garrot. Hội đồng tỉnh gồm Tholande, Phạm Văn Tươi, Gazano, Trương Văn Thưởng, Mạc Văn Nghĩa, Nguyễn Văn Thiên, Lã Xương Khanh, Lương Bửu Thọ, Lê Văn Vi, Nguyễn Văn Bường, Trần Văn Bảo... Quản lý văn hoá Chereau, chủ sở dây thép Robelin, quản lý công cộng Texier, hiến binh Decroix, chỉ huy quân sự Mosson; các giám mục Bellocq ở Hội Xuân và Ackermann ở Vĩnh Long. Đốc phủ sứ Phạm Văn Tươi, tri phủ hạng nhất Trần Quang Thuật, tri phủ hạng hai Nguyễn Văn Trinh, tri huyện hạng nhất Trương Minh Hy, tri huyện hạng hai Nguyễn Văn Sự. Quản lý bang Quảng Châu là Tào Hi, bang (người Chăm) là Lã Thái Hoà, Phước Kiển là Lâm Gia Hội, Triều Châu là Vi Hi, Hải Nam là Sử Kim Hoa. Các uỷ viên hội đồng tỉnh là Huỳnh Văn Hiên, Lê Văn Luân, Nguyễn Hữu Nghị, Lê Văn Dinh, Võ Văn Mùi, Nguyễn Trung Chánh, Nguyễn Văn Cập, Võ Văn Thêm, Nguyễn Di Hinh, Nguyễn Hữu Khanh, Nguyễn Ngọc Lân, Trần Hữu Chung, Đoàn Văn Lê.
  21. Thành phố Sài Gòn: đốc lý Gigon-Papin, phó là Dupont - Richard

Cambodge:[sửa]

  1. Kampot: công sứ Rousseau, phó là Kieffer, bác sĩ Pannetier, quản lý cảng là Benoit, quản lý công cộng Guichard
  2. Kandal: công sứ Du Laurens d'Oiselay, phó là Duvernoy, đại lý hành chính Soula (Kom-pong Speu), bác sĩ Bonnigal, chỉ huy Tassistro, cùng các chủ sở bưu điện người Việt
  3. Kompong Cham: công sứ Pujol, phó là Bruel, chỉ huy Marchand, bác sĩ Menault. Các quan cai trị sở tại: Pheakdey-Gong (Kompong siêm), Sang Kream Nhem (Srey Santhor), Dechouu Nhek (Choeung-prey), Muk-Sakor (Muk-kompul), Metrey-Mau (Khsach-kandal)
  4. Kompong Chhnang: công sứ Pauher, phó là Legros, chỉ huy Dulphy, bác sĩ Berret; đại lý hành chính Truffot (Pursat). Các quan cai trị sở tại: Thippedey-Swai (Rolea-peir), Sena Ruthi Tan (Longvek), Sangkream Khiêu (Babaur), Dechou Ouch (Kompong-leng), Sakor-Long (d'Anlong Reach), Pi Pheak Sena Um (Snouchtrou)
  5. Kompong Thom: công sứ Guillaume H. Monod, phó là Smith, bac sĩ Dupont, chỉ huy Colard. Các quan cai trị sở tại: Dechou Iem (Kongpong Svay), Khanvea Nou (Barai), Decho Tep (Stoung), Montrey Mell (Santuk), Dechou Ouch (Chikreng), Decho Or (Promtep), Metret Duong (Kompong khleang), Decho Mam (Porong), Rechea Ouch (Tuk-andong), Decho Hem (Preas-prasap)
  6. Kratié: công sứ Galtier, phó là Colombani, chỉ huy Amand, bác sĩ Collomb, đại lý hành chính Maitre (Bản Pu-sra). Các quan cai trị sở tại: Archouun Khoun (Thbong-khmum), Chonnabat Ith (Kratie), Chor Cann(Stung-trang), Chonnabat Seng (Kanhchot), Noreach Sena Pheuk
  7. Prey-veng: công sứ Céloron de Blainville, phó là Desenlis, chỉ huy Troubet, bác sĩ Dubalen; các đại lý hành chính của Jandet (Ba Nam) và De Montjoye (Soài Riêng). Các quan cai trị sở tại: Lychakrey Ampong (Rom-doul), Keamovan-Sena Chour (Romaes-hek), Cheyo-Sangkream Em (Soài Tép)
  8. Stung-treng: công sứ Simon, phó là Prevost, chỉ huy Durand, bác sĩ Fistié; các đại lý hành chính của Mercier (Melouprey), Klein (Moulapoumok). Quan cai trị sở tại: Cholothea Kahom (Stung-treng), Rith Phouei ((Moulapoumok), Sorya Khop (Tonle-repou), Hemovan Mey (Melouprey)
  9. Takeo: công sứ Bramel, phó là Voitel, bác sĩ David, chỉ huy Enaud. Các quan cai trị sở tại: Pusnuluk-Chum (Treang), Anchit-Sin (Bati), Chevothea-Meas (Prey-krebas), Decheas-Khoun (Kasthom), Decho-Vai (Loeuk-dek)
  10. Vùng lãnh thổ Battambang (Territoire Battambang): đại biện (delégué) Breucq, phó là Richomme, bác sĩ Haelwyn, chỉ huy Imbert; các chỉ huy lính khố xanh (lính tập người Việt, tirailleurs) là Bron (Battambang) và Lion (Sisophon)
  11. Thủ đô Phnom Penh: thị trưởng Paul Collard; hội đồng thuộc địa có 8 người (có 1 người Cambodge là Prince Phanuvong), 2 người Hoa)

Lào[sửa]

  1. Attopeu: công sứ Charles H. Jeuch dit Bardin, chỉ huy Burtin; chậu mường Thào Buon-chan
  2. Bassac: đại biện (delégué) (không rõ tên). Các chậu mường Thào Nguy, Thong (Phouthong), Thào Sali (Soukhouma), Boua-kham (d'Outhonne), Thouane (Moulapamok), Thào Ly (Selampao), Bua-Kham (Saphan-phoupa)
  3. Cammon (Khăm Muộn): công sứ Paul Macey, chỉ huy Lyaudet, đồn binh của Merland (Nà-pé). Các chậu mường Thào Sơn (Thakhek), Thào Men (Khăm-keut), Thào Ku (Khăm Muộn), Thào Khamma (Hin-boun), Thào Kot (Mahasay)
  4. Khoong: công sứ Vincent Arrighi, chậu mường Thào Sene
  5. Haut-Mekong (Thượng Mekong): công sứ Georges E. Rongier, chỉ huy Dupont; Các chậu mường Chao-Noi-Chong (Poukha), Chonh-kham (Bokeo), Luong-amat (Mường Muổi)
  6. Muong-Hou: đại biện (delégué) Leon S. Nollin, chỉ chuy Cochet. Các chậu mượng Kang (Huội Nưa) và (không rõ tên) Huội Tài
  7. Mường Sình: đại biện (delégué) Jules Thiebaut, chỉ huy Le Roy. Các chậu mường Tiau-fa (Mường Xình), Chao-but (Luông Nậm Thà)
  8. Luang Prabang: công sứ Jules Grand, phó là Lambert, chỉ huy Pau. Các chậu mường Chao-Boun-Khong (oupahat), Chao-Sisouphane, Chao Duong-chan; phìa Moung-Tiane (Hosenam), Phìa Muong (Senam)
  9. Pakse: công sứ Edmond Remy, chỉ huy Gros. Các chậu mường Thào Khan-di (Phìa Phay), Thào Khăm (Pak-sedong), Thào Khet (Souvana-kili), Thào Pheung (Don-kho)
  10. Paklay: đại biện Victor B. L. Nempont
  11. Sam-neua: công sứ Jean Gustave Monpeyrat. Các chậu mường Khăm Tong (Mường Son), Ba-Phom (Xiềng Khô), Kham Xìn (Mường Vang), Ba-la (Mường Sỏi), Kham Souk (Mường Hét), Ba-mai (Sam-teu)
  12. Savannakhet: công sứ Charles Gerard, chi huy Bernard. Các chậu mường Thào Phuy (Chantanbouli), Thào Pet (Champonc), Thào Dương (Xoỏng Khôn), Thào Sayasen (Pong), Thào Hét (Phalanc), Thào Oun (Vang), Thào Pheip (Lahanam)
  13. Saravan: công sứ Jean Dauplay, chỉ huy Stoeckel. Các chậu mường Thào Phomma (Saravane), Thào Khăm (Kamtong-noi), Thào Mang (Mường Khuông), Thào Thong (Kamtong-nai), Thào Sou-van (Wa-pi), Kha-Guong-Ao (Boloven)
  14. Tchepone: đại biện Urbain Malpuech. Các chậu mường Thào Phung (Tchepone), Thào Ngôn (Mường Nông)
  15. Xiêng Khoảng (Trấn Ninh): công sứ Daniel Niewenglowski, chỉ huy Richard. Các chậu mường Thào Xiềng-nọi (Khang), Chau-Phommadi (Mường Soui), Thào Khằm Ngôn (Mường Khuông), Thào Phan (Mường Khằm), Thào Khăm My (Mường Mộc)
  16. Vientiane: Uỷ viên chính phủ Achille Silveatre, chỉ huy Saubolle. Các chậu mường Thào Khăm Pha (Vientiane), Thào Dương Di (Borikhane), Thào Phak (Toura-khom), Xiềng Kay-nha ((Vang-viêng)

Quảng Châu Loan:[sửa]

Tống công sứ Stephane Sarabelle, cao uỷ De Boucher, quản lý cảng Balisoni, quản ngục Meslier, giám binh A. Riviere.

Năm 1912[sửa]

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: công sứ Poulin, phó là Bonnermain, bác sĩ Dourne, thanh tra Guillaume (Phủ Lạng Thương); các đồn binh của Pouchat (Phủ Lạng Thương), Courteix (Láng Mét), Martineau (Chũ), Leroy (Lục Nam), Barat (Sông Hoá), Richy (Mỏ Tràng), Colonna (Bố Hạ), Dussurgey (Kép), Batut (Cao Nhật), Tuyaa (Đòng Lộ)... ; các đại đội lính bản xứ của Thibaut (Phủ Lạng Thương), Lebouc (Bắc Lệ), Robert (Chợ Gồ), Weilhé (Lâm); đại lý hành chính của Bouchet (Nhã Nam) và Ungerer (Lục Nam). Các tri phủ, tri huyện người Việt ở một số phủ, huyện như Hữu Lũng, Lục Nam, Sơn Động, Hiệp Hòa, Vĩnh Yên...
  2. Bắc Kạn: công sứ Paul E. Delamarre, phó là Pauchont, bác sĩ Chazarain, thanh tra Lescann; các đồn binh của Sonnet (Bắc Kạn), Brioland (Chợ Đồn), Charasson (Ngân Sơn), Girard (Chợ Mới), Doyen (Chợ Rã), De Fontaine (Yên Lạc)...; đại lý hành chính Girard (Chợ Mới). Án sát Hoàng Đức Hinh, kinh lịch Nguyễn Như Khuê; các tri châu Bế Lang Bốn (Bạch Thông), Vi Văn Lê (Ngân Sơn)
  3. Bắc Ninh: công sứ Sartor, phó là Senelar; các giám binh Foucher (Bắc Ninh), Jardoux (Đáp Cầu), Corderc (Gia Lâm); các đồn binh của Chiagneau (Bắc Ninh), Noel (Châu Cầu), Pollac (Phù Thùy), viên thanh tra Collack (Gia Lâm), giám ngục Arnould; chỉ huy tiểu đoàn 3 lính bản xứ gồm Rondony, Poirrer(đại đội 3), Peyrere (đại đội 6), Perrier (đại đội 7), Legrand (đại đội 8), Gury (đại đội 4, Chợ Chu, Thái Nguyên), Jenot (tiểu đoàn 1 Phủ Lạng Thương); quản lý Cao Bằng là Dehove; các đại lý hành chính gồm Sockeel (Quảng Yên), Marty (Nguyên Bình), Rocheteau (Đáp Cầu); các đại đội thuộc tiểu đoàn 10 lính bản xứ ở Đáp Cầu gồm đại đội 2 (Bonnin), đại đội 5 (Testard), đại đội 6 (David) đại đội 7 (Guepin), đại đội 8 (Richarmet) - các trung đoàn pháo binh Đáp Cầu gồm trung đoàn 4 của Anel, trung đoàn 5 của Goujon. tri phủ Nguyễn Tánh Cảnh (Gia Lâm); các tri huyện Ngô Vi Lãm (Võ Giang), Lê Văn Tạo (Đông Ngàn), Hoàng Ngọc Liên (Quế Dương), Nguyễn Hữu Phái (Yên Phong), Hoàng Văn Cảnh (Siêu Loại, phủ Thuận Thành), Phạm Trọng Bật (Văn Giang), Cao Bằng Du (Lang Tài), Hoàng Huân Trung (Gia Bình)
  4. Cao Bằng: tư lệnh đạo quan binh thứ hai là Dehove, phó là Mirville; các đại lý Sockeel (Quảng Uyên) và Marty (Nguyên Bình), bác sĩ Bireaud; các đồn binh Picard (Cao Bằng, Lapeyrere (Khao Sơn), Ciavadini (Quảng Uyên), Vite (Trà Lĩnh), Porquet (Đông Khê), Marty (Nguyên Bình), Trilles (Ban-cra); Cao Bằng có 3 quân đoàn bộ binh Bắc Kỳ[246] của Viala (quân đoàn 3), Batsere (quân đoàn 11), Paulet (quân đoàn 12); quân đoàn 3 Trùng Khánh Phủ của Rideau, tiểu đoàn 9 Sóc Giang của David, tiểu đoàn 19 Cao Bằng của Bernois; các tri phủ Đinh Văn Lý (Cao Bằng) và Vũ Đức Mẫu (Trùng Khánh Phủ)
  5. Hà Đông: Công sứ Le Gallen, phó là Lachaud, bác sĩ Dagorne, giám binh Tixier
  6. Hải Dương: công sứ Joseph Reydellet, phó là Cordier, bác sĩ Polidori; các đại lý hành chính (không rõ tên, Ninh Giang) và Rigaud (Đông Triều); các đồn binh của Treille (Hải Dương), Lambert (Chi Ngại), Marrou (Tràng Bạch), Duffort (Kẻ Sặt), De la Roche (Quý Cao); giám binh Ibarlucie; đại lý hành chính của Claude Rigaud (Đông Triều), D'Istria (Sept-Pagodes); các đại đội và tiểu đoàn lính bản xứ của Campagne (An Châu), Batut (Cao Nhật), Wehrlé (Lâm), Helleringer (Móng Cái), Reynès (Than-poun), Do (Tiên Yên), Gey (Hoành Mô), Brocard (Lạng Sơn), Charlet (Phố Bình Gia), Saint Ges (Lộc Bình), Vaussion (Chi Ma), Legou (Thất Khê), Bayle (Bi-nhi), Lemaire (Đình Lập), Laurent (Na Thước, Quảng Yên), . Tổng đốc Lê Hoan, án sát Nguyễn Chí Đạo, đốc học Tạ Văn Khang, lãnh binh Trần Văn Lộng; các tri phủ Nguyễn Hoàng Lược (Bình Giang), Nguyễn Xuân Tảo (Nam Sách), Lương Ngọc Thu (Kinh Môn); các tri huyện Nguyễn Hoàng Lâm (Cẩm Giàng), Nguyễn Hữu Hoạch (Vĩnh Bảo), Vũ Khắc Tiên (Đông Triều), Đào Hữu Khôi (Tứ Kỳ), Phùng Mạnh Huân (Thanh Miện), Vũ Như Lương (Chí Linh)
  7. Hải Ninh: công sứ Gaillard, phó là Mayer, bác sĩ Vaillant; các đồn binh của Laneque (Móng Cái), Guillon (Gow-tow), Tillié (Hà Cối), Roffy (Than Muội), Ravier (Đầm Hà)...; chỉ huy chung là Helleringer, các chỉ huy tiểu đoàn 4 Móng Cái (Deliberos), tiểu đoàn 7 (Langlois), Hoành Mô (Gey). Án sát Nguyễn Xuân Kiệt; các tri châu Trần Văn Thinh (Móng Cái), Lý Văn Hai (Hà Cối), Nghiêm Xuân Hoàng (Tiên Yên)
  8. Hà Giang: tư lệnh đạo quan binh số 3 là Bonifacy, phó là Gullermin; các đại lý Dormoy (Bắc Quang), Frochen (Bảo Lạc), Thomas (Đồng Văn), Petitjean (Hoàng Su Phì); tiểu đoàn 3 Hà Giang của Vacher, tiểu đoàn 7 Hà Giang của Rondet; các đồn binh của Huret (Xín Cai), Leonard (Phố Bằng), Weissemburg (Quản Bạ), Anglade (Mường Chà), Theron (Cốc Pan), Benchade (Chang-poun), Lafisse (Xín Mần), Robert (Man-mei), Garets (Vĩnh Tuy), Grosmangin (Yên Bình xã), Hitier (Thanh Thủy), Andrieu (Lao-tchay). Các quan phủ huyện: huyện Vị Xuyên (tri phủ Nguyễn Khắc Du, lại mục Chu Hữu Thượng), huyện Bắc Quang (tri huyện Ma Trọng Tuyên, lại mục Hoàng Đình Tấn), phủ Tường Yên (quan phủ Nông Hùng Tấn, kinh lịch Trịnh Trung Quang),
  9. Hà Nam: công sứ Louis Peyrabère, phó là Tragan, bác sĩ Paucot, , hiến binh Riviere. Đốc học Vũ Thiên Đề, án sát Đoàn Danh Chấn, tri phủ Đoàn Thư Liên, các tri huyện Đào Xuân Khôi (Kim Bảng), Vũ Tuấn (Duy Tiên), Nguyễn Phong (Nam Sang), Trần Hữu Thu (Bình Lục), Thanh Liêm, tri châu Đinh Công Phan (Lạc Thủy)
  10. Hà Nội: Toàn quyền A. Sarraut, tổng thư ký Malan, chánh văn phòng Baudoin, thanh tra tài chính Gallut, giám đốc quỹ hưu trí bản xứ Sarda, chánh quan tòa Michel, quan bảo hộ Simoni, các quan chức Pháp
  11. Hòa Bình: công sứ Alfred Fitz-Patrick, phó sứ Louis, bác sĩ Dorman; các đồn binh của Jourdan (Hòa Bình), Allavail (Chợ Bờ). Chánh quan lang Đinh Công Nhung, án sát Quách Cao, phó quan võ Đinh Thế Lương
  12. Hưng Yên: công sứ About, đại lý Possel de Deydier (Bần Yên Nhân[247]), phó là Grossin, quản lý hải quan Caille; các đồn binh của Wostrowski (Hưng Yên), Deguelle (Xuân Đào), Fagot (Bần Yên Nhân), bác sĩ Lê Văn Chinh. Tổng đốc Đặng Đức Cường, án sát Thân Trọng Huề, đốc học Nguyễn Khắc Chuẩn, lãnh binh Nguyễn Văn Thanh; các tri phủ Cung Khắc Đản (Khoái Châu) và Nguyễn Đốc (Mỹ Hào); các tri huyện Khúc Bình (Tiên Lữ), Đào Hữu Đức (Ân Thi), Nguyễn Văn Thuỷ (Yên Mĩ), Lê Tung (Phù Cừ), Lê Liêm (Văn Lâm), Lê Văn Huy (Kim Động)
  13. Kiến An: công sứ Le Martrant de Trigon, phó là Saurel, uỷ viên Cộng hoà Gaillard, thị trưởng Tailleter (Đồ Sơn[248]); bác sĩ Talbot; các đồn binh của Kureth (Kiến An), Lorans (Đồ Sơn), Bayle (My Giang); các tiểu đoàn 8 (Masse), tiểu đoàn 4 Bắc Kỳ (De Gletais); tiểu đoàn 6 Núi Đèo (Kervéréguin). Tuần phủ Hoàng Huy Tưởng, án sát Bùi Hương Thanh; các tri huyện ở phủ Ninh Giang gồm Hoàng Ngọc Liên (An Dương), Vũ Duy Đề (Thủy Nguyên); các tri huyện ở phủ Kiến Thụy (tri phủ Bùi Bành) là Nguyễn Trọng Nhị (Tiên Lãng), Nguyễn Như Gi (An Lão)
  14. Lạng Sơn: công sứ Louis Conrandy, phó là Fouque; đại lý Wintrebert (Thất Khê) và Descorps (Văn Lĩnh); các thị trưởng Brenot (Đồng Đăng), Petit (Na Chàm), Wintrebert (Thất Khê), Descorps (Văn Lĩnh); các đồn binh của Lacombe (Lạng Sơn), Gens (Thất Khê), Descorps (Văn Lĩnh), Martini (Văn Mịch), Clavelin (Mỏ Nhài), Fourniel (Điềm He); các tiểu đoàn số 5 (Bonnelet, Lạng Sơn[249]), số 17 (Petit, Na Chàm), số 8 (Gallé, Đồng Đăng), số 19 (Bernois, Cao Bằng), số 12 (Legou, Thất Khê), đồn trưởng Bayle (Bi-nhi), tiểu đoàn 10 (Charlet, Phố Bình Gia), số 11 Bắc Kỳ (Ges, Cao Lộc), đồn trưởng Vanssion (Chi Ma), số 6 (Lemaire, Đình Lập) Án sát Nguyễn Bạch, tri phủ Vi Văn Định; các tri châu Nguyễn Cẩn (Đồng Đăng), Nguyễn Ngọc Ngoan (Na Chàm), Cầu Khai Huy (Văn Lĩnh), Lã Lương Bình (Cao Lộc), Nguyễn Xuân Huy (Bình Gia), Đoàn Doãn Đôn (Thất Khê), Nguyễn Như Tích (Bắc Sơn)
  15. Lào Kay: công sứ Emmerich, phó là Pergier, giám binh Ferré, quản lý hải quan Gerard; các đồn binh của Gabé (Lào Kay), Nicolas (Phố Lu); các đại lý Abadie (Lào Kay), Pérès (Bắc Hà), Reydellet (Phong Thổ), Kolb (Mường Hum), Thomassin (Pha Long), Weiss (Bản Lao); các tiểu đoàn số 14 Cốc Lếu (Leclaire), số 9 Cốc Lếu (Tujague), số 3 Cốc Lếu (Ducrot), số 12 Bát Xát (Labarière), số 8 Bắc Kỳ Bảo Hà (Peres), số 5 Cốc Lếu (Bochot), số 11 Phong Thổ (Reydellet). Các tri châu Nguyễn Văn Hoan (Bảo Thắng), Trịnh Ngọc Hữu (Thuỷ Vĩ)
  16. Lai Châu: công sứ Gilles, phó là Billote, quản lý hải quan Tournay, chỉ huy bản xứ Lallier, bác sĩ Florence; các đồn binh của Tournay (Lai Châu), Lallier (Điện Biên Phủ), Legot (Than Uyên). Quản đạo Đèo Văn Kháng; các chánh tổng Bạc Cầm Phúc (Tuần Giáo) và Đèo Chính Phụng (Luân châu); các tri châu Đèo Chính Thái (Quỳnh Nhai), Lò Văn Chom (Than châu), Quảng Văn Giôn[250] (Điên Biên), quản lý người Hoa Lào Văn Kỵ
  17. Nam Định: công sứ Georges P. Fort, đại lý Clerc (Lạc Quan), bác sĩ Paucot, quản lý hải quan Bardet, depot của Larcher, các quan chức Pháp, hiến binh Auber; trung đoàn 4 Bắc Kỳ (Mauger), tiểu đoàn 1 (Cluzeau), hỗn hợp Pháp và bản xứ ((Courrier), tiểu đoàn 2 (Valentin), tiểu đoàn 3 (Elis). Tổng đốc Nguyễn Đình Quang, án sát Nguyễn Hữu Ích, đốc học Trần Thiện Kế; các hậu bổ Phạm Quang Khiết, Nguyễn Đôn Úc, Lê Lương Thiên, Trần Lưu Thành, Lê Định, Bùi Bằng Đoàn, thông phán Vũ Liên, chánh bát phẩm Nguyễn Đức Oanh, chánh cửu phẩm Nguyễn Văn Tuân, tòng cửu phẩm Phạm Phác; các thư lại Nguyễn Hữu Lâm, Tạ Gia Công, Nguyễn Văn Cầu, Phạm Doãn Điểm, Dương Trịnh Tường, Nguyễn Văn Kế; các lại mục Vũ Văn Lương, Đoàn Văn Tất, kinh lịch Nguyễn Hoè, lệ sinh Đoàn Xuân Bảng...
  18. Ninh Bình: công sứ Fargeas, phó là Collet; đại lý Thomas (Phát Diệm) và Chabaud (Nho Quan), bác sĩ Picard, hiến binh Sauverzon; các đồn binh của Reinert (Ninh Bình), Vedy (Phụng Công), Archieri (Nho Quan), . Tuần phủ Nguyễn Hữu Tường, án sát Trần Văn Thông, đốc học Phạm Như Khuê, tri phủ Vũ Văn Mân
  19. Phú Thọ: công sứ Richard, phó là Fleurot, bác sĩ Marland, thị trưởng Deville (Việt Trì)[251], đại lý Lautier (Hưng Hoá)[252], đại lý Rousseau (Phủ Đoan), hiến binh Penet; các đồn binh của Moll (Phú Thọ), Ollivier (Lê My), Rio (Hưng Hoá) (không rõ tên) (Tu Vũ), nhiều giáo sĩ ở Bắc Kỳ[253]. Tuần phủ Hoàng Mạnh Trí, án sát Đàm Quang Mỹ, đốc học Nguyễn Cương Trung, phó đề đốc Trần Ngọc Trác
  20. Phúc Yên: công sứ Darles, hiến binh Menu, bác sĩ Le Lan, quản lý cảng Phù Lỗ Peltier; các đồn binh của Drivet (Phúc Yên), Paget (Hà Châu), Un (Đa Phúc), Leroux (Phù Lỗ), Unal (Thắng Trì). Tuần phủ Phạm Văn Thụ, án sát Phạm Kế Tiên, tri phủ Nguyễn Văn Giáp, đồng tri phủ Nguyễn Văn Luyện, tri huyện Lê Huy Trước
  21. Quảng Yên: công sứ Petitet, phó là Forsan, hiến binh Robert, bác sĩ Massiou, chỉ huy bản xứ Guillache; các đồn binh của Eck (Hòn Gai), Gervais (Vi Loại), Bouvais (Uông Bí), Dufrene (Port-Wallut), Larquetout (Hà Tu), Puiravaud (Phố Ba Chẽ); quản lý cảng Baron; các tiểu đoàn 11 (Loubere), số 3 An Châu (Campagne), số 6 Nà Tước (Laurent); đại lý Hòn Gai của Larmat, cảng De la Table của Pepin, thị xã Bí Chợ của Colombier. Tuần phủ Nguyễn Cẩn, án sát Nguyễn Mậu Trứ, giáo thụ Trần Sĩ Miên; các tri huyện Phạm Gia Thuỵ (Yên Hưng), Nguyễn Đình Trung (Cát Hải), Nguyễn Đào Tân (Hoành Bồ), Hoàng Mông Lễ (Yên Bạc)
  22. Sơn La: công sứ Hernandez, phó là Cadet, đại lý Didier (Vạn Yên), chỉ huy bản xứ Auclair, bác sĩ Platel. Tri phủ Cầm Văn Hoan; các tri châu Bạc Cầm Biên (Yên Châu), Cầm Văn Oai (Mai Sơn), Cầm Văn Nui (Phù Yên), Bạc Cầm Châu (Thuận Châu), Xa Văn Ca (Mộc Châu)
  23. Sơn Tây: Công sứ Tournois, phó là Forsans, bác sĩ Dorman, quản lý hải quan Brunet; các đồn binh của Massina (Sơn Tây), Delpech (Đáy), Fougerousse (Cao Lĩnh). Tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Lê Trung Ngọc, đốc học Nguyễn Trọng Hạnh, chánh quản cơ Nguyễn Thanh Lâu; các tri phủ Nguyễn Văn Đỗ (Quảng Oai), Nguyễn Liêm (Quốc Oai); các tri huyện Bùi Kiên Đấu (Thạch Thất), Nguyễn Khắc Viên (Phúc Thọ), Lê Đình Lục (Bất Bạt), Phạm Trọng Bật (Tùng Thiện)
  24. Thái Bình: công sứ Letang[254], phó là Monier, bác sĩ Vallet, hiến binh Llong; các đồn binh của Ravaud (Thái Bình) và Grazani (Tân Đệ). Tuần phủ Nguyễn Duy Hàn[255], án sát Chế Quang Ân, đốc học Nguyễn Văn Ban; các tri phủ Nguyễn Năng Quốc (Thái Ninh), Trần Lưu Uy (Tiên Hưng), Trần Gia Dụ (Kiến Xương), Lê Ngữ (Phụ Dực); các tri huyện Dương Tư Phan (Đông Quan), Nguyễn Quang Phổ (Thuỵ Anh), Bùi Duyệt (Thư Trì), Chu Nguyên Thiện (Duyên Hà), Hoàng Hy Ức (Quỳnh Côi), Đàm Quang Phương (Tiền Hải), Phạm Văn Đại (Hưng Nhân), Đặng Hữu Bảng (Vũ Tiên)
  25. Thái Nguyên: công sứ Gaston Perret, đại lý Broni (Chợ Chu), quản lý hải quan Barbaud, bác sĩ Bougues; các đồn bình của Nicolas (Thái Nguyên), Ladevie (Đồn Dự), Aupelle (Phố Cờ), Lecocq (Tràng Xá), Ambrosi (Bắc Lâu), Moguez (Láng Hít), Luzet (Phương Độ), Girard (Quảng Nạp). Phủ Đại Từ (tri phủ Mai Tuấn Xuân) quản lý các huyện của Nguyễn Cát Lợi (Văn Lãng); Phủ Phú Bình (tri phủ Nguyễn Nghị) quản lý huyện Tư Nông, đồn Phương Độ của Luzet; Phủ Định Hoà quản lý các huyện của Đoàn Văn Tuân (Phú Lương), Đinh Quang Chiêu (Đồng Hỷ), Doãn Địch (Phổ Yên), Cát Huy Viên (Vũ Nhai)
  26. Tuyên Quang: công sứ Emile Conrandy, phó là Dupont, giám binh Faure, bác sĩ Le Strat; các đồn binh của Kneff (Tuyên Quang), Montheard (Bắc Mục), Thourner (Đông Châu). Tuần phủ Nguyễn Tiến, an sát Nguyễn Khắc Xứng, quan man Bàn Đình Nguyên, bang tá Trần Văn Lợi, tri phủ Lê Nguyễn Thực (Yên Bình); các tri huyện Nguyễn Cao Đàm (Hàm Yên) và Phạm Đình Hoè (Sơn Dương)
  27. Vĩnh Yên: công sứ Cullieret, phó là Mathieu, bác sĩ Le Lan, quản lý hải quan D'Esmenard; các đồn binh của Duvernoy (Vĩnh Yên), Lagarde (Liên Sơn), Farreras (Tam Đảo). Tuần phủ Mai Trung Cát, án sát Trần Văn Tiếp, bang tá Nguyễn Quang Riêu, tri phủ Vũ Duy Kiêm (Vĩnh Tường); các tri huyện Phùng Quốc Trị (Tam Dương), Nguyễn Văn Lợi (Yên Lạc), Ngô Vi Lãm (Bình Xuyên)
  28. Yên Bái: công sứ Joyeux, phó là Donnat, bác sĩ Chapeyrou; các đồn binh của Bonnal (Yên Bái), Juzan (Trại Hút), Verdier (Dương Quý), Vincent (Nghĩa Lộ), Schleret (Bảo Hà). Án sát Lê Văn Chung, tri huyện Nghiêm Chân Tuệ, bang tá Phạm Hữu Thái; các tri châu Cầm Ngọc Nông (Văn Chấn), Dương Quang Thái (Lục Yên), Lê Văn Hinh (Văn Bàn)
  29. Vân Nam: lãnh sự Pháp L. Flayelle (đóng ở Montseu), phó là Dupont (đóng ở Hà Khẩu), đại lý Pháp Wilden (Vân Nam); lãnh sự Anh Sir O'Brienne Buttler, lãnh sự Italia Sarntheim, bác sĩ Stauss, trưởng đồn binh Garde, hiến binh Robert, quản lý hải quan Blanco

Trung Kỳ[sửa]

Vua Duy Tân, võ hiền Trương Như Cương, hiệp biện Đặng Đình Phác, hiệp biện Nguyễn Hữu Bài, tham biện Đào Thái Hanh, An Thành vương Miên Lịch (Tôn Nhân phủ), tham tri Trần Trâm, thị lang Cao Ngọc Lễ, biện lý Nguyễn Trứu, chưởng ấn Ngô Hoan, ngự y Phạm Đức Dụ, chánh giám lâm Hồ Đức Trí...

Khâm sứ Mahé, chánh văn phòng D'Elloy, giám binh Bordeneuve, quản lý tài chính Gras, quản lý tiểu vùng Huế Agostini, giám đốc canh Devraigne, kiểm lâm Parisse, giám ngục Reboul, hiệu trưởng trường Quốc học Huế Nordeman

  1. Thanh Hoá: công sứ Pasquier, phó là Mougenot, các đại lý Pháp là Nicolle (Bái Thượng) và Lagomiguière (La-han), bác sĩ Lenoir, hiến binh Peyron; các đồn binh của Gauthier (Thanh Hoá), Meslier (Phong Y), Chauveure (Bái Thượng), Puyfourcat (Thọ Xuân), Lavalette (Bỉm Sơn), Savard (La-han) Tổng đốc Tôn Thất Niêm, bố chánh Hoàng Quang Phủ, án sát Trần Đình Bá, đốc học Nguyễn Đức Lý, lãnh binh Trần Thường; các quan phủ Ưng Chuẩn (Hà Trung), Đinh Xuân Trác (Quang Hoá), Ưng Đồng (Thiệu Hoá), Nguyễn Thúc Định (Tĩnh Gia), Kiều Tâm Lữ (Thọ Xuân); các quan huyện Ngô Đình Chí (Thạch Thành), Tôn Thất Cấp (Hậu Lộc), Nguyễn Chuẩn (Yên Định), Nguyễn Trịnh Mai (Đông Sơn), Thân Trọng Ngật (Hoằng Hoá), Ưng Tôn (Nông Cống), Phạm Văn Mân (Quảng Xương); các tri châu Phạm Quang Vinh (Thường Xuân), Lê Xuân Dục (Lang Chánh), Phạm Thúc Như (Ngọc Lặc), Quách Văn Sâm (Như Xuân)
  2. Nghệ An: công sứ Destenay, phó là About - Bonhomme, đại lý Cottez (Nghĩa Hưng), bác sĩ Hermant; các đồn binh của Krupp (Vinh), Gaillard (Phủ Diên), Allègre (Cửa Rào), Bonhotal (Đô Lương), Molinier (Kẻ Bôn), Iberger (Lương Diên), Jeannin (Chợ Zua), Morel (Nghĩa Hưng) Tổng đốc Đoàn Đình Nhân, bố chánh Nguyễn Văn Đàm, án sát Hoàng Xuân Sanh, đốc học Hoàng Văn Cử, lãnh binh Bùi Hữu Phú; các phủ/huyện: phủ Diễn Châu (tri phủ Nguyễn Khánh Văn, quan Pháp Roffi), huyện Quỳnh Lưu (tri huyện Đào Thuỷ Thạch, quan Pháp Guinebeau). Phủ Hưng Nguyên (tri phủ Tôn Thất Chu) có tri huyện Võ Văn Chỉ (Nghi Lộc). Phủ Anh Sơn (tri phủ Mai Trọng Đức) có tri huyện Tôn Thất Xuân (Nam Đàn), Võ Thiệu Trinh (Thanh Chương), Nguyễn Hữu Trác (Yên Thành), Hồ Đức Hinh (Nghĩa Đàn). Phủ Tương Dương (tri phủ Lang Văn Bằng) có Lang Văn Thao (Vĩnh Hoá), Trương Văn Chiêu (Tương Dương), Lang Văn Tường (Hội Nguyên). Phủ Quỳ Châu (tri phủ Sầm La) có Sầm La (Thuỷ Vân), Sầm Văn Lộc (Quế Phong)
  3. Hà Tĩnh: công sứ Lesterlin, phó là Bréda, bác sĩ Georgerin; các đồn binh của Dandrieu (Hà Tĩnh), Savereux (Linh Cầm), Ferez (Chợ Phố), Martineau (Phúc Trạch). Tuần phủ Tôn Thất Thi, bố chánh Võ Liêm, án sát Nguyễn Tất Đệ, đốc học Phan Tuân, lãnh binh Lê Văn Ba
  4. Quảng Bình: công sứ Paul Damprun, phó là Piot, bác sĩ Poux, đồn trưởng P. Brueure (Đồng Hới)
  5. Quảng Trị: công sứ Gariod, dây thép Fontanier, các đồn binh của Scholl (Quảng Trị) và Stenger (Lao Bảo). Tuần phủ Đặng Như Vọng, án sát Võ Công Chất, đốc học Hoàng Quang, phó lãnh binh Phạm Văn Lý; tri phủ Triệu Phong (không rõ tên), tri phủ Nguyễn Viết Soài (Vĩnh Linh), tri huyện Hồ Vọng (Cam Lộ), tri huyện Đặng Cao Để (Gio Linh), tri huyện Nguyễn Văn Hoành (Hải Lăng)
  6. Thừa Thiên: công sứ Labbez, phó là Boudineau, bác sĩ Reboul, giám binh Lanneluc. Chủ quan lại bản xứ Bửu Liêm, phó là Lê Văn Diệu, tổng thư ký Ưng Dụ, ủy viên Nam triều Cung Quang Mậu
  7. Tourane: đốc lý Lemasson, tổng thứ ký Viala, các quan cai trị là Viala, Santony, Duran, Millard..., bác sĩ Vouillon, giám binh Mizon, hiến binh Guisset, giám đốc Ngân hàng Đông Dương ở Tourane là Marie
  8. Quảng Nam: công sứ Charles (ở Faifoo), phó là Dupuy, đốc lý Besancon (Tam Kỳ), bác sĩ Meslin, quản lý hải quan Fouche; các đồn binh của Breugnot (Faifoo), Sivignon (Phú Lâm), Germain (Trà My), Sogny (An Điềm). Tổng đốc Hồ Đắc Trung, án sát Huỳnh Lưu, bố chánh Trần Văn Thông, lãnh binh Trương Diễm
  9. Quản g Ngãi: công sứ Dodey, phó là Peguenet, quản lý hải quan Vidal; chỉ huy bản xứ Puravet. Tri phủ Trần Đình Tuân (Tư Nghĩa); các tri huyện Đoàn Văn Thước (Bình Sơn), Phan Sĩ Cố (Mộ Đức), Tôn Thất Tú (Sơn Tịnh), Trương Triều Bích (Nghĩa Hành), Nguyễn Đình Quang (Đức Phổ)
  10. Bình Định: công sứ Sandré, phó là Boyer; các đại lý của Sabatier (Daklak) và Morel (Bồng Sơn), hiến binh Lelorieux, bác sĩ Duran, chỉ huy Primault, Vellurini (quản lý cảng Poulo-Gambir), thanh tra Bompar. Tổng đốc Tạ Tường, bố chánh Bùi Quang, án sát Tôn Thất Tề, lãnh binh Lê Viết Ngữ, phó lãnh binh Cung Đình Tuân, đốc học Bùi Tuyển
  11. Phú Yên: công sứ Friès, phó là Parent, đại lý Jerusalemy (Cheo Reo); các đồn binh của Blegat (Sông Cầu), Gaillard (Ban-turr), Delsalle (Boun-houine), Dugas (M'roch), Salvant (Cheo Reo), quản lý vịnh Xuân Đài Labrandière
  12. Khánh Hoà: công sứ Régnier, phó là Blandin, bác sĩ Cecconi, quản lý hải quan Tollard; các đồn binh của Raux (Nha Trang), Gatille (Tu Bông), Giovanneli (M'drack)
  13. Phan Rang: công sứ Rétali, phó là Amoudru, bác sĩ Thierry, quản lý cảng Poletti (Phan Rang) và Adolphe (Ninh Chữ); thị trưởng Champoudry và đại lý Martinie (Đà Lạt), hiến binh Bertrand,
  14. Bình Thuận: công sứ Léon Garnier, phó là Poulet, đại lý Cunhac (Djirinh), bác sĩ Pic, các đồn binh của Housse (Phan Thiết), Belle (Phan Rí), Perin (Djirinh), Barrière (Thắng Hai)
  15. Daklak: công sứ Louis Cottez, đồn trưởng Piolant

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Sérizier, phó là Cremanzy; đại lý Plantié (Cà Mau), bác sĩ Harismendy, quản lý hải quan Raud; các đồn binh của Briant (Ông Bốn) và Massiani (Giồng Mé); quản lý phà Tibul, hiến binh Decroix. Đốc phủ sứ Trần Quang Phước, hội đồng tỉnh (Lâm Tấn Thắng, 9 người khác), các tri huyện Huỳnh Ngọc Bình (Vĩnh Lợi) và Nguyễn Ngọc Huy (Vĩnh Châu)
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh Sénémaud, phó là Esquivillon; đại lý Fonfreide (Cap Saint Jacques), bác sĩ Corson, quản lý cảng Pauvrehomme, chỉ huy quân sự Van Ryckegem; các tiểu đoàn đóng ở Cap Saint Jacques gồm tiểu đoàn 3 (Labarsouque) với các trung đoàn số 9 (Weigel), số 10 (Desplace), số 11 (Ecochard), số 12 (Baudu); tiểu đoàn 2 (Yanes) với các trung đoàn số 5 (Buisson), số 6 (Chapuis), số 7 (Saillard), số 8 (Van Rychegem); trung đoàn bộ binh thuộc địa của Colas; các quan lại người Việt
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Daroussin, phó là Bellan, bác sĩ Pavy, quản lý hải quan Labeul, hiến binh Castori. Đốc phủ sứ Nguyễn Trung Thứ (tổng Bảo An), tri phủ Bùi Duy Quang (Chợ Giồng Tre), các quan lại người Việt
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Krautheimer, phó là Bernay; đại lý Oddéra (núi Chứa Chan), bác sĩ Sarrailhé, quản lý hải quan De Feste, hiến binh (hay giám binh) Bernard, chỉ huy quân sự Apparuti (trung đoàn 11), quản lý rừng Guibier; các quan lại người Việt
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Lamarre, phó là Graffeuil, cố vấn Thái Văn Bổn, bác sĩ Devy, quản lý hải quan Jeandot. Các tri phủ Đỗ Quang Trứ (Định Bảo, An Trường), Lê Quang Nhựt (Cầu Kè; các tổng Bình Lê, Thạnh Trị, Tuần Giao); các tri huyện Nguyễn Văn Vinh (Ô Môn, các tổng Định Thới và Thới Bảo) và Nguyễn Văn Đễ (Rạch Gỏi)
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh L. de Matra, phó là Maurel, cố vấn Liêu Sanh Hân, bác sĩ Bizolier, quản lý cảng De Villiers, hiến binh Simian; các trung đoàn 14 (Soulin) và số 15 (Maugard). Tri phủ Trần Quang Thuật (Tân Châu) và Võ Văn Mẹo (Tịnh Biên), tri huyện Trần Thiện Khiêm
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Bourcier Saint Chaffray, phó là Striedter, bác sĩ Olivry, quản lý cảng Bougendre, giám binh (hiến binh) Doche; các đồn của Bernard (Chánh Hưng), Laraussie (Bình Tây), Giorgeti (Cần Giuộc), Santi (Bến Lức), Các tri phủ Nguyễn Công Luận và Nguyễn Tấn Sự, cố vấn Lê Văn Trung, hội đồng tỉnh (Nguyễn Văn Rớt, 9 người khác), các quan lại người Việt
  8. Gia Định: chủ tỉnh Albert Edmond Garnier, phó là Cailar, tổng thư ký Gallois-Montbrun, cố vấn Lê Văn Trung, bác sĩ Olivry, quản lý cảng Lencou-Barême, hiến binh Billard. Đốc phủ sứ Phạm Công Sở (Gò Vấp, Bà Chiểu), tri phủ Nguyễn Đăng Khoa (Hóc Môn) và Trần Văn Thuận (Nhà Bè), tri huyện Hồ Ngọc Nhơn (Thủ Đức), hội đồng tỉnh (Tô Văn Giai và nhiều người khác)
  9. Gò Công: chủ tỉnh Hubert-Delisle, phó là Collard, bác sĩ Camouze. Tri phủ Nguyễn Cửu Trường, hội đồng tỉnh (Quan Văn Nghiêm và nhiều người khác)
  10. Hà Tiên: chủ tỉnh Roux-Serret, đại lý Giudicelli (Phú Quốc), cố vấn Liêu Sanh Hậu, bác sĩ De Kerangal, Tri huyện Trương Minh Hy và Lê Minh Phụng
  11. Long Xuyên: chủ tỉnh O'Connell, phó là Butel, bác sĩ Vergne, quản lý cảng Castelani. Tri phủ Thái Hữu Võ (Long Xuyên) và Bùi Thế Xương (Chợ Mới), tri huyện Phạm Đại Độ (Thốt Nốt), hội đồng tỉnh (Lê Tấn Bửu, nhiều người khác)
  12. Mỹ Tho: chủ tỉnh Maspéro, phó là Ulysse, bác sĩ Mul, giám binh Perrin, chỉ huy quân sự Brugirard. Đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài, hội đồng tỉnh (Nguyễn Thanh Long và những người khác), các tri phủ Lê Văn Mẫu, Huỳnh Công Bền, Đoàn Hữu Chung; tri huyện Nguyễn Văn Bảy
  13. Rạch Giá: chủ tỉnh Saint Remy Francois, phó là Durot, đại lý Roché (Long Mỹ), bác sĩ De Cotte, quản lý cảng Arrighi, hiến binh Pic. Tri phủ Nguyễn Văn Phụng (Gò Quao); các tri huyện là Nguyễn Hữu Thành (Long Mỹ), Trần Quang Sâm (Giồng Riềng), Trương Vĩnh Việt (Rạch Giá), hội đồng tỉnh (Trần Đại và những người khác)
  14. Sa Đéc: chủ tỉnh Loys Pétillot, phó là Loupy, cố vấn Dương Văn Mên, bác sĩ Hostalrich, hiến binh Rambaud. Đốc phủ sứ Auguste Lê Quang Hiên, tri phủ Đặng Văn Huê, hội đồng tỉnh (Lê Văn Tính và nhiều người khác)
  15. Sóc Trăng: chủ tỉnh Pech, phó la De Gaillande, bác sĩ Langibaudiere; các giám binh (gendarmere) Loubere (Sóc Trăng), Daniel (Đại Ngãi), Cuyaubere (Bãi Xàu). Tri phủ Nguyễn Bá Thước (Sóc Trăng) và Trương Vĩnh Thế (Phú Lộc), tri huyện Lê Văn Châu (Sóc Trăng), Trần Quang Nhạ (Kế Sách), hội đồng tỉnh (Phạm Văn Mười và những người khác)
  16. Tân An: chủ tỉnh Philippe Ozanon, phó là Le Boulanger, bác sĩ Mull. Đốc phủ sứ Hồ Tấn Qươn, tri phủ Nguyễn Văn Bửu, tri huyện Trần Văn Dương, hội đồng tỉnh (Lê Qưới Viên và nhiều người khác)
  17. Tây Ninh: chủ tỉnh Davoine, phó là De Roland, bác sĩ Dubarry. Tri phủ Đỗ Thới Lai, các tri huyện Lâm Ngọc Đăng (Tây Ninh) và Lưu Văn Út (Trảng Bàng), hội đồng tỉnh (Lương Văn Du và nhiều người khác)
  18. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Quesnel, phó là Fenolhac, đại lý Besnard (Hớn Quản), bác sĩ Ledoux, cố vấn Bùi Thế Kham; các giám binh David (Thủ Dầu Một) và Jumeau (Lái Thiêu). Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Chức, tri huyện Nguyễn Hữu Thường (Tường An), hội đồng tỉnh (Nguyễn Văn Hồ và nhiều người khác)
  19. Trà Vinh: chủ tỉnh (không rõ tên), thư ký Victor Duvernoy, bác sĩ Lannelongue, các giám binh Dazon (Trà Vinh), Chabert (Tiểu Cần), Genefri (Cầu Ngang). Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Hai, các tri phủ Nguyễn Đức Tố và Huỳnh Long Hương, tri huyện Lê Văn Ngôn, hội đồng tỉnh (Mai Đăng Hiên và nhiều người khác)
  20. Vĩnh Long: chủ tỉnh G. A. Mossy, phó là Boyer, bác sĩ Thebaud, giám binh Lebeau, chỉ huy quân sự Masson. Đốc phủ sứ Phạm Văn Tươi, tri phủ Tô Bảo Thanh (Cái Nhum); các tri huyện Nguyễn Văn Sự (Chợ Lách), Tân Hàm Ninh (Vũng Liêm), Nguyễn Văn Hợi (Bà Kè), hội đồng tỉnh (Huỳnh Văn Hiên và những người khác)
  21. Côn Đảo (Poulo Condore): giám đốc Louis Cudenet, bác sĩ Levier, chỉ huy Labbé, quản lý Quellenec (Bãi Cạn), giám binh Le Campron, các sĩ quan Pháp

Cambodge[sửa]

Vua Sisowath. Ông có 16 con, đứng đầu là thái tử Noppakao

  1. Kampot: công sứ Rousseau, phó là Lalaurette, bác sĩ Pannetier, giám binh Amand. Các quan chức Chính phủ Campuchia: Sena-Anchit-Jou (Kampot), Rechea Sethay-Um (Peam), Yutheya Thipdey-Pou (Banteay-meas), Dechea Sangkream Pech (Kompong-som), Pichey-Ruong-Ruk-Nak (Kaskong)
  2. Kandal: công sứ Jeannerat, chỉ huy Tassistro. Các quan chức Chính phủ Campuchia: Vongsa Somsat Yinn (Kong Pissey), Outey Thireach In (Somrong-tong), Vongsa Mountrey Uch (Saang), Vongsa Outrey Khieu (Phnom Srouch), Outey Senha Phok (Pon-Hea-Lu), Recheaa Metrey Um (Phnom Penh), Vongsa Puthor Ros (Kandal-stung), Metrey Puthot Uy (Kien-svai)
  3. Kompong-Speu (đại lý hành chính): đại biện Kieffer, các quan chức Pháp
  4. Kompong-Cham: công sứ Pujol, bác sĩ Menaut, giám binh Arnaud. Các quan chức Chính phủ: Montrey Phekedey-Gong (Kongpong-siem), Bavar Sangkream Nhem (Srey-santhor), Pech-Dechor-Nhek (Choeung-prey), Muk-Sakor-Sam (Muckompul), Sena-Metrey-Man (Khsach-kandal)
  5. Kompong-Chhnang: công sứ Pauher, phó là Legros, bác sĩ Berret, chỉ huy Dulphy. Các quan chức Chính phủ: Sren-Thipedey-Swai (Rolea-pier), Sena-Rithi-Tan (Longvek), Sangkream-Khieu (Babaur), Decho-Uch ((Kompong-leng), Reach Sakor-Long (An'long Reach), Sangkream-Yok (Krakor)
  6. Pursat (đại lý hành chính): đại biện Truffot, chỉ huy Rebufat. Quan chức chính phủ là Sourkea-Luk-Khieu
  7. Kompong-Thom: công sứ Monod, phó là Smith, bác sĩ Dupont, chỉ huy Brisson. Các quan chức Chính phủ gồm Dechou Iem (Kongpong-svai), Khangvea-Nou (Barai), D. Tep (Stong), M. Mell (Santuk), D. Mien (Chikreng), D. Or (Promtep). Các đồn binh bản xứ của Dechu-Mam (Porong), Rechea Uck (Tuk-Andong), Metrey-Duoog (Kongpong-khleang), Dechu-Hem (Prah-Prasat)
  8. Kratié: công sứ Galtier, chỉ huy Villard, đồn binh của H. Maitre (Ban-pou-sra) và Troubat (Kandal-Chrum). Quan chức Anchun-Khuon (Thbong-Khmun), M. Chonnabat Ith (Kratie), Sena Ch. Seng (Kanhchor), Noriak-Pech (Chhlong), Rechea chou-Kann ((Stung-trang)
  9. Prey-veng: công sứ Celoron de Blainville, phó là Desenlis, bác sĩ Dubalen, chỉ huy Dru. Quan chức D. Phlong (Baphnom), Lychakrey Ampon (Romdoul), Thippedey-Hâng (Prey-veng), S. Tat (Pearang), S. Em (Soai-teap), Sena Chuop (Romeas-hek), Metrey-Hang (Lovea-em), S. Yea (Kandal), D. Kim (Banam)
  10. Soai-rieng (trung tâm hành chính); đại biện Silveatre, chỉ huy De Cepoy, quản lý hải quan De Villiers
  11. Banam (đại lý hành chính): đại biện Colombani, các quan chức Pháp
  12. Stungtreng: công sứ Jandet, bác sĩ Fistie, chỉ huy Durand. Quan chức Cholatea-Kahom (Stungtreng), A. Rung-Rith-Chuop (Moulapoumok), Vongsa-Sorye-Kruoch (Tonle-repou), M. Hemavon-May (Melouprey).
  13. Melouprey (trung tâm hành chính[256]): đại biện De Belakowicz, chỉ huy Deconihout
  14. Moulapumok (trung tâm hành chính): đại biện[257] Pierre J. Marty
  15. Takeo: công sứ Bramel, bác sĩ Perthuisot, chỉ huy Enaud. Quan chức Pusnuluk-Chum (Treang), Vongsa-Anchit-Sin (Bati), Cheyothea-Meas (Prey-krebas), Pichey-Chedorong-Decheas-Khuon (Kasthom), Enthor-Vichey-Decho-Var (Loeuk-dek)
  16. Battambang (đại lý hành chính[258]): đại biện Breuq, phó uỷ viên Cộng hoà Richomme - Klein, bác sĩ Philippe; các đồn binh của Imbert (Battabang), Bugnicourt (Moung), Crettier (Siem-reap), Barnouin (Tnot); trung đoan bản xứ 12 (Lion) và 14 (Tessier)

Lào[sửa]

  1. Thị xã Vientiane: công sứ De la Noe, chánh văn phòng (kiêm đốc lý) Georges Servoise, bác sĩ Henric, chỉ huy bản xứ Vassal, các quan chức Pháp. Các chậu mường Thào Kham-pha (Vientiane), Thao Duong-di (Borikhane), Thao Phao (Toura-khom), Siênh-Khaynha (Vang-vieng).
  2. Attopeu: công sứ Bougier, phó là Bacon, bác sĩ Pichon, chỉ huy bản xứ Gauthier. Latsavong Kampuong, latsabout Thao-Khen, chậu mường Thào Boun-chan
  3. Bassac (đại lý hành chính): Courrier (giáo sĩ). Đại diện hoàng gia Chậu Nhouy; các chậu mường Thong (Pong-thong), Ngeung (Sou-khouma), Boua-kham (d'Outhon), Thouene (Moulapamok), Pha (Selampao)
  4. Cammon: công sứ (không rõ tên), quan cai trị Bacon; các đồn binh của Michel (Pak-hin-boun) và Richard (Nà Pé), quản lý hải quan Sacase. Các chậu mường Thào Son (Thakhek), Thào Men (Kham-keut), Thào Khu (Cammon), Thào Kham-ma (Hin-bouin), Thào Kot (Mahassay)
  5. Khoong: công sứ Vincent Arrighi, các quan chức Pháp. Chậu mường Thào Sone.
  6. Luang Prabang: công sứ Jules Grand, phó là Lambert, chỉ huy Reymond, giám binh Juteau, bác sĩ Franciere, đại lý V. Nempont (Paklay). Phó vương Samdec Pra Chao Sisavang-Vong, oupahat Thao Boun-khong, Ratsavong Chao-Sisuphan, Ratsabout Chao Bomrophane, chánh văn phòng Chao Duong-chan, tỉnh trưởng Phya Muang-Tran (Hotenam), phó tỉnh trưởng Phya Muong (Tenam)
  7. Pakse: công sứ - ủy viên Francois Simon, phó là Vincent, chỉ huy Gros, bác sĩ Haelwin. Các chậu mường Thào Khan-di (Phìa Phay), Thào Kham (Pak-sedong), Thào Ket (Souvannakili), Thào Peung (Dong-kho)
  8. Thượng Mekong (Haut Mekong): công sứ Pierre Lapeyronie (Bản Huội Sài), giám binh Varney.
  9. Mường Sình (đại lý hành chính): đại biện Pierre Maybon, chỉ huy Le Roy
  10. Sầm Nưa: công sứ Wartelle, chỉ huy Nivou. Khu vực Mường Sồi: Ba-la (Trảo mường), Kamsy (oupahat), Batroi (Latsavong); khu vực Mường Hét: Ba-phom (Trảo mường), Kam-sanh (oupahat), Kam-koune (Latsavong), Ba-koune (Latsa-bout). Khu vực Mường Viên: Ba-oue (Latsavong). Khu vực Mường Sôn: Kam-tong (Trảo mường), Ba-bou (oupahat), Ba-ouot (Latsavong), Ba-keo (Latsa-bout). Khu vực Sam-Teu: Ba-may (Trảo mường), Ba-may-lot (oupahat), Ba-may-peuey (Latsavong). Khu vực Xiềng Khô: Ba-phom (Trảo mường), Ba-thong (oupahat)
  11. Saravan: công sứ - ủy viên Cộng hòa Paul Vitry, chỉ huy Valette. Các chậu mường Thào thong-sa (Saravan), Thào Su-van (Wapi), Thào Kham (Kham-tong-iai), Thào Di (Kham-tong-noi), Thào Man (Khoong), Thao-ouan (Lamam), Thào Kham-hong-sa (Boloven)
  12. Savannakhet: công sứ Malpuech, bác sĩ Pichon, chỉ huy Lyaudet. Các chậu mường Thào Phuy (Kantabouli), Thào Phet (Cham-pone), Thào Dupng (Song-kone), Thào Sayaseng (Phong), Thào Het (Phalane), Thào Oun (Vang), Thào Phiep (Lahanam).
  13. Tchepone (đại lý hành chính): đại biện Giraud, chỉ huy Andrieu
  14. Xieng-khuang (Trấn Ninh): công sứ - ủy viên Cộng hòa Daniel Charles Niewenglowsky, bác sĩ Garrot, chỉ huy Burtin. Các chậu mường Chậu Kham-Ngon (Mường Khuông), Thào Pha (Mường Khăn), Chậu Phomadi (Mường Nội)

Quảng Châu Loan[sửa]

Tổng công sứ Caillard, tổng thư ký Le Boucher, bác sĩ Viala, các quan chức Pháp, hiến binh Peyrastre

  1. Thị xã Fort Bayard: phó thị trưởng (không rõ tên), tư lệnh Sourisseau, chỉ huy Malberti, giáo sĩ Laurent
  2. Đại lý hành chính Tchekam: đại biện Henri Bonneau; các đồn binh của De Montagu (Tchekam), Bruneteaud (Tai-ping), Gafforj (Po-tsi)

Năm 1913[sửa]

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: công sứ Gaston Poulin (Phủ Lạng Thương), phó là Ali Bonnemain; các đại lý Guiraud (Lục Nam) và A. Bouchet (Nhã Nam), giám binh Dauffes, hiến binh (cò) Guillemaud. Tuần phủ Đỗ Phú Túc, án sát Đỗ Các, đốc học Trần Xuân Thiều, các tri phủ Nguyễn Như Lễ (Yên Thế) và Trần Hữu Chiêm (Lạng Giang); các tri huyện Đỗ Kim Thiện (Phượng Nhãn), Vũ Huy Trực (Yên Dũng), Bùi Phú Kính (Hiệp Hòa), Vũ Đình Tiên (Sơn Động), Đặng Văn Hòa (Lục Ngạn), Dương Viết Quan (Hữu Lũng)
  2. Bắc Kạn: công sứ Leon Julien Lagnier, phó là Paul Reyrasse; các đồn binh (Rieul quản lý cả tỉnh) của Mordain (Bắc Kạn), Vidal (Chợ Đồn), Albertini (Ngân Sơn), Girard (Chợ Mới), Lejot (Chợ Rã), Ruffier (Yên Lạc), Fagot (Yên Thịnh), Gazano (Phủ Thông); hải quan Champagne, bác sĩ Chazarain. Án sát Hoàng Đức Hinh; các tri châu Vi Văn Lễ (Chợ Rã), Đinh Ngọc Sơn (Na Rì), Bế Lang Bồng (Bạch Thông), Đồng Phúc Bảo (Ngân Sơn)
  3. Bắc Ninh: công sứ Alfred Sartor, phó là Laborde, bác sĩ Arnould; chỉ huy chung Tourot, các đồn binh của Richter (Yên Sơn), Tschaine (Phú Thủy), Saigne (Yên Phụ), Porche (Thanh Lâm), Marain (Đáp Cầu), Couderc (Gia Lâm). Tổng đốc Đặng Đức Cường, án sát Vương Hữu Bình, các tri phủ Lê Văn Tạo (Từ Sơn), Nguyễn Trước (Thuận Thành), Mai Toàn Xuân (Gia Lâm); các tri huyện Phạm Gia Nùng (Tiên Du), Nguyễn Tôn Khai (Gia Bình), Nghiêm Thụy Ứng (Yên Phong), Lê Kỳ (Quế Dương), Nguyễn Hữu Tỵ (Lang Tài), Nguyễn Khắc Hanh (Võ Giang), Đào Văn Đạo (Văn Giang)
  4. Cao Bằng (đạo quan binh số 2): tư lệnh Elie-Felix Viala, phó là Henri Cau; các đại lý của Berard (Quảng Uyên), Edon (Nguyên Bình), Mathis (Đông Khê); các đồn binh (lính bản xứ) của Careme, Angeli (Khau-động), Marquet (Khau-soen), bác sĩ Mathis, cảnh sát Naude. Kinh lịch Bế Cao Tùng, các tri phủ Đinh Văn Lý (Hoà An) và Vũ Đức Mậu (Trùng Khánh); các tri châu Nguyễn Phong Lâm (Hà Quảng), Hoàng Huy Bình (Đông Khê), Nguyễn Khang Cư (Nguyên Bình), Nông Ích Lương (Trùng Khánh phủ), Hà Vũ Bằng (Hạ Lang), Bế Đức Long (Tà Lùng)
  5. Hà Nội (thành phố): đốc lý Alfred Logerot, phó là Laumonier - Labeye, hội đồng thành phố (Carlos và nhiều người khác), giám đốc Sở thú Sainte Claire. Huấn đạo Nguyễn Diệp Quang, tri huyện Hoàng Huân Trung (Hoàn Long)
  6. Hà Đông: công sứ Raoul Marie Buffel du Vaure, phó là Henri Lachaud, thanh tra Benecchi; các đồn binh của Chavez (Phương Hai), Bardy (Bà Dương), Le Toullec (Ngã Ba Thà), bác sĩ Dagorn, giám binh Tixier. Tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Đàm Quang Mỹ, thương tá Trần Mỹ, đốc học Nguyễn Đình Tuân; các tri phủ Nguyễn Đình Chuẩn (Thường Tín), Bùi Huy Tiên (Hoài Đức), Nguyễn Đình Quý (Mỹ Đức), Nguyễn Tất Tề (Ứng Hòa); các tri huyện Lê Văn Dinh (Thanh Trì), Phan Hữu Lợi (Phú Xuyên), Lê Quang Oánh (Đan Phượng), Hoàng Thụy Chi (Thanh Oai), Vũ Công Thiều (Chương Mỹ)
  7. Hà Giang (đạo quan binh số 3): tư lệnh Auguste Bonifacy, phó là Eugene M. Buat; các đại lý Vacher (Bảo Lạc), Robert (Hoàng Su Phì), Cossevin (Yên Minh), Thomas (Đồng Văn), Dormoy (Bắc Quang), bác sĩ Revault. Tri phủ (kiêm chánh quản đạo) Nông Hùng Tấn (Tường Yên) các tri huyện Ma Trọng Tuyến (Bắc Quang) và Nguyễn Khắc Du (Vị Xuyên)
  8. Hải Dương: công sứ Joseph Reydellet, phó là Jacques de Galembert; các đại lý của Mourroux (Ninh Giang) và Collet (Đông Triều), bác sĩ Platel, thanh tra Charles Arnoux; các đồn binh của Blanchet (Hải Dương), P. Letourneau (Chi Ngại), Deguelle (Ninh Giang), Allanic (Trảng Bạch). Tổng đốc Lê Hoan, án sát Thân Trọng Huề, lãnh binh Lê Văn Long
  9. Hải Phòng (thành phố): đốc lý Odon Georges Pierre Tournois, phó là Paquin - Merche, hội đồng thành phố (Porchet và nhiều người khác), tổng thư ký Verignon, cảnh sát trưởng Chesneau. Huấn đạo Nguyễn Khắc Khoan, tri huyện Trịnh Kế Vinh (Hải An)
  10. Hà Nam: công sứ Louis-Alphonse Peyrabère, phó là Ferrand, chỉ huy (thanh tra) Brabonneaux; các đồn binh của Marrou (Chi Nê) và Le Courtois (Quảng Thưa), giám binh Prats. Tuần phủ Vũ Thiện Đề, án sát Đoàn Danh Chấn, đốc học Trần Tấn Bình, tri phủ Đoàn Thụy Liên (Lý Nhân); các tri huyện Phạm Huy Thanh (Bình Lục), Lê Tung (Duy Tiên), Lê Văn Thùy (Thanh Liêm), Trần Lưu Thu (Kim Bảng), tri châu Đinh Công Phan (Lạc Thủy)
  11. Hòa Bình: công sứ Alfred Fiz-Patrick, phó là Rene Louis, chỉ huy Pau. Chánh quan lang Đinh Công Nhung, án sát Đinh Công Thịnh, phó quan võ Đinh Thế Lương; các châu Lạc Sơn (tri châu Quách Vị, phó châu Quách Khâm), Lương Sơn (tri châu Đinh Công Phú, phó châu Bạch Công Trường), Kỳ Sơn (tri châu Đinh Công Thuận, phó châu Đinh Công Siên), Mai Châu (tri châu Hà Công Hậu, phó châu Hà Công Thân)
  12. Hưng Yên: công sứ Michel About, phó là Poulet-Osier, đại lý De Posset-Deydier (Bần Yên Nhân), bác sĩ Lê Văn Chinh. Tuần phủ Nguyễn Hữu Tường, án sát Nguyễn Hữu Ích, đốc học Dương Bách Duyệt, chánh lãnh binh Nguyễn Văn Thanh, các tri phủ Cung Khắc Dậu (Khoái Châu) và Nguyễn Hữu Khoan (Ân Thi); các tri huyện Lê Liêm (Phù Cừ), Nguyễn Vi Lãm (Tiên Du), Lê Văn Huy (Kim Động), Nguyễn Mạnh Hưởng (Văn Lâm), Trần Tử Dy (Yên Mỹ)
  13. Kiến An: công sứ Henri le Marchant de Trigon, phó là Lucien Saurel, hiến binh Gaillard; các đồn binh của Reinert (Kiến An), Lorans (Đồ Sơn), De Mesnil Adelée (Mỹ Giang). Thự tổng đốc (kiêm tuần phủ) Hoàng Huy Tường, án sát Bùi Hương Thanh, tri phủ Nguyễn Tấn Cảnh (Kiến Thuỵ); các tri huyện Nghiêm Châu Tuệ (An Dương), Nguyễn Như Gi (An Lão), Trần Lưu Thanh (Thuỷ Nguyên), Nguyễn Trọng Nhị (Tiên Lãng)
  14. Lai Châu: công sứ Edgard Gilles, phó là Leon Billotte, bác sĩ Fuynel; các đồn binh của Gendreau (Lai Châu), Legot (Than Uyên), đại lý Lallier (Điện Biên). Chánh tổng Bạc Cầm Phúc (Tuần Giáo), quan châu Quảng Văn Yône
  15. Lạng Sơn: công sứ Louis Adolphe Conrandy, phó là Marie Fouque, bác sĩ Bresson; các đồn binh của Pierrard (Lạng Sơn), Carpier (Văn Lĩnh), Merland (Thất Khê), Clavelin (Làng Mặc), Martini (Mỏ Nhài), Fournel (Điềm He), Quesne (Văn Mịt); các đại lý Deleau (Đồng Đăng), Bayle (Bi-nhi), Garnery (Na-thuoc). Án sát Nguyễn Bạch, quan án Nguyễn Cừ, tri phủ Vi Văn Định (Lộc Bình), các tri châu Trịnh Đình Chương (Kỳ Lừa) và Nguyễn Can (Văn Uyên)
  16. Lào Cai: công sứ Pierre Emmerich, phó là Rene Martin; các đại lý Reydellet (Phong Thổ), Thirty (Bảo Hà[259]), Abadie (Mường Khương); cac đồn binh của Noel (Lào Cai), Bonin (Phố Lu), De Bourguesdon (Pha Long), De Chavenet (Bát Xát), Truffert (Bản Nậm Cun); bác sĩ Huillet. Các tri châu Nguyễn Văn Hoan (Bảo Thắng) và Trịnh Ngọc Hữu (Thuỷ Vĩ)
  17. Móng Cái (đạo quan binh số 1): tư lệnh[260] Emile Leonce Vitart, phó là Jules M. Marty; các đồn binh của Laneque (Móng Cái), Ravier (Đầm Hà), Roffi (Hà Cối), Labourdette (Tân Mai), Guillon (Gow-tow), hiến binh Balague. Án sát Vũ Duy Kiêm; các tri châu Hoàng Hiển Vinh (Móng Cái), Lý Văn Hải (Tiên Yên), Nghiêm Xuân Hoàng (Hà Cối), bang tá Vũ Đình Nguyên (Bình Liêu)
  18. Nam Định: công sứ Georges-Pierre Fort, phó là Paul Ungerer, đại lý Gaston Clerc (Lạc Quan), bác sĩ Vallet; thanh tra Lafaye, các đồn binh của Brionland (Nam Định) và Bonnal (Tam Tạo). Tổng đốc Đoàn Triển, án sát Từ Đạm, đốc học Trần Thiện Kế, các tri phủ Hoàng Văn Cảnh (Xuân Trường), Lương Ngọc Thu (Nghĩa Hưng) và Trần Trọng Triết (Ý Yên); các tri huyện Vũ Duy Đề (Vụ Bản), Dương Tử Trạc (Nam Trực), Trần Thuận (Phong Doanh), Nguyễn Tử Tích (Mỹ Lộc), Hoàng Đạo Tiên (Hải Hậu), Vũ Văn Uyên (Trực Ninh)
  19. Ninh Bình: công sứ Jules Bride, phó là Paul Fillion, bác sĩ Vallet; đại lý Thomas (Phát Diệm) và Sadde (Nho Quan); các đồn binh của Sandell (Ninh Bình), Montheard (Phụng Công), Nicolas (Nho Quan). Tuần phủ Hoàng Mạnh Trí, án sát Trần Văn Thông, đốc học Phan Như Khuê, các tri phủ Phạm Văn Man (Yên Khánh) và Nguyễn Phong (Nho Quan); các tri huyện Ngô Ngọc Liễn (Gia Viễn), Hoàng Hữu Đôn (Gia Khanh), Bùi Thiên Can (Kim Sơn), Vũ Liên (Yên Hòa), Nguyễn Hữu Phái (Yên Mô), giáo thụ Nguyễn Thụy Hoan; các huấn đạo Phạm Doãn Tô, Nguyễn Quý Viễn, Đào Vũ Môn; hậu bổ Nguyễn Đình Thọ.
  20. Phúc Yên: công sứ Auguste Darles, phó là Jacques Romanetti, chỉ huy Treille, giám binh Menu và Peltier (Phù Lỗ). Tuần phủ Phạm Văn Thụ, án sát Phan Kế Tiên, phó lãnh binh Nguyễn Đình Xuyên, các tri phủ Trần Gia Dụ (Đa Phúc) và Nguyễn Duy Luyện (Yên Lãng); các tri huyện Đào Trọng Văn (Đông Anh), Đào Hữu Đức (Vĩnh Ninh), Lê Huy Chước (Kim Anh)
  21. Phú Thọ: công sứ Gaston Joseph Richard, phó là Henri Fleurot, đại lý Gueroult (Hưng Hoá), các đồn binh của Rio (Hưng Hoá) và Ollivier (Lệ Mỹ), bác sĩ Trương Đình Tri. Tuần phủ Chế Quang Ấn, án sát Nguyễn Chí Đạo, thông phán Lê Mạnh Phổ, kinh lịch Nguyễn Tăng Quang, các tri phủ Trần Nhất Tịnh (Đoan Hùng, giáo thụ Nguyễn Văn Quý), Nguyễn Văn Tuấn (Lâm Thao, giáo thụ Nguyễn Dũng Tuấn), Nguyễn Đạo Quán (Phù Ninh); các tri huyện Vũ Hàn Bích (Hạc Trì, huấn đạo Bùi Phát Tường), Nguyễn Thuỵ (Thanh Ba, huấn đạo Hoàng Xuân Hành), Ngô Trọng Tuý (Cấm Khê, huấn đạo Trịnh Tấn Khanh, bang tá Hoàng Văn Quý), Nguyễn Xuân Hiệp (Hạ Hoà, huấn đạo Nguyễn Nhuận, bang tá Lê Hữu Tích), Phạm Xuân Khôi (Thanh Thuỷ, huấn đạo Dương Tú Như), Lương Ngọc Lâm (Tam Nông); các tri châu Nguyễn Văn Kiêm (Yên Lập), Nguyễn Văn Châu (Thanh Sơn)
  22. Quảng Yên: công sứ Rene Petitet, phó là Pierre Forsans, đại lý Bron (An Châu), chỉ huy Guillache, hiến binh Robert. Tuần phủ Nguyễn Cẩn, án sát Nguyễn Khắc Sung; các tri huyện Phạm Gia Thuỵ (Yên Hưng), Hoàng Ngọc Liên (Cát Hải), Nguyễn Đào Tấn (Hoành Bồ), Đoàn Văn Tuấn (Yên Bạc)
  23. Sơn La: công sứ Marie Louis Joseph Hernandez, phó là Joseph Cadet, chỉ huy Auclair, đại lý Roger de Pasquier (Văn Yên). Các tri châu Cầm Văn Quế (Sơn La), Bạc Cầm Biêng (Yên châu), Cầ Văn Oai (Mai Sơn), Cầm Văn Nữu (Phù Yên), Bạc Cầm Châu (Thuận châu), Xa Văn Ca (Mộc châu)
  24. Sơn Tây: công sứ Delamarre, phó là Pompéi, bác sĩ Delassus, giám binh Fagandet, chỉ huy trung đoàn bộ binh thuộc địa (trung đoàn 9) Mongrand và Lepetit (trung đoàn 5). Tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Lê Trung Ngọc, đốc học Nguyễn Trung Hành, phó quản cơ Nguyễn Chính Lâu, các tri phủ Nguyễn Liêm (Quảng Oai) và Bùi Bành (Quốc Oai), các tri huyện Bùi Kiến Đậu (Thạch Thất), Khúc Bình (Phúc Thọ), Lê Đình Lục (Bất Bạt), Phạm Trọng Bật (Tùng Thiện)
  25. Thái Bình: công sứ Hector Clair Joseph Henri Letang, phó là Pierre M. Beyneton; các đồn binh của Ravaud (Thái Bình), Moussie (Bến Hiệp) và Grazian (Tân Đê), hiến binh Llong, bác sĩ Casaux. Tuần phủ Nguyễn Duy Hàn, án sát Nguyễn Trung Tiến, đốc học Nguyễn Văn Ban; các tri phủ Nguyễn Năng Quốc (Thái Ninh), Nguyễn Đốc (Tiên Hưng), Nguyễn Văn Giáp (Kiến Xương); các tri huyện Lê Ngữ (Phụ Dực), Đặng Hữu Bảng (Vụ Tiên), Bùi Duyệt (Thư Trì), Phạm Văn Đại (Hưng Nhân), Hoàng Huân Trung (Thuỵ Anh), Chu Nguyên Thiện (Duyên Hà), Hoàng Huy Ước (Tiền Hải), Dương Tự Phan (Đồng Quan)
  26. Thái Nguyên: công sứ Alphonse Jean Joseph Tourrès, phó là Lucien Auger, đại lý Joffoy (Chợ Chu), bác sĩ Ecochard, giám binh Raymond; các đồn binh của Jullian (Thái Nguyên), Lecocq (Tràng Xá), Duffort (Quảng Nạp), P. Auphelle (Phố Cờ), Luzet (Phương Độ), Carles (Chợ Chu), Moguez (Láng Hít), Girard (Hùng Sơn), Ladevie (Đồn Du), Orsoni (Khuất Tổng). Tuần phủ Hoàng Đức Tráng, án sát Nguyễn Văn Hoá, các tri phủ Nguyễn Nghi (Phú Bình) và Phạm Bá Rộng (Định Hoá); các tri huyện Đinh Quang Chiêu (Đồng Hỷ), Doãn Địch (Phổ Yên), Nguyễn Văn Phụng (Đại Từ), Hoàng Mộng Lễ (Phú Lương), Cát Huy Viên (Võ Nhai), Đào Quang Tích (Văn Lãng)
  27. Thất Khê (đại lý hành chính): đại biện Henri Wintrebert, trưởng đồn binh Merland, bác sĩ Poncin, hải quan Drouet. Các tri châu Đoàn Doãn Đôn (Thất Khê) và Nguyễn Như Tích (Thoát Lãng)
  28. Tuyên Quang: công sứ Victor Emile Henri Conrandy, phó là Julien Dupont, bác sĩ Tardif; các đồn binh của Kneff, Thourner (Đồng Châu) và Occelli (Bắc Mục). Tuần phủ Nguyễn Tiến, án sát Nguyễn Xuân Kiệt, tri phủ Lê Nguyễn Thực (Yên Bình); các tri huyện Nguyễn Khắc Viện (Hàm Yên), Phạm Đình Hoè (Sơn Dương), Mã Doãn Đoài (Chiêm Hoá), quan man Bàn Đình Nguyên, bang tá Trần Văn Lợi
  29. Văn Lĩnh (đại lý hành chính): đại biện Maurice Merveau, trưởng đồn binh Carpier. Các tri châu Chu Khải Huy (Bằng Mạc), Nguyễn Văn Thức (Bắc Sơn), Nguyễn Ngọc Ngoan (Bình Gia)
  30. Vĩnh Yên: công sứ Francois Culliéret, phó là Lucien Mathieu; các đồn binh của Vincilioni, Cardin (Liên Sơn), Farerras (Tam Đảo), hiến binh Riviere, bác sĩ Sureau. Tuần phủ Mai Trung Cát, an sát Trần Văn Tiếp, đốc học Thẩm Lý Thân, tri phủ Lê Nhiếp (Vĩnh Tường); các tri huyện Phùng Quốc Chí (Tam Dương), Đặng Đình Tiến (Bình Xuyên), Nguyễn Vũ (Lập Thạch), Lê Huy Viễn (Yên Lạc), bang tá Nguyễn Quang Riệu, tri huyện Từ Nguyên Mạc
  31. Yên Bái: công sứ Georges Lafon Lapouyade, phó là Nicolas, đại lý Samuel (Lục An Châu); các đồn binh của Lambert, Juzan (Trại Hút), Verdier (Dương Quý), Schleret (Bảo Hà), Vincent (Nghĩa Lộ), hiến binh Montgelard, bác sĩ Chapeyrou. Án sát Vũ Văn Chung, giáo thụ Lê Văn Bình, tri huyện Nguyễn Đình Chung (Trấn Yên); các tri châu Cầm Ngọc Nông (Văn Chấn), Dương Quang Thái (Lục An Châu), La Văn Hinh (Văn Bàn)

Trung Kỳ[sửa]

  1. Thanh Hóa: công sứ Pierre Pasquier, phó là Huguet; các đại lý Bredat (Bái Thượng) và De Laromigrière (La Han); các đồn binh của Gauthier (Thanh Hóa), V. Caillard (Bái Thượng), Meslier (La Han), Vincent (Phong Y), Chauveur (Bỉm Sơn), Puyfourcat (Thọ Sơn). Tổng đốc Tôn Thất Niêm, bố chánh Huỳnh Quang Phú, án sát Đinh Xuân Trát, lãnh binh Trần Văn Thượng
  2. Nghệ An: công sứ Benjamin Léhé, phó là Frederic Viala - Henri Oger; đại lý Maurice de Tastes (Nghĩa Hưng); các đồn binh của Krupp (Nghệ An), Gaillard (Đô Lương), Michaud (Cửa Rào), Allegre (Phủ Diên), J. Jeannin (Chợ Dừa), bác sĩ Hermant. Tổng đốc Đoàn Đình Nhân, án sát Hoàng Xuân Sanh, bố chánh Nguyễn Văn Đảm, đốc học Hoàng Văn Cừ, lãnh binh Bùi Hữu Phú
  3. Hà Tĩnh: công sứ Pierre Lesterlin, phó là Nicolle; các đồn binh của Mondot (Hà Tĩnh), Piot (Linh Cầm), Dandrieu (Phú Trạch), Beaugoudon (Kiêm Ích), Loriolle (Chợ Phố), Trinquet (Hà Trại), bác sĩ Georgelin. Bố chánh Tôn Thất Thi, án sát Nguyễn Khoa Đàm, đốc học Huỳnh Quan, lãnh binh Lê Văn Ba
  4. Quảng Bình: công sứ Paul Damprun, phó là Georges Piot, bác sĩ Sanquirico. Bố chánh Trần Tiến Hội, án sát Nguyễn Khoa Đàm, đốc học Trần Văn Quan, phó lãnh binh Lê Văn Tăng
  5. Quảng Trị: công sứ (không rõ tên), phó công sứ là Richard Orband, bác sĩ Rongier. Tuần phủ Phạm Ngọc Quát, án sát Nguyễn Khoa Tấn, đốc học Trần Văn Quan, phó lãnh binh Phạm Văn Lý
  6. Thừa Thiên: công sứ Antoine Carlotti, phó là Louis Boudineau, chỉ huy bản xứ Sogny. Phủ doãn Đào Phan Duẫn, phủ thừa Tôn Thất Đàn[261], đốc học Nguyễn Văn Trinh, lãnh binh Phan Thế Năng
  7. Quảng Nam: công sứ Paul Patry, phó là Louis Dupuy, đại lý Mongenot (Tam Kỳ), bác sĩ Meslin; các đồn binh của Breugnot (Faifoo), Germain (Trà My), Annet (Phương Xá), Sivignon (Phú Lâm), Mizon (Tourane). Tổng đốc Hồ Đắc Trung, bố chánh Trần Văn Thông, án sát Huỳnh Lưu, đốc học Hồ Trung Lương, lãnh binh Trương Điểm.
  8. Tourane (thành phố): đốc lý Lemasson, thư ký Armanet, bác sĩ Tanvet, hội đồng thành phố (Glenadel và nhiều người khác), thanh tra Vincent, quản lý Coffet (cảng Tiên Sa); các đại lý hành chính (quận) của Langron (An Hải), Laroye (Liên Chiểu), Lagisquet (Nại Hiên), Ducoin (Hội Mít)
  9. Quảng Ngãi: công sứ Dodey, phó là Maurice Martinie; các đồn binh của Renard (Quảng Ngãi), Cammisar (Nghĩa Hành), Choulet (Sơn Tịnh), bác sĩ Martin. Tuần phủ Từ Thiệp, án sát Ưng Định, phó lãnh binh Lê Viết Nghiêm
  10. Bình Định: công sứ Auguste Sandré, phó là Adilon Boyer, đại lý Guenot (Kontum) và Ernest Morel (Bồng Sơn), bác sĩ Asselin; các đồn binh của Primault (Quy Nhơn), Bignon (Bồng Sơn), Fauconnet (Đình Quang), Casamatta (Chợ Đồn), Thehard (Pleiku), Dartige (Tam Quan), Barboni (Phù Mỹ), Goulard (Đề Gi), Dubois (An Tây), Duvigneau (Quảng Văn). Tổng đốc Tạ Tường, bố chánh Bùi Quan, án sát Tôn Thất Tề, đốc học Bùi Tuyên, lãnh binh Lê Viết Ngữ
  11. Kon Tum (đại lý hành chính): đại biện Jules Guénot, phó là Raoul Sabatier, trưởng đồn binh Dereymez.
  12. Phú Yên: công sứ Jules Friès, phó là Charles Menon; đại lý Rene Jerusalemy (Cheo Reo); các đồn binh của Breguet (Sông Cầu), Gaillard (Ban-turr), Delsalle (M'roch), Kauffman (Cheo Reo), Sontag (Tuy Hòa), Castandet (Cù Mông), bác sĩ Pujat. Bố chánh Nguyễn Trí Kiêm, án sát Tôn Thất Hữu, đốc học Nguyễn Viết Huyên, phó lãnh binh Huỳnh Viết Bút
  13. Khánh Hòa: công sứ Jean Baptiste Régnier, phó là Jacques Blandin, bác sĩ Honorat, giám đốc Yersinh (viện hải dương học); các đồn binh của Puravet (Nha Trang), Giovenneli (Tu Bông), Contant (M'drack); quản lý cảng Collignon (Nha Trang) và Raimoldi (Varella). Bố chánh Nguyễn Khải, án sát Lê Bá Cẩn, đốc học Nguyễn Văn Xán, phó lãnh binh Dương Đức Phú
  14. Phan Rang: công sứ Paul Giran, phó là Joseph Bellon, bác sĩ Thiery, thanh tra Gilbert (Tour-cham); các đồn binh (quận) của Rigal (Tour-cham), Lassale (Đà Bắc), Salins (Ba Ngòi), Fays (Vĩnh Hòa), Fischer (Phan Rang), Valentini (Cà Ná). Quản đạo Nguyễn Đình Hiển, đốc học Phạm Quý
  15. Đà Lạt (thành phố thuộc Phan Rang): đốc lý Champoudry, trưởng đồn binh Barthe
  16. Bình Thuận: công sứ (không rõ tên), phó công sứ là Dalmas - Poulet; các đại lý của Elie Cunhac (Djirinh) và Albert Bonhomme (Phan Rí), bác sĩ Pic; đồn binh Housse (Phan Rang), Perin (Djirinh), Veyriras (La Ngà), Poggi (Phan Thiết), Casanova (Phố Hài), De Beauchaine (Kê Gà), Houel (La Gi), Gendron (Mường Mán), De Breda (Sông Mao); quản lý Tanquerc (mũi Kê Gà). Tuần phủ Đặng Như Vong, án sát Trương Quang Tần, đốc học Nguyễn Văn Xán, phó lãnh binh Dương Đức Phú
  17. Daklak: công sứ Louis Joseph Cottez, trưởng đồn binh Belle.

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Pierre Charles Serizier, phó là Maurice J. Butel, đại lý Leon J. Plantié (Cà Mau), cố vấn Trần Trinh Trạch, bác sĩ Dubarry, quản lý hải quan Raud. Đốc phủ sứ Trần Quang Phước, hội đồng tỉnh (Lâm Tâm Thăng, 9 người khác); các tri huyện Huỳnh Ngọc Bình (Vĩnh Lợi) và Nguyễn Ngọc Huy (Vĩnh Châu)
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh Sénémaud, thị trưởng Maurice Esquivillon (Cap Saint Jacques), bác sĩ Le Camus, các quan chức Pháp. Các tri huỵen Huỳnh Quang Minh và Lê Văn Phát; các chánh tổng Lê Minh Trung (An Phú Tân), Lê Hữu Thành (An Phú Hạ), Trần Hưng Nhượng (An Phú Thượng), Nguyễn Châu Báu (An Phú Thượng), Tăng Văn Sáu (Phước Hưng Hạ), Dương Văn Nhân (Phước Hưng Thượng), Nguyễn Văn Phong (Vũng Tàu), Đào Nhơn (Cổ Trạch), Lý Lượm (Nhơn Xương)
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Joel Daroussin, phó là Bellan, bác sĩ Pavy, giám binh Castori. Đốc phủ sứ Nguyễn Trung Thứ (Bến Tre), các tri phủ Bùi Duy Quang (Sóc Sài) và Nguyễn Văn Trinh (Mỏ Cày), tri huyện Nguyễn Tấn Lợi (Thạnh Phú)
  4. Biên Hoà: chủ tỉnh Jean Krautheimer, phó là Henri Bernay, giám binh Cases. Tri phủ Trần Quang Thuật, tri huyện Nguyễn Hạo Nhơn, hội đồng tỉnh (Nguyễn Quang Diêu, 10 người khác)
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Georges Louis Alexandre Lamarre, phó là Philippe Renalt, tổng thư ký Eugene Levadoux, giám binh Tourenne. Các tri phủ Trần Văn Sửu, Lê Văn Bảy[262] (Cầu Kè), Đỗ Quang Trứ (An Trường, Định Bảo), Nguyễn Văn Vinh (Ô Môn), Nguyễn Văn Dễ (Rạch Gỏi), hội đồng tỉnh (Nguyễn Văn Sóc và nhiều người khác)
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Métaireau, phó là Guillermin des Sagette, đại lý Ronzet (Tri Tôn), giám binh Roche. Các tri phủ Trương Văn Báu (Tân Châu) và Võ Văn Mẹo (Tịnh Biên), tri huyện Trần Thiện Khiêm, hội đồng tỉnh (Liêu Sanh Hậu và nhiều người khác)
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh (không rõ tên), phó là Pierre Onesine Marie Lebrun, bác sĩ Lallun-Bonnaire. Các tri phủ Nguyễn Công Luận và Huỳnh Tấn Sự; các tri huyện Trần Văn Đa (Đức Hoà), Huỳnh Khắc Thuận (Cần Giuộc), Đỗ Văn Diệm (Rạch Kiến)
  8. Chợ Lớn (thành phố[263]): thị trưởng (không rõ tên), phó là Rimaud - Huỳnh Cao Kế - Lý Đãng, thư ký Graffeuil, bác sĩ Langibaudiere, các quan chức Pháp, hội đồng thành phố (Đinh Sơn Lý và nhiêu người khác[264])
  9. Gia Định: chủ tỉnh Albert Garnier, phó là Louis Huchard, bác sĩ Castueil. Các tri phủ Trần Văn Thuận (Bà Chiểu, Gò Vấp), Nguyễn Đăng Khoa (Hóc Môn), Hồ Ngọc Nhơn (Thủ Đức), Lê Quang Nhựt (Nhà Bè), tri huyện Trần Quang Tuất, hội đồng tỉnh (Nguyễn Văn Tưởng, nhiều người khác)
  10. Gò Công: chủ tỉnh Hubert-Delisle, phó là Van Cauwenberghe, bác sĩ Camouze, hải quan Amielh, giám binh (Cửa Tiểu) Sinna. Hội đồng tỉnh (Quách Văn Chiêm và nhiều người khác)
  11. Hà Tiên: chủ tỉnh Henri Raoul Fournier, phó là Georges Michaux, bác sĩ Nguyễn Văn Bình, hải quan Mablanc, quản lý cảng Grzybowski, giám binh Surjus. Thanh tra Lê Minh Phụng, tri huyện Trương Minh Hy (Giang Thành), phó quản Võ Văn Huê (Hòn Chông)
  12. Long Xuyên: chủ tỉnh Cabanne de Laprade, phó là Joseph M. Collard, bác sĩ Fuynel, hải quan Franciosi, chỉ huy Ollivon (trung đoàn 16), giám binh[265] Blanchard. Đốc phủ sứ Bùi Thế Xương, tri phủ Trần Bình Thanh, tri huyện Phạm Đại Độ, hội đồng tỉnh (Lê Tấn Bửu và nhiều người khác)
  13. Mỹ Tho: chủ tỉnh Gaston Rene Georges Maspero, phó là Maurice Leclerc, bác sĩ Lê Văn Bình, giám binh Perrin, quản lý Dupeyrou (Cù Lao Rồng). Đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài (Cái Bè); các tri phủ Nguyễn Văn Trứ (An Hoà), Lê Văn Mậu (Mỹ Tho), Nguyễn Văn Chất (Cai Lậy), Đoàn Hữu Chung (Bến Tranh); tri huyện Phạm Văn Bảy và Trần Nguyên Lượng, Simonetti (Chợ Gạo), hội đồng tỉnh (Phạm Văn Chánh và nhiều người khác)
  14. Poulo-Condore (Côn Đảo): quản đốc Louis Victor Cudenet (lên từ ngày 8/1/1910), uỷ viên (Cò) Klein, giám binh Le Campion, các sĩ quan Pháp
  15. Rạch Giá: chủ tỉnh Paul Paréra, phó là Edouard Durot, bác sĩ Isnard, giám binh Monteil. Đại lý Marcel Roché (Long Mỹ), đốc phủ sứ Nguyễn Văn Phụng (Gò Quao), tri huyện Trương Vĩnh Việt (Rạch Giá) và Lê Văn Cù (Giồng Riềng), hội đổng tỉnh (Cao Văn Khi và nhiều người khác)
  16. Sa Đéc: chủ tỉnh Louis Petillto, phó là Antoine Cuniac, giám binh Thibaut, bác sĩ Rothamel. Đốc phủ sứ Lê Quang Hiển, tri phủ Đăng Văn Huê, hội đồng tỉnh (Nguyễn Văn Phụng và nhiều người khác)
  17. Sài Gòn (thành phố)[266]: thị trưởng E. Cuniac, phó la Foray - Renoux, hội đồng thành phố (đứng đầu là Canvanggio, 9 người Pháp, 3 người Việt, 1 người Hoa)
  18. Sóc Trăng: chủ tỉnh Antoine Joseph Louis Henri Pech, phó là Antonin de Gaillande, bác sĩ Harismendy; các giám binh Loubère (Sóc Trăng), Guyaubère (Bãi Xàu), Simian (Đại Ngãi). Đốc phủ sứ Nguyễn Bá Phước, tri phủ Trương Vĩnh Thế (Phú Lộc); các tri huyện Trần Quang Nhạ (Kế Sách), Lê Văn Châu (Bằng Long), hội đồng tỉnh (Phạm Văn Mười và nhiều người khác)
  19. Tân An: chủ tỉnh Rene Eugene Jean Robin, phó là Christian Fenolhac, bác sĩ Esserteau. Đốc phủ sứ Hồ Tấn Quơn, tri phủ Nguyễn Văn Bửu, hội đồng tỉnh (Lê Qưới Viễn và nhiều người khác)
  20. Tây Ninh: chủ tỉnh Edouard Victor L'Helgouach, phó là Rieul de Roland. Tri phủ Đỗ Thới Lai, tri huyện Lâm Ngọc Đàng (Tây Ninh) và Lưu Văn Út (Trảng Bàng), hội đồng tỉnh (Lương Văn Du và nhiều người khác)
  21. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Paul Achille Quesnel, phó là Paul Bise, bác sĩ Ledoux, giám binh Mathieu. Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Chức, tri huyện Nguyễn Hữu Thường (Tường An), hội đòng tỉnh (Nguyễn Văn Hồ và nhiều người khác)
  22. Trà Vinh: chủ tỉnh Henri Jean Auguste Caillard, phó là Pierre Royer, bác sĩ Trần Văn An; các đồn binh của Ginefri (Trà Vinh), Chabert (Tiểu Cần), Monferran (Cầu Ngang). Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Hai, tri phủ Nguyễn Đức Tố và Huỳnh Long Hương, tri huyện Lê Văn Ngôn và Huỳnh Văn Ca
  23. Vĩnh Long: chủ tỉnh Gustave Aimé Mossy, phó là Leonce Sacotte, bác sĩ Thebaut. Đốc phủ sứ Phạm Văn Tươi, tri phủ Tân Hàm Ninh và Tô Bảo Thanh; các tri huyện Nguyễn Văn Sự, Nguyễn Văn Hội, Phạm Hữu Chí, Trần Văn Phương, hội đồng tỉnh (Huỳnh Văn Hiên và nhiều người khác)

Cambodge[267][sửa]

  1. Kampot: công sứ Louis Poiret, phó là Jean Lefevre, bác sĩ Pannetier, chỉ huy Amand. Quan cai trị Anchit You (Kampot), Thippedey Poau (Banteay-meas), Pech (Kompong-som), Roungrith Nak (Kas-kong)
  2. Kandal: công sứ Charles Louis Roux-Serret, phó là Gaston Duvernoy, bác sĩ Garlinier, chỉ huy Tassitro. Quan cai trị Thireach-In (Samrong-tong), Nuon (Phnom Penh), Phouthor (Kiensvai), Tep (Kandal-stung), M. Uch (Saang), Sena Phok (Ponhea-Iu), Nhem (Kong-pissey), Outey-Khieu (Phnom-sruoch)
  3. Kompong-Cham: công sứ Simon, phó là Cremanzy; các đồn binh của Arnaud (Kompong-cham) và Troubat (Kandal-chrum), bác sĩ Menaut. Quan cai trị Khuon (Thbong-khmum), Gong (Kompong-siem), Nhem (Srey-santhor), D. Nhek (Choeung-prey), Sam (Muc-kompul), Mau (Khsach-kandal), Mell (Stung-trang)
  4. Kratie (đại lý hành chính): đại biện Gerard, chỉ huy Vielle-Lacroix, bác sĩ Itiacandy. Quan cai trị Yun (Kratie) và Seng (Chhlong)
  5. Ban-pou-la (đại lý hành chính): đại biện Henri Maitre
  6. Kompong-Chhnang: công sứ Antoine Bon, phó là Puig, chỉ huy Landrey. Quan cai trị là Swai (Rolea-peir), Menh (Long-vek), Khieu (Babaur), Ung-hy (Kompong-leng), Long (D'anlong-reach), Nou (Snuoch-trou)
  7. Pursat (đại lý hành chính): đại biện Jules Mercier, bác sĩ Colat, hải quan Dufau. Quan cai trị Suorkeoluc (Pursat), Yok (Krakor), Diep (Kanchor)
  8. Kompong-Thom: công sứ Jandet, phó là Smith, bác sĩ Dupont, chỉ huy Poggi. Quan cai trị Kahom (Kompong-svai), Nou (Barai), San (Stong), Mam (Santuk), Men (Chikreng), Or (Promtep), Ros (Porong), Uch (Tuk-andong), Mau (Khleang), Hem (Phra-Phrasap)
  9. Prey-veng: công sứ Charles Bellan, phó là De Conchy, chỉ huy Fonfrede, bác sĩ Dubalen. Quan cai trị Phlong (Ba-phnom), Ith (Prey-veng), Var (Pea-rang), Thoum (Lovea-em), Hinh (Komchay-meas), Kim (Banam), Mom (Anbinh)
  10. Phnom Penh (thủ đô): đốc lý Paul Collard, thư ký Lambert, hội đồng thành phố (Gravelle và nhiều người khác)
  11. Soai-rieng (đại lý hành chính): đại biện Gabriel Maurel, quan cai trị dân sự Bardez, chỉ huy Ollivier. Quan cai trị Amphon (Romduol), Yea (Romea-hek), Chuop (Soai-tep)
  12. Stung-treng: công sứ Francois Joseph Chambert, phó là Elie Rabourdin, chỉ huy Hippolyte Brisson, bác sĩ Lhomme. Quan cai trị Yinh (Stung-treng), Chuop (Moulapoumok), Kruoch (Tonle-repou), May (Melouprey)
  13. Moulapoumok (đại lý hành chính): đại biện Pierre Joseph Marty
  14. Melouprey (đại lý hành chính): đại biện Emmanuel Gauthier
  15. Takeo: công sứ Desenlis, chỉ huy Weisbeck, bác sĩ Dufosse. Quan cai trị Iem (Treang), Sin (Bati), Meas (Prey-krebas), Kim-kuey (Loeuk-dek)
  16. Battambang: đại biện Breuq, phó là Buissiere - Prevost, bác sĩ Philippe, hiến binh Juteau, chỉ huy Chapuis (trung đoàn 14). Quan cai trị Ruon (Battambang), Suon (Siem-reap), Khau (Sisophon)
  17. Siem-reap (đại lý hành chính): đại biện Jacques Mercier, chỉ huy Marchand

Lào[268][sửa]

  1. Attopeu: ủy viên Chính phủ Hippolyte Merou, chỉ huy Dru. Chậu mường Thào Boun-chan
  2. Cammon: ủy viên Chính phủ (ở Pak-hin-boun) là Henri Daugeard, chỉ huy Cochet, Michel (đồn Nà Pé). Các chậu mường Thào Son (Thakhek), Thào Men (Kham-keut), Chao-oun-tha (Cammon), Thào Si-tha (Hin-boun), Thào Sa (Mahassay)
  3. Thượng Mekong: ủy viên Chính phủ Pierre Lapeyronie, chỉ huy Varney. Chậu mường Chao Noi-thong (Pou-kha), Chong-kham (Bo-keo), quản lý vùng Mường Mụa là Luong Amat
  4. Mường-sình (đại lý hành chính): đại biện Paul Vitry, chỉ huy Stoeckel. Chậu mường Chao Bút (Mường Sình) và Tiao-Fa
  5. Paklay (đại lý hành chính): đại biện Batiste dit Maybon, chỉ huy Le Roy. Các chậu mường Phaya Moulithalakhek (Paklay), Salasakhit (Ken-tao), Sthalamat (Bothene)
  6. Luong Phra-bang: ủy viên Chính phủ Appolinaire Wartelle, phó là Bruno Bonnemain, chỉ huy Gens. Phó vương Chao Sisavang-Vong, ratsavong Chao Sisuphane, ratsabout Douong-chan, thư ký Ratsamphan, quan cai trị dân sự Chao Duong-chan
  7. Mường-hu (đại lý hành chính): đại biện (không rõ tên), chậu mường Kang
  8. Bassac: ủy viên Chính phủ (không rõ tên). Các chậu mường Chao Nhuy (đại diện chính quyền Bassac), Thong (Phon-thong), Chan-sali (Eau-khou-ma), Boua-kham (Out-khum), Thouane (Moulapoumok), Thào Ly (Selampao), Bua-kham (Phang-phou-pha)
  9. Paksé: ủy viên Chính phủ Victor Baptiste Nempont, chỉ huy Gros. Các chậu mường Thào Khan-di (Phìa Phay), Thào Khăm (Pakse), Thào Khet (Souvannakili), Thào Phoeung (Done-kho)
  10. Khoong (đại lý hành chính): đại biện Chính phủ[269] Ferdinand du Pasquier, chậu mường Thào Seng
  11. Sầm Nưa: ủy viên Chính phủ Jacques Joseph Lambert. Các chậu mường Kham-tong (Mường Son), Ba-phom (Mường Xiềng-khô), Kam-veng (Mường vene), Ba-la (Mường Soi), Kham Souk (Mường Hét), Bamai (Sam-teu)
  12. Savannakhek: ủy viên Chính phủ Jules Nicolas Thiebaut, thanh tra Didier, chỉ huy Vivies. Chậu mường Thào Sieng-thong (Kantabouli), Thào Sou-phom (Champone), Thào Kham (Phong), Thào Bua-si (Phalane), Thào Thep (Vang), Tiane Out (Lahanam)
  13. Tchepone (đại lý hành chính): đại biện Leon Louis Lévèque, chỉ huy Lyaudet. Oupahat Thào Khen, chậu mường Thào Vong
  14. Saravan: ủy viên Chính phủ Dauplay, thanh tra Giraud, chỉ huy Valette. Các chậu mường Thào Thong-sa (Saravane), Thào Thong (Kham-tong-noi), Thào Mang (Mường Khoong), Thào Non-ao (Boloven), Thào Kham-ouane (Lamam).
  15. Xieng-khuang (Trấn Ninh): ủy viên Chính phủ Marie Joseph Raymond Barthélemy, phó là Charles Henri Bardin, chỉ huy Burtin. Các chậu mường Thào Van-thong (Khang), Chao Phom-madi (Mường-soui), Chao Saniavong (Mường Khuôn), Nai Pan (Mường Mọc), Thào Phan (Mường Khan)
  16. Vientiane: ủy viên Chính phủ[270] Henri Klein, phó là Georges Drouot, chỉ huy Vassal. Các chậu mường Thào Kham-pha (Vientiane), Chao Duong-di (Borinkhane), Thào Phuk (Tourakhom), Thào Sieng-nhan-nha (Vang-vieng)

Quảng Châu Loan[sửa]

Tổng công sứ Gaston Caillard, phó là Georges Ravel, thư ký Bartoli, cảnh sát trưởng Peyrastre, chánh văn phòng Campi, thanh tra Malberti; các đồn binh của Chastel, De Montagu (Tchekam), Gafforj (Potsi), Brunet (Taiping), Le Bourdonnet (Po-toeu), Leonardon (Tong-san), Hospital (Tamsoui), Louron (Tchi-moun)

  1. Thị xã Fort Bayard: phó đốc lý G. Ravel, quan cai trị dân sự Bastide, chỉ huy Malberti
  2. Thị xã Tchekam: đại biện Henri Bonnaud, chỉ huy Leopold Louis de Montagu.

Năm 1914[sửa]

Toàn quyền A. Sarraut, tổng thư ký Van Vollenhoven, chánh văn phòng Baudoin, tư lệnh quân thuộc địa Doucet, quan cai trị dân sự De Brosse, quản lý kinh tế Brenier, quản lý hành chính Cachelot, tổng thanh tra Gourdon, thanh tra giáo dục Bois; các lãnh sự Pháp là Conty (Bắc Kinh), Wilden (Vân Nam), Lepissier (Kouang-si), Knight (Kouang-tong), Liebert (Hongkong), Teissier (Áo Môn), Kahn (Thượng Hải), Reau (Hán Khẩu), Saussine (Tche-li), Regnaut (Nhật Bản) - Moet (Yokohama) và Charpentier (Ko-be), Guerin (Triều Tiên), De la Batie (vùng Ấn Độ thuộc Pháp, Calcutta), Fliche (Batavia), De Bondy (Hoa Kỳ), Paillard (Philippines), Tripier (Bangkok). Tổng chỉ huy quân đội Đông Dương J. C. Lefevre, chỉ huy quân Pháp ở Bắc - Trung Kỳ Leon G. Lombard, quản lý công cộng Constantin, Sở dây thép Đông Dương của J. Hollard, giám đốc tài chính Sacomant, giám đốc y tế Simond

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: công sứ Louis Eckert, phó là A. Bonnemain, đại lý Fillion (Lục Nam) và Rognoni (Nhã Nam); các đồn binh của Dauffes (Phủ Lạng Thương), Lambert (Chũ), Courteix (Đức Thắng), Martini (Bố Hạ), Richy (Chợ Gồ), Carles (Láng Mét), Raffard (Biển Đông), Leroux (Lục Nam), bác sĩ Malouvier, giám binh Pauly. Tuần phủ Từ Đạm, án sát Đoàn Danh Chấn, giáo thụ Phạm Công Bích, tri phủ Dương Văn Cừ (Lạng Giang) và Nguyễn Như Lễ (Yên Thế); các tri huyện Trịnh Đình Chương (Phượng Nhãn), Nguyễn Đào Tấn (Yên Dũng), Bùi Phú Kính (Hiệp Hòa), Phạm Duy Thành (Sơn Động), Nguyễn Khắc Viện (Lục Ngạn), Trần Viết Đại (Lục Yên), Dương Viết Quan (Hữu Lũng)
  2. Bắc Kạn: công sứ Leon Jules Lagnier, phó là Francois Monier, bác sĩ Chazarain, thanh tra Rieul; các đồn binh của Brionland (Bắc Kạn), Caillard (Thông Hòa Phú), Vanderhaeghe (Chợ Mới), Albertini (Ngân Sơn), Fagot (Yên Thịnh), Moguez (Chợ Rã), Tschaine (Chợ Đồn), Ruffier (Yên Lạc). Án sát Hoàng Đức Hinh; các tri châu Vi Văn Lễ (Chợ Rã), Đinh Ngọc Sơn (Na Rì), Bế Lang Bồng (Bạch Thông), Đồng Phúc Bảo (Ngân Sơn)
  3. Bắc Ninh: công sứ Alphonse J. Joseph Tourrès, phó là Albert Laborde, bác sĩ Dormand; các đồn binh của Treille (Bắc Ninh), Richter (Yên Sơn), Ridal (Phú Thủy), Orsoni (Yên Phụ); giám binh Germineau (Bắc Ninh), Marain (Đáp Cầu), Prats (Gia Lâm). Tổng đốc Đặng Đức Cường, đốc học Trần Xuân Thiều, lãnh binh Nguyễn Văn Nho, tri phủ Lê Văn Tạo (Từ Sơn) và Mai Toàn Xuân (Thuận Thành); các tri huyện Trần Đình Bình (Gia Lâm), Phạm Gia Nùng (Tiên Du), Nguyễn Tôn Khai (Gia Bình), Nghiêm Thuỵ Ứng (Yên Phong), Bùi Đình Hoè (Quế Dương), Nguyễn Hữu Tỵ (Lang Tài), Đặng Vũ Trợ (Võ Giang), Đào Hữu Đạo (Văn Giang)
  4. Cao Bằng (đạo quan binh số 2): tư lệnh Elie F. Viala, phó là H. Cau; các đại lý Berard (Quảng Uyên), Edon (Nguyên Bình), Mathis (Đông Khê); các đồn binh của Carème (Cao Bằng), Angeli (Khau-dong), Barthouet (Khau-soen), Naude (Sóc Giang), Gouspy (Trà Lĩnh), Duchene (Ban-cra), Legrand (Tà Lùng). Án sát Trần Gia Dụ, tri phủ Nông Ích Lương (Hoà An) và Vũ Đức Mẫu (Trùng Khánh); các tri châu Lý Văn Hải (Hà Quảng), Nguyễn Đình Trung (Đông Khê), Nguyễn Khang Cư (Nguyên Bình), Hà Vũ Bằng (Thượng Lang - Trùng Khánh phủ), Hà Lương Tín (Hạ Lang)
  5. Hà Đông: công sứ Pierre Emmerich, phó là Georges Servoise; các đồn binh của Gervais (Hà Đông), Bayle (Bà Dương), Bardy (Phương Hải), Vincenti (Ngã Ba Thà), Leberger (Thường Tín), Beveraggi (Vân Đình); bác sĩ Paucot, giám binh Tixier. Tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Trần Mỹ, đốc học Nguyễn Đình Tuân; các tri phủ Nguyễn Đình Quý (Thường Tín), Bùi Huy Tiến (Hoài Đức), Nguyễn Xuân Tảo (Mỹ Đức), Nguyễn Tất Tề (Ứng Hòa); các tri huyện Lê Văn Dinh (Thanh Trì), Nguyễn Đắc Thiệu (Thanh Oai), Vũ Công Thiệu (Chương Mỹ), Nguyễn Đình Hòe (Phú Xuyên), Phạm Diễm (Đan Phượng)
  6. Hà Giang (đạo quan binh số 3): tư lệnh Auguste Bonifacy, phó là Buat; các đại lý Versepuy (Bảo Lạc), Tastet (Đồng Văn), Robert (Hoàng Su Phì), Morinière (Bắc Quang), Langlois (Yên Minh), Fraisse (Chang-poun), Alibert (Phố Bằng), Theron (Quản Bạ), Glaize (Yên Bình xã), De la Messeliere (Thanh Thuỷ), Betsch (Laotchay), Ollivier (Xín Cai), Vallée (Bắc Mê); bác sĩ Gallier; tiểu đoàn 3 (Fautrat), trung đoàn 4 (Tastet), trung đoàn 10 (Robert), trung đoàn 9 (Versepuy)
  7. Hà Nội: đốc lý Alfred Logerot, phó là Laumonier - Labeye, hội đồng thành phố gồm Carlos và nhiều người khác; đại lý De Sainte-Claire (Thái Hà), giám đốc thương mại Debeux, tổng thư ký Vignaux
  8. Hải Dương: công sứ Joseph Reydellet, phó là Jean Nicolas, đại lý Mourroux (Ninh Giang) và Collet (Đông Triều), bác sĩ Platel, thanh tra Charles F. Arnoux; đồn binh của Blanchet (Hải Dương), Deguelle (Ninh Giang), Moussié (Chi Ngại), Barat (Tràng Bạch); giám binh Ibarlucia. Tổng đốc Lê Hoan, án sát Trần Văn Thông, lãnh binh Lê Văn Long; các tri phủ Cung Khắc Đản (Nam Sách), Nguyễn Khắc Huyên (Kim Môn), Nguyễn Hoàng Lược (Bình Giang), Lê Thế Vỹ (Ninh Giang); các tri huyện Phạm Hoàng Lâm (Cẩm Giàng), Vũ Tuấn (Thanh Hà), Nguyễn Sĩ Ngạc (Kim Thành), Đỗ Đức Biểu (Gia Lộc), Phạm Gia Thụy (Tứ Kỳ), Hà Duy Thanh (Thanh Miện), Phạm Hữu Hoạch (Vĩnh Bảo), Vũ Như Lương (Chí Linh), Vũ Khắc Tiến (Đông Triều)
  9. Hải Phòng: đốc lý Odon P. Tournois, phó là Paquin - Merche, thanh tra Vincent, tư lệnh quân thuộc địa R. Argand, hội đồng thành phố gồm Porchet và nhiều người khác, tổng thư ký Verignon. Tri huyện Trịnh Kế Vinh, huấn đạo Huỳnh Khắc Khoang
  10. Hoà Bình: công sứ Jacques de Galembert, phó là Alexis Pauchon; các đồn binh của Tuyaa (Hoà Bình), De Chauvirey (Chợ Bờ); bác sĩ Chartres. Các đia phương: Hoà Bình (chánh quan lang Đinh Công Nhung, án sát Đinh Công Thịnh), châu Lạc Sơn (tri châu Quách Vị, phó châu Quách Khâm), châu Lương Sơn (tri châu Đinh Công Phú, phó châu Bạch Công Trường), châu Kỳ Sơn (tri châu Đinh Công Thuận, phó châu Đinh Công Siên), châu Đà Bắc (tri châu Xa Văn Nghĩa, phó châu Đinh Công Nhân), châu Mai Châu (tri châu Hà Công Hậu, phó châu Hà Công Thản)
  11. Hưng Yên: công sứ Louis Peyrabère, phó là Poulet-Osier, đại lý Martin (Bần Yên Nhân), bác sĩ Lê Văn Chính. Tuần phủ Nguyễn Hữu Tường, an sát Nguyễn Hữu Ích, lãnh binh Nguyễn Văn Thành, đốc học Nguyễn Dương Thanh, tri phủ Nguyễn Nghị (Khoái Châu) và Nguyễn Văn Đó (Mỹ Hào); các tri huyện Nguyễn Hữu Khoan (Ân Thi), Lê Liêm (Phù Cừ), Ngô Vi Lãm (Tiên Lữ), Lê Văn Huy (Kim Động), Vũ Huy Trực (Văn Lâm), Nguyễn Mạnh Hưởng (Yên Mỹ)
  12. Kiến An: công sứ Henri le Marchant de Trigon, phó là Henri Wintrebert; các đồn binh của Reinert (Kiến An), Charasson (Mỹ Giang), Lorans (Đồ Sơn), Pajot (Núi Đèo), Guilpart (Phù Lỗi), Chappel (Tiểu Bạch); giám binh Schont (Kiến An) và Moirod (Đồ Sơn). Tuần phủ Hoàng Huy Tường, án sát Lương Ngọc Thu, tri phủ Nguyễn Tấn Cảnh (Kiến Thụy); các tri huyện Từ Nguyên Mạc (An Dương), Nguyên Như Gi (An Lão), Trần Lưu Thanh (Thụy Nguyên) và Nguyễn Bá Cung (Tiên Lãng)
  13. Lai Châu: công sứ Claude Rigaud, phó là Billiotte, đại lý Chavez (Điện Biên); thanh tra (kiêm trưởng đồn binh) Leroy, Chavez (Điện Biên Phủ) và Legot (Tuần Giáo). Quản đạo Đèo Văn Kháng; các quan châu Đèo Văn Dễ (Lai châu), Đèo Chinh Tài (Quỳnh Nhai), Lò Văn Chom (Than châu), Quảng Văn Yone (Điện Biên Phủ); chánh tổng Đèo Chính Phụng (Luân châu), Bạc Cầm Phúc (Tuần Giáo)
  14. Lạng Sơn: công sứ Lucien Emile Lemaire, phó là Henri Fouque; các đại lý Merveau (Văn Lĩnh), Tetrel (Thất Khê), Remy (Lộc Bình), Petit (Na Cham), Deleau (Đồng Đăng), Brunet (Bi-nhi), Pigeon (Chi Ma); các đồn binh của Pierrand (Lạng Sơn), Merland (Điềm He), Martini (Phố Bình Gia), Carpier (Thất Khê), Bruneteaud (Văn Lĩnh), Quesnel (Than Muội); các giám binh Lostebielh (Lạng Sơn), Riou (Đồng Đăng), Mennetrier (Na Cham); bác sĩ Bresson. Tuần phủ Nguyễn Bạch, huấn đạo Vũ Xuân Riệu (Bình Gia) và Phạm Thanh Mỹ (Thất Khê), tri phủ Vi Văn Định (Tro-bien, Lạng Sơn) và Nguyễn Cẩn (Lộc Bình, Trùng Khánh); các tri châu Nguyên Như Tích (Bắc Sơn), Chu Khải Uy (Bằng Mạc), Nguyễn Ngọc Ngoan (Bình Gia), Trần Văn Trọng (Cao Lộc), Ngô Vĩnh Tường (Ôn châu), Đoàn Doãn Đôn (Thất Khê), Hoàng Quang Cốc (Thoát Lãng), Nguyễn Văn Thức (Văn Uyên), Hoàng Chiêu Nghĩa (Điềm He); bang tá Nông Hữu An (Văn Mịch)
  15. Đồng Đăng (đại lý hành chính): đại biện Georges A. Deleau, giám binh Riou, quản lý hải quan Barthe, tri châu Nguyễn Văn Thức, hiệu trưởng trường Pháp - Việt Ngô Tiến Lộc
  16. Na Cham (hay Na Chàm) (đại lý hành chính): đại biện Eugène E. Petit, cảnh sát trưởng (cò) Mennetrier, quản lý hải quan Gourdou, tri châu Hoàng Quang Cốc
  17. Lộc Bình (đại lý hành chính): đại biện Remy, tri phủ Nguyễn Cẩn
  18. Thất Khê (đại lý hành chính): đại biện Pierre Tétrel, trưởng đồn Carpier, bác sĩ Ricou, quản lý hải quan Gruchet, tri châu Đoàn Doãn Đôn
  19. Văn Lĩnh (đại lý hành chính): đại biện Maurice Merveau, các đồn binh của Brueteaud (Văn Lĩnh) và Marrini (Phố Bình Gia); các tri châu Nguyên Như Tích (Bắc Sơn), Chu Khải Uy (Bằng Mạc), Nguyễn Ngọc Ngoan (Bình Gia)
  20. Lào Cai: công sứ Guillaume Fargeas, phó là Jacques Romanetti; các đại lý De Chauvenet (Bát Xát), Thirty (Bảo Hà), Galinier (Phong Thổ), Abadie (Mường Khương); các đồn binh của Kureth (Lào Cai) và Fougerousse (Phố Lu), giám binh Penet (Lào Cai), Trouffet (Bản Nậm Cuon) và Franceschi (Phố Mới). Tri châu Nguyễn Văn Hoan (Bảo Thắng) và Trịnh Ngọc Hữu (Thụy Vĩ)
  21. Móng Cái (đạo quan binh số 1): tư lệnh Jules Vincent, phó là A. Espallargas; các đại lý Le Boulanger (Hà Cối), Rondet (Tiên Yên), Hubin (Đình Lập; các đồn binh của Gerber (Móng Cái), Dejean (Than Muội), Simeoni (Đầm Hà), Le Gall (Point-Pagode); bác sĩ Tardieu. Án sát Bế Thủy; các tri châu Hoàng Hiển Vinh (Móng Cái), Nghiêm Xuân Hoàng (Hà Cối), Đinh Quan Nho (Đầm Hà), Nguyễn Phong Lãm (Tiên Yên); các bang tá Vũ Hữu Nguyên (Bình Liêu) và Vi Văn Lâm (Đình Lập)
  22. Nam Định: công sứ Honoré Tissot, phó là Adolphe Thezeloup, đại lý Lacaze (Lạc Quan), bác sĩ Vallet; các đồn binh của Labourdette (Nam Định), Gazano (Tam Tòa), Vinox (Lạc Quan), Monseau (Ngô Đông), Soye (Hải Lăng), Latargere (Vạn Lý), Baude (Xương Điện), Ajas (Tăng Điền), Boucol (Tăng Điền Trại), Cazeres (Hà Trại), Sigalas (Chợ Côn), Lemmonier (Kiên Chinh), Bruneau (Xuân Hà), Roche (Văn Xâm), Rocca (Quất Lâm), Muffraggi (Đoan châu), Laurens (Lục Phương); giám binh Potet. Tổng đốc Đoàn Triển, đốc học Ngô Giáp Đậu; các tri phủ Nguyễn Trác (Xuân Trường), Nguyễn Phong (Nghĩa Hưng) và Trần Trọng Triết (Ý Yên); các tri huyện Vũ Duy Đề (Vụ Bản), Dương Tử Trạc (Nam Trực), Nguyễn Đôn Úc (Phong Doanh), Lê Văn Thụy (Mỹ Lộc), Vũ Đình Tiên (Hải Hậu), Nguyễn Đức Chiêu (Trực Ninh)
  23. Hà Nam (đại lý hành chính): đại biện Alfred Ferrand; các đồn binh của Allaivaill (Hà Nam), Marrou (Chi Nê), Passet (Như Trác); giám binh Decroix. Tuần phủ Vũ Thiện Đề, án sát Đỗ Các, đốc học Trần Tấn Bình, tri phủ Lê Nguyễn Thực (Lý Nhân): các tri huyện Trần Lưu Thu (Kim Bảng), Phạm Huy Thanh (Bình Lục), Lê Tung (Duy Tiên), Đặng Vũ Oanh (Thanh Miện)[271], tri châu Quách Tất Thất (Lạc Thủy)
  24. Ninh Bình: công sứ Jules Bride, phó là Jean Rols; các đại lý Thomas (Phát Diệm) và L. Bourgeois (Nho Quan); chỉ huy Prabonneau, Poinsard (Nho Quan); bác sĩ Levot. Tuần phủ Hoàng Mạnh Trí, án sát Phan Kế Tiến, giáo thụ Nguyễn Thụy Hoan; các hậu bổ Phạm Hữu Thái, Trần Văn Quế, Cao Ngọc Trường; các huấn đạo Nguyễn Quý Viễn, Đào Vũ Môn, Phan Doãn Tê và Trần Huy Địch; tri phủ Nguyễn Tư Tích (Yên Khánh) và Hoàng Thụy Chi (Nho Quan); các tri huyện Nguyễn Xuân Hợp (Gia Viễn), Đào Huy Tiến (Gia Khánh), Bùi Thiên Can (Kim Sơn), Đỗ Kiêm Thiện (Yên Hòa), Nguyễn Hữu Phái (Yên Mô)
  25. Phú Thọ: công sứ Gaston Gaillard, phó là Joseph Tragan, đại lý Gueroult (Hưng Hóa); các đồn binh của Tourot (Phú Thọ), Lejot (Hưng Hóa), Roffi (Lê My), Raubaud (Việt Trì); bác sĩ Trương Đình Tri. Tuần phủ Chế Quang Ân, án sát Trần Văn Tiệp, đốc học Lê Đình San, thông phán Nguyễn Đào, kinh lịch Nguyễn Tăng Quang, giáo thụ Nguyễn Dũng Tấn, các tri phủ Trần Nhất Tịnh (Đoan Hùng) và Nguyễn Văn Tuấn (Lâm Thao); các tri huyện Doãn Địch (Phù Ninh), Nguyễn Hữu Hậu (Hạc Trì), Nguyễn Thụy (Thanh Ba[272]), Dương Tử Nhu (Cấm Khê[273]), Phạm Xuân Khôi (Thanh Thủy[274]), Bùi Bằng Đoàn (Tam Nông[275]); các tri châu Nguyễn Văn Kiên (Yên Lập), Hoàng Văn Chinh (Hạ Hòa[276]) và Nguyễn Văn Châu (Thanh Sơn)
  26. Quảng Yên: công sứ René Petitet, phó là Edgard Gilles; các đại lý Bron (An Châu) và Dubet (Cát Bà); các đồn binh của Laneque (Gow-tow), Eck (Hồng Gai), Bouvaist (Hương Bí[277]), Dufrene (Port-Wallut), Puiravaud (Phố Ba Chẽ), Labrousse (Quảng Yên), Porche (Hà Tu), Archieri (Cẩm Phả), Guenard (Vi Loại); giám binh Robert (Quảng Yên) và Carraz - Bozzi (Hồng Gai). Tuần phủ Lê Trung Ngọc, án sát Lê Văn Tạo; các tri huyện Phạm Trọng Bật (Yên Hưng), Nguyễn Thụy Bách (Cát Hải), Lê Đình Thanh (Hoành Bồ), Đoàn Văn Tuấn (Yên Bạc)
  27. Sơn La: công sứ Alfred Leon Bouchet, phó là Henri Virgitti, các đồô binh của Auclair (Sơn La) và Arnoux (Văn Yên), đại lý R. du Pasquier (Văn Yên); bác sĩ Hoàng Hữu Phương. Các tri châu Cầm Văn Quế (Sơn La), Hoàng Văn Bun (Yên châu), Cầm Văn Oai (Mai Sơn), Cầm Văn Nui (Phù Yên), Bạc Cầm Châu (Thuận châu), Xa Văn Ca (Mộc châu)
  28. Sơn Tây: công sứ Paul Emile Delamarre, phó là Joseph Lautier; các đồn binh của Bonnal (Sơn Tây), Colonna (Cao Lĩnh), Delpech (Đáy); giám binh Blanchet, chỉ huy tiểu đoàn 2 Stauber, trung đoàn 9 bản xứ (Lepetit). Tuần phủ Nguyễn Hữu Đắc, án sát Nguyễn Năng Quốc, đốc học Nguyễn Duy Thiện, tri phủ Bùi Bành (Quốc Oai) và Lương Văn Phúc (Quảng Oai); các tri huyện Lê Đình Lục (Phúc Thọ), Hoàng Ngọc Liên (Bất Bạt), Đào Hữu Khôi (Tùng Thiện), Nguyễn Văn Phụng (Thạch Thất)
  29. Thái Bình: công sứ Edmond Bayle, phó là De Conchy; các đồn binh của Ravaud (Thái Bình), Courtois (Bến Hiệp), Graziani (Tân Đệ), Ambrosi (Diêm Hộ); giám binh Leclair, bác sĩ Casaux. Tuần phủ Phạm Văn Thụ, án sát Nguyễn Trung Tiến, đốc học Trần Thiện Kế; các tri phủ Nguyễn Liêm (Kiến Xương), Nguyễn Đạo Quán (Thái Ninh), Nguyễn Đốc (Tiên Hưng); các tri huyện Phan Hữu Lợi (Phụ Dực), Lê Trứ (Thư Trì), Đặng Văn Hòa (Vũ Tiên), Hoàng Hy Ước (Tiền Hải), Phan Đình Hòe (Thụy Anh), Dương Tử Phan (Đông Quan), Nguyễn Văn Đạo (Hưng Nhân), Phạm Văn Đại (Quỳnh Côi), Nguyễn Ngọc Liên (Duyên Hà)
  30. Thái Nguyên: công sứ Auguste Edouard Darles, phó là Benoit Bary, quan cai trị dân sự Leon Tustes, đại lý Herbinet (Chợ Chu); đồn binh của Jullian (Thái Nguyên), Bauzon (Láng Hít), giám binh Menu, bác sĩ Leger. Án sát Đoàn Thụy Liên, tri phủ Vũ Văn Uyên (Phú Bình) và Phạm Bá Rộng (Định Hóa); các tri huyện Đinh Quang Chiểu (Đồng Hỷ), Bùi Phát Tường (Phổ Yên), Hoàng Mộng Lễ (Phú Lương), Tống Đình Tú (tri châu Văn Lãng)
  31. Tuyên Quang: công sứ Victor Emile Henri Conrandy, phó là Joseph Pogam, giám binh Cordier; các đồn binh của Gabe (Tuyên Quang), Pellegrini (Đài Thị), Thourner (Đồng Châu), Doyen (Bắc Mục); bác sĩ Tardif. Án sát Nguyễn Văn Giáp, huấn đạo Nguyễn Vĩnh Chính, quan man Bàn Đình Nguyên, bang tá Trần Văn Lợi, tri phủ Nguyễn Đình Chu (Yên Bình); các tri huyện Nguyễn Hân (Hàm Yên), Lương Đình Chung (Sơn Dương), Mã Doãn Đoài (Chiêm Hóa).
  32. Vĩnh Yên: công sứ Francois Cuilléret, phó là Lucien Mathieu; các đồn binh của Vincilioni, Cardin (Liên Sơn), Carrega (Tam Đảo), giám binh Lacaze, bác sĩ Sureau. Án sát Vũ Văn Trung, đốc học Thẩm Lý Thân, tri phủ Lê Nhiếp (Vĩnh Tường); các tri huyện Phùng Quốc Chí (Tam Dương), Đặng Đình Tiến (Bình Xuyên), Nguyễn Vũ (Lập Thạch), Lê Huy Tiến (Yên Lạc), bang tá Nguyễn Quang Riệu (Bạch Hạc)
  33. Phúc Yên (đại lý hành chính): đại biện Edouard Broni; các đồn binh của Drivet (Phúc Yên), Jambut (Phù Lỗ), Bernard (Đa Phúc), Paget (Hà Châu). Tuần phủ Bùi Hương Thanh, án sát Nguyễn Năng Quốc, phó lãnh binh Nguyễn Đình Xuyên, tri phủ Lê Ngữ (Đa Phúc); các tri huyện Nguyễn Duy Luyện (Yên Lãng), Đào Trọng Văn (Đông Anh), Nguyễn Hữu Thu (Vĩnh Ninh), Lê Huy Trước (Kim Anh)
  34. Yên Bái: công sứ Georges Lapouyade, phó là Leopold Sadde, đại lý Rivier (Lục An Châu); các đồn binh của Rio (Yên Bái), Saigne (Trại Hút), Verdier (Dương Quý), Schleret (Bảo Hà), Lafaye (Nghĩa Lộ); giám binh Montgelard, tư lệnh trung đoàn 12 Mouzat; bác sĩ Robert. Án sát Nguyễn Chí Đạo; các tri huyện Lê Mạnh Phan (Trấn Yên), Cầm Ngọc Nông (Văn Chấn), La Văn Hinh (Văn Bàn)

Trung Kỳ[sửa]

  1. Thanh Hóa: công sứ René Robin, phó là Marie Francois Saint Remy - Eugene Guillemain; đại lý Forgeot (Bái Thượng) và Bougier (Hội Xuân); các đồn binh của Gauthier (Thanh Hóa), Vedy (Bái Thượng), Vincens (Phong Y), Puyfourcat (Thọ Sơn), Salvant (Hội Xuân), Discort (Bỉm Sơn); bác sĩ Perthuisot. Tổng đốc Tôn Thất Thi, bố chánh Hoàng Quang Phú, án sát Đinh Xuân Trát, lãnh binh Trần Văn Thưởng
  2. Nghệ An: công sứ Benjamin Henri Léhé, phó là Frederic Viala, đại lý Bonhotal (Nghĩa Hưng); các đồn binh của Krupp (Vinh), Saubolle (Đô Lương), Albert Gilles (Cửa Rào), Iberger (Phú Điền); bác sĩ Hermant, giám binh Arnaudiere. Tổng đốc Tôn Thất Trạm, bố chánh Nguyễn Mại, án sát Hoàng Xuân Sanh, đốc học Hoàng Văn Cừ, lãnh binh Bùi Hữu Phú
  3. Hà Tĩnh: công sứ Philippe Ozanon, phó là De Tastes; các đồn binh của Mondot (Hà Tĩnh), Trinquet (Kiêm Ích), Piot (Linh Cầm), Bourgineau (Phúc Trạch), Loriolle (Chợ Phố), V. Caillard (Hà Trại); bác sĩ Georgelin. Tuần phủ Bùi Quang, bố chánh Trần Đinh Bá, đề đốc Lê Văn Ba, án sát Nguyễn Tất Đề, đốc học Phạm Tuấn
  4. Quảng Bình: công sứ Friès, phó là Georges Piot, bác sĩ Pujat; các đồn binh của Legros (Đồng Hới), Lapeyre (Quy Đạt), Labrosse (Minh Cầm), Deconihout (Bái Đính). Bố chánh Trần Tiến Hội, án sát Tôn Thất Đàn, phó lãnh binh Nguyễn Tế
  5. Quảng Trị: công sứ Antoine Baptiste Arrighi de Casanova, bác sĩ Rongier, đồn binh của Villard (Quảng Trị) và Joseph Gaillard (Lao Bảo). Tuần phủ Phạm Ngọc Quát, án sát Nguyễn Khoa Tấn, đốc học Huỳnh Quan, phó lãnh binh Phạm Văn Lý
  6. Thừa Thiên: công sứ Antoine Carlotti, phó là Marcel Jérusalémy, các đồn của Nadaud (Huế), Rouveix (Phủ Cam), Fournous (An Than), Viaud (Lại An); giám binh Cantecor. Phủ doãn Đào Phan Duẫn, phủ thừa Nguyễn Đình Hiển, đốc học Nguyễn Văn Trinh, lãnh binh Phạm Thế Năng
  7. Tourane (thành phố): đốc lý Létang, thư ký Haudebert, hội đồng thành phố gồm Glenadel và nhiều người khác, bác sĩ Tanvet, thanh tra Bourguet
  8. Quảng Nam: công sứ Paul Lesterlin, phó là Jacques Blandin, đại lý Georges Mongenot (Tam Kỳ), bác sĩ Meslin; các đồn binh của Renard (Quảng Nam), Tolla (Faifoo), Fauconnet (Trà My), Descorp (Phú Lâm), Annet (An Điểm), Mizon (Tourane); giám binh Paroche. Tổng đốc Tạ Tường, bố chánh Trần Văn Thông, án sát Huỳnh Lưu, đề đốc Trương Diễm; các tri phủ Nguyễn Đình Tiến (Điện Bàn), Phạm Bá Phổ (Thăng Bình), Tôn Thất Đoàn (Tam Kỳ); các tri huyện Trương Quang Y (Đại Lộc), Ưng Bình[278] (Hòa Vang), Lê Đức Định (Quế Sơn), Nguyễn Văn Chất (Duy Xuyên)
  9. Quảng Ngãi: công sứ Charles Dodey, phó là De Magnières; các đồn binh của Breguet (Quảng Ngãi), Destais (Đức Phổ), Petit (Nghĩa Hành), Cagnac (Sa Kỳ), Butel (Cổ Luỹ), De Sugier (Sơn Trà), Lemesle (Sa Huỳnh), Benoit (Mộ Đức); bác sĩ Benjamin. Tuần phủ Từ Thiệp, án sát Ưng Định, phó lãnh binh Lê Viết Nghiêm
  10. Bình Định: công sứ Pierre Langellier-Belleuvue; các đồn binh của Jourdan (Bình Định), Bonin (Quy Nhơn), Perin (Bồng Sơn), Porte (Định Quan), Casamatta (An Lão); đại lý Dervaux (An Khê), bác sĩ Asselin. Tổng đốc Đoàn Đình Nhân, án sát Tôn Thất Tề, đốc học Bùi Tuyên, phó lãnh binh Lê Viết Ngữ
  11. Phú Yên (đại lý hành chính): đại biện Cottez; các đồn binh của Stenger, Fabry (Cù Mông), Jalbaud (Xuân Đài), Moreau (Lê uyên), Vallerin (Tuy Hoà), bác sĩ Lepinte. Bố chánh Nguyễn Trí Kiêm, án sát Tôn Thất Hữu, đốc học Phạm Văn Chất, lãnh binh Phan Hữu Huy, tri phủ Nguyễn Hữu Chuyên (Tuy Hoà) và Nguyễn Văn Hiến (Tuy An); các tri huyện Đào Trọng Trập (Đồng Xuân), Trần Tiến Đàm (Sơn Hoà)
  12. Khánh Hòa: công sứ Paul Giran, phó là Henri Nicolle, bác sĩ Galinier; các đồn binh của Ferez (Nha Trang), Gatille (Tu-bông), Contant (M'drack), Bouyssou (Ninh Hoà), Salinier (Cam Ranh), Coutellier (Trại Cá), Duran (Chứt), Vellutini (Hòn Lớn), Raimondi (Cap Varella. Bố chánh Nguyễn Khải, án sát Lê Bá Cẩn, đốc học Nguyễn Viết Huyên, phó lãnh binh Huỳnh Viết Bút, tri phủ Võ Văn Chấp (Ninh Hoà) và Lê Hoan (Diên Khánh); các tri huyện Nguyễn Hữu Chuyên (Tân Định), Nguyễn Vỹ (Vĩnh Xương)
  13. Bình Thuận: công sứ Paul Paréra, phó là Joseph Guiraud; các đại lý Cunhac (Djiring), Mariani (Phan Rang), Champoudry (Đà Lạt); các đồn binh của Housse (Phan Thiết), Guillot (Phan Rí), Dugas (Phan Rang), Barthe (Đà Lạt), Tanquerc (Kê Gà), Pauly (La Gi), Casanova (Phố Hài), Husson (La Ngà), Loussert (Pandarang); giám binh Huin và Benoit (Phan Thiết), Leonetti (Phan Rang). Tuần phủ Đặng Như Vọng, án sát Trương Quang Toàn, phó lãnh binh Dương Đúc Phú, quản đạo Tạ Thúc Chuyên (Phan Rang)
  14. Kontum: công sứ Jules Felix Francois Guénot, quan cai trị Leon Thibeaudeau; đại lý L. Sabatier (Daklak); các đồn binh của Belle (Kontum), Fort (Mang Giang), Trehand (Pleiku), Delsalle (Cheo Reo), Kauffman (Buôn Ma Thuột). Tri huyện Phan Tử Khâm; các tri huyện (của người dân tộc thiểu số) là H'Ma (Kontum), M'Pim (Mang Giang), Ma-Beu (Cheo Reo)

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Pierre L. Serizier, phó là Louis Saint-Leu, bác sĩ Cotte, hiến binh Guilhem. Đốc phủ sứ Trần Quang Phước, tri huyện Huỳnh Ngọc Bình (Vĩnh Lợi) và Nguyễn Ngọc Huy (Vĩnh Châu), hội đồng tỉnh (Lâm Tấn Thắng và nhiều người khác)
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh Louis Huchard, thư ký Jude, đốc lý Louis van Cauwenberghe (Cap Saint Jacques), bác sĩ Reneurel: các đồn binh (kiêm hải quan[279]) của Pauvrehomme (Bà Rịa), Abadie (Cỏ May), Lambert (Chợ Bến), Chaix (Gò Sàm), Houel (Lò Vôi), Grainville (Phước Hải), Ricard (Cap Saint Jacques), quản lý cảng Cap Saint Jacques là Laridon. Đốc phủ sứ Huỳnh Văn Hai, tri phủ Huỳnh Quang Minh
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Armand Tholance, phó là Colombon, thư ký Cordier, bác sĩ Pavy; các đồn của Labeur (Bến Tre), Bayoud (Hội Yên), Pierlovisi (Mỏ Cày), Collet (Ba Tri), hiến binh Giret. Đốc phủ sứ Nguyễn Trung Thứ, tri phủ Bùi Duy Quang (Sóc Sài) và Nguyễn Văn Trinh (Mỏ Cày), tri huyện Nguyễn Tấn Lợi (Thạnh Phú) và thanh tra Lê Văn Cừ (hay Cù), cố vấn[280] Thượng Công Minh
  4. Biên Hoà: chủ tỉnh Jean Krautheimer, thư ký A. Cuniac, đại lý Honore Oddéra (núi Chứa Chan), bác sĩ Fuynel; các đồn của Michel (Biên Hoà), Buttier (Phước Thiện), Vincent (Bình Trước). Tri phủ Trần Quang Thuật và Tô Bảo Thanh (An Bình); các chánh tổng (canton) Lê Quang Mừng (Phước Vĩnh Thượng), Trần Văn Hoài (Thành Tuy Thượng), Huỳnh Văn Sự (Phước Vĩnh Hạ), Nguyễn Văn Long (Long Vĩnh Thượng), Đỗ Cao Phi (Chánh Mỹ Trung), Lê Văn Cẩm (Phước Vĩnh Trung), Nguyễn Văn Lai (Bình Lâm Thượng), Đào Văn Thiện (Thành Tuy Hạ), Phạm Văn Giác (Chánh Mỹ Hạ), Lê Văn Tuấn (Chánh Mỹ Thượng)
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Joseph L. A. Lamarre, phó là Philippe Renaut; các đồn của Noblot (Trà Ôn), Felix (Cần Thơ), Pietrini (Ô Môn), Raymond (Cái Răng), giám binh Antoni. Thanh tra Trần Văn Sửu, các tri phủ Lê Văn Bảy (Cầu Kè), Đỗ Quang Trứ (An Trường và Định Bảo), Nguyễn Văn Vinh (Ô Môn), tri huyện Nguyễn Văn Dễ (hay Đê) ở Rạch Gỏi (Định Hoà), hội đồng tỉnh (Nguyễn Hữu Sóc và nhiều ngươi khác)
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Emile Jean B. Métaireau, đại lý Ronzet (Tri Tôn) và Dazier (Tân Châu), giám binh Rocchi, bác sĩ Nguyễn Văn Lữ. Tri phủ Trương Ngọc Báu (Tân Châu), Võ Văn Mẹo (Tịnh Biên), Trần Bình Thạnh, hội đòng tỉnh (Huỳnh Văn Lang và nhiều người khác)
  7. Hà Tiên (circonscription): phó chủ tỉnh Georges Michaux, thư ký Nguyễn Văn Ngân, bác sĩ Nguyễn Văn Bình. Tri phủ Trương Minh Ky (Giang Thành) và Nguyễn Văn Sự (Hòn Chông); đồn của Mablanc (Hà Tiên), Durazzo (Hòn Chông) và Grisoni (Bãi Ớt), phó quản Nguyễn Văn Thinh, hội đồng tỉnh (Nguyễn Tấn Lợi và nhiều người khác)
  8. Phú Quốc (đại lý hành chính): đại biện Henri Besnard; các đồn của Gailland (Phú Quốc) và Labarbarie (Hàm Ninh). Tri phủ Trương Minh Ky (Giang Thành) và Nguyễn Văn Sự (Hòn Chông)
  9. Chợ Lớn: chủ tỉnh Edouard Victor L'Helgouach, phó là Pierre O. Lebrun, thư ký Fousset, bác sĩ Joseph Olivry; giám binh Guery (Chợ Lớn) và Barou (Cần Giuộc). Đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Sự, tri phủ Nguyễn Công Luận, tri huyện Trần Văn Som; các tri huyện Trần Văn Đa (Đức Hòa), Huỳnh Khắc Thuận (Cần Giuộc), Đỗ Văn Diệm (Rạch Kiến), hội đồng tỉnh (Nguyễn Văn Trò và nhiều người khác)
  10. Chợ Lớn (thành phố) đốc lý L'Helgouach, phó là Reich - Huỳnh Cao Kế, thư ký Le Boulanger, hội đồng thành phố (Larue và nhiều người khác)
  11. Gia Định: chủ tỉnh Raoul Leonce Guillaume Patry, phó là Paul Bise, giám binh Dehoux. Tri phủ Lê Quang Nhựt (Hóc Môn) và Hồ Ngọc Nhơn (Thủ Đức), Phạm Hữu Chí (Nhà Bè), hội đồng tỉnh (Nguyễn Văn Tường và nhiều người khác); các chánh tổng Nguyễn Văn Tường (An Bình), Tô Văn Giai (An Điện), Lê Văn Lanh (An Thạnh), Võ Minh Diệu (An Thổ), Nguyễn Ngọc Kiết (Bình Thạnh Hạ), Võ Văn Ngợi (Bình Thạnh Trung), Nguyễn Tấn Thịnh (Bình Trị Hạ), Nguyễn Văn Mới (Bình Trị Thượng), Nguyễn Văn Quế (Bình Trị Trung), Nguyễn Tấn Lợi (Cần Giờ), Nguyễn Văn Mưu (Dương Hoà Hạ), Huỳnh Văn Hiêm (Dương Hoà Thượng), Phạm Văn Trọn (Long Tuy Hạ), Phạm Văn Lang (Long Tuy Thượng), Võ Văn Phước (Long Tuy Trung), Võ Văn Hoà (Long Vĩnh Hạ)
  12. Sài Gòn (thành phố): đốc lý E. Cuniac, phó là Foray - Renoux, hội đồng thành phố (Cannavagio và nhiều nguòi khác), thư ký Dupuy.
  13. Long Xuyên: chủ tỉnh Charles Edouard Davoine, phó là Joseph M. Collard; các đồn của Roig (Long Xuyên), Bucognani (Thốt Nốt), Loupy (Chợ Mới); bác sĩ Max Hostalrich, tư lệnh Ollivon, giám binh Billard. Đốc phủ sứ Bùi Thế Xương, tri phủ Nguyễn Hạo Nhơn, tri huyện Phạm Đại Độ, hội đồng tỉnh (Lê Tấn Bửu và nhiều người khác)
  14. Mỹ Tho: chủ tỉnh Comé Dominique Appollinaire Cabane de Laprade, phó là Ernest Loupy, thư ký Henri Pommez, giám binh Jondeau; đồn binh của Dufort (Chợ Gao), Graziani (An Hoà), Picard (Cái Bè), Faubeau (Thới Thuận), Le Cuir (Cai Lậy). Đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài (Cái Bè) và Nguyễn Văn Trứ (An Hoà), tri phủ Lê Văn Mậu, Đoàn Hữu Chung (Bến Tranh); tri huyện Phạm Văn Bảy, Trần Nguyên Lượng (Thanh Phong) và Trần Thiên Kim (Cai Lậy), cố vấn Trương Công Minh; các chánh tổng Nguyễn Phú Nhuận (Hoà Hảo), Nguyễn Ngọc Long (Hoà Qưới), Nguyễn Thanh Long (Hoà Thịnh), Dương Thanh Chu (Hưng Nhơn), Phạm Văn Non (Hưng Nhượng), Huỳnh Nhựt Vinh (Lợi Mỹ), Trịnh Hải Long (Lợi Thuận), Đỗ Văn Xuân (Lợi Trinh), Trương Văn Mười (Lợi Trường), Trần Văn Mậu (Phong Hoà), Nguyễn Khắc Minh (Phong Phú), Triệu Văn Thành (Thanh Phong), Nguyễn Văn Tân (Thạnh Quơn), Huỳnh Lý Trung (Thuận Bình), Đỗ Văn Lâu (Thuận Trị)
  15. Gò Công (circonscription): quan cai trị Fenolhac, cố vấn Lê Văn Trung, bác sĩ Gaillaud; các đồn của Amiel (Gò Công), Bartoli (Bến Chùa), Ousset (Vĩnh Lợi), Sinna (Cửa Tiểu)
  16. Poulo-Condore (Côn Đảo): giám đốc Francois Auguste de Gaillande, quản lý nhà tù Le Campion, bác sĩ Bideau
  17. Rạch Giá: chủ tỉnh Charles Victor Paul Emile Chassaing, phó là Maurice P. Esquivillon, bác sĩ Isnard; đồn của Arrighi (Rạch Giá) và D'Andon (Long Mỹ); giám binh Pietri. Đại lý hành chính Long Mỹ (đại biện Marcel Roché, tri phủ Nguyễn Hữu Thành), tri huyện Khương Kim Thổ (Giồng Riềng) và Trần Cửu Trường (Gò Quao), hội đồng tỉnh (Trần Văn Hồ và nhiều người khác)
  18. Sóc Trăng: chủ tỉnh Antoine Joseph Louis Henri Pech, phó là Henri Vinson, chỉ huy Weiges (trung đoàn 16), bác Lannnelongue; các giám binh Castori (Sóc Trăng), Balland (Bãi Xàu) và Soulier (Đại Ngãi). Đốc phủ sứ Trương Vĩnh Thế (Phú Lộc); các tri huyện Lê Văn Châu (Bằng Long) và Nguyễn Văn Thơm (Kế Sách), hội đồng tỉnh (Phạm Văn Mười và nhiều người khác)
  19. Tân An: chủ tỉnh Gaston Louis Couzineau, phó là Charles Niewenglowski, bác sĩ Esserteau, các đồn của Penelaud (Tân An) và Dorrizi (Bình Tứ). Tri huyện Bùi Quang Nam; các chánh tổng Lê Qưới Viên (An Ninh Thượng), Tô Văn Minh (An Ninh Hạ), Phan Tấn Danh (Cửu Cừ Thượng), Lý Như Quế (Cửu Cừ Hạ), Nguyễn Đình Vinh (Hưng Long), Võ Tấn Dương (Mộc Hoá), Nguyễn Văn Phú (Thạnh Hội Thượng), Cù Khắc Xương (Thạnh Hội Hạ), Phan Văn Ky (Thạnh Mục Thượng), Lê Hữu Hạt (Thạnh Mục Hạ)
  20. Tây Ninh: chủ tỉnh Rétali, phó là Rieul de Roland, đại lý Trần Quang Tuất (Trảng Bàng), chỉ huy Herly (trung đoàn 7), bác sĩ Fleury; các đồn của Francois (Tây Ninh), Fournier (Trảng Bàng). Tri phủ Đỗ Thới Lai, tri huyện Lâm Ngọc Đăng; các chánh tổng Nguyễn Văn Lang (Hoà Ninh), Trần Văn Thoại (Mỹ Ninh), Đặng Văn Dậy (Hàm Ninh Hạ), Tô Công Khanh (Hàm Ninh Thượng), Trần Văn Hiêm (Giải Hoà), Nguyễn Văn Hậu (Triêm Hoá), Công (Khan Xuyên), Miek (Tabel-yuk), Meas (Chơn Bà Đen), Míe (Bang-chrum)
  21. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Paul Achille Quesnel, phó là Edmond Deschamp, đại lý Lucien Guidicelli (Hớn Quản), các giám binh Labro (Lái Thiêu) và Mathieu (Phú Cường), chỉ huy Campagne . Tri phủ Trần Quang Nhạ, tri huyện Nguyễn Hữu Thượng (Tường An); các chánh tổng Nguyễn Văn Kiêm (Bình Điền), Nguyễn Văn Bội (Bình Thạnh Thượng), Nguyễn Văn Sanh (Bình Phú), Trương Văn Lịch (Bình Hưng), Phạm Văn Mang (Bình Thiện), Diêu Cuốc (Quản Lợi), Diêu Lốp (Minh Ngãi), Diêu Thà (Phước Lễ), Lâm Nhất (Thạnh An), Diêu Rum (Cửu An), Diêu Hằng (Lộc Ninh)
  22. Trà Vinh: chủ tỉnh Barthélemy Gazano, phó là Pierre Royer, bác sĩ Lacour; các giám binh Ginefri (Trà Vinh), Simonetti (Tiểu Cần) và Monferran (Cầu Ngang). Đốc phủ sứ Phạm Công Sở, tri phủ Nguyễn Đức Tộ và Huỳnh Long Hương, tri huyện Lê Văn Ngôn và Nguyễn Văn Ca, hội đồng tỉnh (Mai Đăng Hiên và nhừng người khác)
  23. Vĩnh Long: chủ tỉnh Loys Petillot, phó là Henri Bernay, tư lệnh Lafon, bác sĩ Rothamel. Đốc phủ sứ Phạm Văn Tươi, tri phủ Nguyễn Đăng Khoa và Tân Hàm Ninh, tri huyện Lê Văn Phát và Nguyễn Văn Hội, hội đồng tỉnh (Nguyễn Tấn Thông và nhiều người khác)
  24. Sa Đéc (circonsciption): quan cai trị Leonce Sacotte; các đồn của Nanteuil (Sa Đéc), Mazzola (Cao Lãnh), Vaniere (Cài Tàu Thượng) và Fraisse (An-tich), bác sĩ Colat. Đốc phủ sứ Auguste Lê Quang Hiển, tri huyện Trần Hữu Đông; các chánh tổng Nguyễn Văn Phụng (An Hội), Phạm Văn Thuận (An Mỹ), Đỗ Văn Mậu (An Phong), Huỳnh Tấn Sum (An Thạnh Thượng), Nguyễn Văn Vui (An Thạnh Hạ), Phạm Văn Bình (An Thới), Nguyễn Văn Hiên (An Tịnh), Nguyễn Chánh Thông (An Trung), Phạm Bun-An (Phong Nẫm), Nguyễn Xuân Vinh (Phong Thạnh)

Cambodge[sửa]

  1. Phnom Penh (thành phố): đốc lý Aimé Grand, hội đồng thành phố gồm Gravelle và nhiều người khác, thư ký Prevost
  2. Kampot: công sứ Louis Jules H. Poiret, phó là Jean S. Lalaurette, bác sĩ Pannetier, chỉ huy Wust, đại lý Benoit (Kep[281]). Quan cai trị You (Kampot), T. Poau (Banteay-meas), S. Douk (Kompong-som), Nak (Kaskong)
  3. Kandal: công sứ Charles F. Roux-Serret, phó là Edouard R. de Conchy, bác sĩ Laplanche, chỉ huy Valette. Quan cai trị Thireach (Samrong-tong), Chum (Phnom Penh), Nuon (Kien-svai), Tep (Kandal-stung), Uch (Saang), Piech (Ponhea-Iu), Emm (Kong-pissey), Khieu (Phnom-sruoch)
  4. Kompong-Cham: công sứ Legros, phó là Cremanzy; các đồn binh của Arnaud (Kompong-cham), Nicolai (Chihe), Trouillot (Prey-koy), Bon (Krauchmar), D. Villeneuve (Suong) và Marchand (Kandal-chrum), bác sĩ Euvrad. Quan cai trị Ea-khau (Thbong-Khmum), Khuon (Kompong-siem), Nhem (Srey-santhor), Nhek (Choeung-prey), Sam (Muckompul), Saem (Khsach-kandal), Mell (Stung-trang)
  5. Kratié (đại lý hành chính): đại biện Ulysse, bác sĩ Dufosse. Quan cai trị Yung (Kratie) và Seng (Chhlong)
  6. Ban-pou-la (đại lý hành chính): đại biện (không rõ tên)
  7. Kompong-Chhnang: công sứ Auguste Parent, phó là Emile Desenlis, chỉ huy Enaud, bác sĩ Berret. Quan cai trị Swai (Rolea-peir), Long (Longvek), Maou (Babaur), Ung-Hy (Kompong-long), Pech (Anlong-reach), Khieu (Pursat), Mel (Krakor), Nou (Snouchu)
  8. Pursat (đại lý hành chính): đại biện Jules Mercier, chỉ huy Thomas
  9. Kompong-Thom: công sứ Jandet, phó là R de Chicourt, chỉ huy Weisbeck, bác sĩ Dubarry. Quan cai trị Kahom (Kompong-svai), Nou (Barai), San (Stong), Men (Chikreng), Mam (Santuk), Or (Promtep), Ros (Porong), Mau (Kompong-khleang), Hen (Pra-prasap)
  10. Prey-veng: công sứ Charles Bellan, phó là Albert Bussiere, chỉ huy Barriere, bác sĩ Dubalen. Quan cai trị Phlong (Baphnom), Ith (Prey-veng), Meas (Pea-rang), Puok (Lovea-em), Sau (Sithor-kandal), Hinh (Komchay-meas), Mom (An-binh), Kim (Banam)
  11. Soai-rieng (đại lý hành chính): đại biện Bernard J. du Laurans d'Oiselay, chỉ huy Samazeuilh, tư lệnh Codamin. Quan cai trị Var (Rumduol), Yea (Romeas-hek), Chuop (Soai-teap)
  12. Stungtreng: công sứ Francois Joseph Chambert, phó là Elie Rabourdin, bác sĩ Le Nestour, chỉ huy Ollivier. Quan cai trị Iem (Treang), Nhem (Bati), Thoum (Prey-krebas), Kimkuey (Loeuk-dek)
  13. Takeo: công sứ De Matra, phó là Georges Rivoal, bác sĩ Ittiacandy, chỉ huy Poggi.
  14. Battambang: quan cai trị Victor G. Pujol, phó là Richomme - Monnet, bác sĩ Philippe; các đồn binh của Imbert (Battambang), Valle (Muong), Gauthier (Siem-riep), Barnouin (T'not); giám binh David, trung đoàn 12 (Coronnat) và 14 (Domenger). Quan cai trị Ruon (Battambang), Suon (Siem-reap), Heg (Sisophon)
  15. Siem-reap (đại lý hành chính): đại biện Jacques Jean Mercier, quản lý Angkor là Commaile

Lào[sửa]

  1. Vientiane: uỷ viên chính phủ Henri Daugeard, phó là Georges Drouot, chỉ huy Jaquot. Quan cai trị Thào Kham-pha (Vientiane), Thao Duong-di (Borikhane), Thào Pkhuk (Tourakhom), Thào Xueng-kha-nha (Vang-vieng)
  2. Attopeu: ủy viên chính phủ Antonin Baudenne, chỉ huy Dru, chậu mường Thao Buon-tian
  3. Paksé: ủy viên chính phủ Marcel Poulet, phó là Jean Estèbe, chỉ huy Le Gros. Chậu mường Thào Kham-pha (Pakse), Thao Khan-di (Phia-pay), Thào Ket (Souvanakili)
  4. Khoong (đại lý hành chính): đại biện Ferdinand du Pasquier, chỉ huy Bauvais
  5. Bassac: đại biện (không rõ tên)
  6. Cammon: ủy viên chính phủ Urbain Malpuech, chỉ huy Gros. Chậu mường Thào Boua-khong (Thakhek), Thào Meng (Khamkeut), Thào One-tha (Cammon), Thao Si-tha (Hin-boun), Thào Sane (Niommarath), Thào Sa (Mahassay), Thào Kene (Mường Sé), Cai-Xa (Kas-mokong)
  7. Napé (đại lý hành chính): đại biện Etienne Richard
  8. Luang Pra-bang: ủy viên chính phủ Maurice Meillier, phó là Victor Grange, chỉ huy Leroy. Oupahat Thào Buon-khon, Ratsavong Sisophan, Ratsabout Duong-Tian, thư ký Tiao-Doung-Tian; các tiao mường Thit Thung-di (Muong Pakha), Tian Thong (Mường Ngòi), Thit La (Mường Sài), Tian Kham-Tian (Sayaboury), Thot Phiou (Pakseng), Thit Bua (Xieng ngeune), Tht Phoumi (Pakbeng), Tiao Solakkhanavong (Hongsa), Thit Oun-heun (Xieng Houng), Thit Di (Pakhou), Thit Da (Kassy)
  9. Muong-hou (đại lý hành chính): đại biện (không rõ tên), chậu mường Kang (Mường Hou Neua)
  10. Paklay (đại lý hành chính): đại biện Marcel Barelle. Các tian mường: Phavangphan (Paklay), Phya Sithalamat (Bothene), Phya Salatsakit (Kenthao)
  11. Thượng Mekong: uỷ viên chính phủ Pierre Lapeyronie, chỉ huy Varney. Các tiao mường: Pa-on-di (Bokeo), Nai Noi (Namtin), Phya Pheng-Tiane (Mok-lahang), Phya Khun-kham (Poukhun), Phya Kham-hung (Doi-sat-nang), Phya Luong-amat (Mugne), , Phya Kham-Lu (Nam-ngao), Phya Ammat (Samphou), Phya Tia-but (Poukha)
  12. Muong-sình (đại lý hành chính): đại biện Paul Vitry, chỉ huy Cochet. Quan cai trị Tian-Fa (Muong-sinh), Tiao But (Luông Nậm Thà)
  13. Houa-phan: uỷ viên chính phủ Jacques Joseph Lambert. Các tiao muong: Kam-sinh (Sam Neua), Kham-Thong (Muong-son), Ba-Ma (Samteu), Ba-La (Muong-Soi)
  14. Saravane: uỷ viên chính phủ Jean Jacques Dauplay, chỉ huy Gens. Các tiao muong: Thao Thongsa (Saravane), Thào Kham (Muong Kham-tong-giai), Thào Suvan (Wapi), Thào Di (Khamtongnoi), Thào Kham-Ouan (Lamam), Thào Thong (Boloven)
  15. Savannakhet: uỷ viên chính phủ Jules Thiebaut, phó là Jean Pazat, chỉ huy Viviet. Các tiao muong: Thào Puoi (Kanatabouli), Thào Phet (Tiampone), Thào Khăm (Mường Phuôn), Thào Nou (Mường Xoỏng-khôn), Thào Boun-huong (Phalane), Thào Tion-Out (Lahanam)
  16. Tchepone (đại lý hành chính): đại biện (không rõ tên), chỉ huy Lyaudet. Các tiao muong: Thào Khen (Tchepone), Thào Vong (Mường Nông)
  17. Xieng-khuang (Trấn Ninh): uỷ viên chính phủ Marie J. Barthélemy, chỉ huy Burtin. Các tiao muong: Thào Phan (Mường Khăn), Thào Van-Thong (Muong Khang), Tiao Saniavong (Mường Khuôn), Tiao Phommadi (Mường-suoi)

Quảng Châu Loan[sửa]

Tổng công sứ Gaston Caillard, phó là Georges Ravel, thư ký Le Boucher, tư lệnh Bastide, chỉ huy Malberti

  1. Tchekam (thị xã): đốc lý Francois Bartoli; các đồn binh của Leonardou (Tong-san), Gafforj (Pot-si), Brunet (Taiping), Louron (Tchimoun), Le Bourdonnet (Po-tao), Hospital (Tam-suoi)

Năm 1915[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

Thống đốc Maurice Gourbeil, thanh tra Louis Rivet, chánh văn phòng De Cappe, hội đồng thuộc địa gồm Canavaggio và những người khác, quản ngục Dumas, bác sĩ bản xứ Vie, giám đốc Sở nông nghiệp Paul Morange, chủ tịch phòng thương mại Jacquemart, quản lý lâm nghiệp Roullet

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Philippe Oreste Renault, phó là Louis Luders Saint-Leu, đại lý Henri Besnard (Cà Mau), bác sĩ De Cotte, cảnh sát trưởng Cuyaubere, tư lệnh Rossi. Quan cai trị ở Vĩnh Lợi (tri phủ Huỳnh Ngọc Bình, hương cả Chung Tài Năng), tri huyện Nguyễn Ngọc Huy (Vĩnh Châu), hội đồng tỉnh gồm Lâm Tam Thăng và nhiều người khác
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh Gaston Couzineau, phó là Gabriel Colombon, bác sĩ Lacour, đốc lý Cap Saint Jacques là Emile van Cauwenberghe. Tri phủ Huỳnh Quang Minh; các chánh tổng Lê Minh Chung (An Phú Tân), Phạm Văn Tài (An Phú Hạ), Phạm Văn Tuấn (An Phú Thượng), Phạm Văn Đề (Phước Hưng Thượng), Phạm Văn Trình (Phước Hưng Hạ), Lý Muôn (Nhân Xương), Nguyễn Văn Tú (Vũng Tàu), Đào Nhân (Cổ Trạch)
  3. Poulo Condore: giám đốc Hughes Eustache Joseph O'Connell, cảnh sát Collat, tư lệnh Camus, các sĩ quan Pháp
  4. Bến Tre: chủ tỉnh Auguste Tholance, phó là Herisson, bác sĩ Charles Pavy, giám binh Labro. Thư ký Trần Minh Hiển, hương cả Lê Văn Chất, đốc phủ sứ Nguyễn Trung Thứ; đại lý hành chính Hồ Ngọc Nhơn (Thạnh Phú), Nguyễn Tấn Lợi (Mỏ Cày), Trương Ngọc Báu (Sóc Sài)
  5. Biên Hoà: chủ tỉnh Henri Caillard, phó là Antoine Cuniac, Honore Oddera (đại lý hành chính núi Chứa Chan), bác sĩ Trần Văn An; các đồn binh của Michel (Biên Hoà), Vincent (Bình Trước), Buttier (Phước Thiện), giám binh Brandt. Các tri phủ Trần Quang Thuật, Tô Bảo Thanh, tri huyện Phạm Văn Bảy (quận An Bình); các chánh tổng Lê Văn Tuấn (Chánh Mỹ Thượng), Phan Văn Giác (Chánh Mỹ Hạ), Đào Văn Thiện (Thành Tuy Hạ), Trần Văn Hoài (Thành Tuy Thượng), Nguyễn Văn Lai (Bình Lâm Thượng), Lê Văn Cẩm (Phước Vĩnh Trung), Lê Quang Mừng (Phước Vĩnh Thượng), Huỳnh Văn Sự (Phước Vĩnh Hạ), Đỗ Cao Phi (Chánh Mỹ Trung), Nguyễn Văn Long (Long Vĩnh Thượng)
  6. Cần Thơ: chủ tỉnh Georges Louis Alexandre Lamarre, phó là Guillaume Striedter, bác sĩ Devy; các giám binh Kibleur (Cần Thơ), Joligard (Trà Ôn). Đốc phủ Trần Văn Sửu; các tri phủ Đỗ Quang Trứ (An Trường), Nguyễn Văn Vinh (Ô Môn); các tri huyện Lê Quang Liêm (Cầu Kè), Nguyễn Văn Đề (Phụng Hiệp); chánh tổng Trần Văn Khánh (Định Bảo), hội đồng tỉnh gồm Nguyễn Hữu Sóc và nhiều người khác, cố vấn Trần Trinh Trạch
  7. Châu Đốc: chủ tỉnh Emile Jean Baptiste Métaireau, đại lý Gaston Duvernoy (Tri Tôn); các đồn của Marcheguet (Châu Đốc), Mardelle (Tân Châu), Lagaillarde (Châu Phú), Simeon (Tịnh Biên). Các tri huyện Lê Văn Cù (Tân Châu), Võ Văn Mẹo (Tịnh Biên), hội đồng tỉnh gồm Huỳnh Văn Lang và nhiều người khác
  8. Hà Tiên (khu hành chính[282]): đại biện Sénémaud, bác sĩ Nguyễn Văn Bình, cảnh sát trưởng Guilhem. Chánh tổng Huỳnh Chí Hiếu, hương quản Nguyễn Đức Chánh, hương chủ Lâm Tấn Đức, thư ký Nguyễn Văn Ngân, tri huyện Lâm Ngương Thọ, hội đồng tỉnh gồm Diệp Văn Cương và nhiều người khác
  9. Phú Quốc (đại lý hành chính): đại biện Emmanueli, tri phủ Trương Minh Hy (Giang Thành), tri huyện Lê Minh Phụng (Hòn Chông)
  10. Sài Gòn (thành phố): đốc lý E. Cuniac, phó là Foray - Renoux, tư lệnh Vie, bác sĩ Montel, thư ký Dupuy, hội đồng thành phố gồm Canavaggio và nhiều người khác, giám đốc nông nghiệp Mayer
  11. Gia Định: chủ tỉnh Raoul Leonce Guillaume Patry, phó là Leon Mossy, bác sĩ Gaillaud, cảnh sát trưởng Damia. Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Hay (Thủ Đức); các tri phủ Trần Bình Thạnh (Gò Vấp), Lê Quang Nhựt (Hóc Môn), Phạm Hữu Chí (Nhà Bè); các chánh tổng là Nguyễn Văn Tường (An Bình), Tô Văn Giai (An Điền), Lê Văn Lanh (An Thạnh), Võ Văn Sửu (An Thít), Võ Minh Diệu (An Thổ), Ao Văn Hồ (An Thuỷ), Nguyễn Ngọc Kiết (Bình Thạnh Hạ), Võ Văn Ngợi (Bình Thạnh Trung), Nguyễn Tấn Thịnh (Bình Trị Hạ), Nguyễn Văn Mới (Bình Trị Thượng), Nguyễn Văn Quế (Bình Trị Trung), Nguyễn Tấn Lợi (Cần Giờ), Nguyễn Văn Mưu (Dương Hoà Hạ), Huỳnh Văn Hiểm (Dương Hoà Thượng), Phan Văn Trọn (Long Tuy Hạ), Phan Văn Lang (Long Tuy Thượng), Võ Văn Phước (Long Tuy Trung), Võ Văn Hoà (Long Vĩnh Hạ)
  12. Chợ Lớn: chủ tỉnh Victor Edouard L'Helgouach, phó là Pierre O. Lebrun, bác sĩ Olivry; các đồn của Legras (Chợ Lớn), Santi (Cần Giuộc), Nay (Bến Lức), Lepinay (Chánh Hưng), Laraussie (Bình Tây), Peysson (Tân Mỹ), Poulain (Bình Đông). Đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Sự, tri huyện Trần Quang Tuất (Chợ Lớn), Trần Văn Đa (Đức Hoà), Huỳnh Khắc Thuận (Cần Giuộc), Đỗ Văn Diệm (Rạch Kiến), hội đồng tỉnh gồm Nguyễn Văn Trò và nhiều người khác
  13. Long Xuyên: chủ tỉnh Louis Julien Hubert-Delisle, phó là Joseph M. Collard, bác sĩ Hostalrich, giám binh Billard; các đồn của Santi (Long Xuyên), Giorgetti (Long Điền), Arnaudeau (Thốt Nốt), tư lệnh trung đoàn 16 Ollivon. Đốc phủ sứ Bùi Thế Xương, các tri huyện Phạm Đại Độ và Đoàn Hữu Tùng, cố vấn Diệp Văn Cương, hội đồng tỉnh gồm Lê Tấn Bửu và nhiều người khác
  14. Mỹ Tho: chủ tỉnh Comé Dominique Appoliinaire Cabane de Laprade, phó là Ernest Loupy, bác sĩ Cartrou. Các đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Tài (Cái Bè), Nguyễn Văn Trứ (An Hòa), Lê Văn Mậu (Mỹ Tho), tri phủ Đoàn Hữu Chung (Bến Tranh), tri huyện Trần Thiên Kim (Cai Lậy), Trần Nguyên Lượng (Thạnh Phong, Hòa Hảo); các chánh tổng Nguyễn Phú Nhuận (Hòa Hảo), Nguyễn Ngọc Long (Hòa Qưới), Nguyễn Thanh Long (Hòa Thịnh), Dương Mạnh Chu (Hưng Nhơn), Phạm Văn Non (Hưng Nhượng), Huỳnh Nhựt Vinh (Lợi Mỹ), Đỗ Văn Xuân (Lợi Trinh), Trương Văn Mười (Lợi Trường), Trịnh Hải Long (Lợi Thuận), Trần Văn Mậu (Phong Hòa), Nguyễn Khắc Minh (Phong Phú), Triệu Văn Thanh (Thanh Phong), Nguyễn Văn Tân (Thanh Qươn), Huỳnh Lý Trung (Thuận Bình), Đỗ Văn Lâu (Thuận Trị)
  15. Gò Công (khu hành chính): trưởng khu Louis Alexis Fontaine, bác sĩ Fargier; các đồn của Giudicelli (Gò Công), Bartoli (Bến Chùa), Loupy (Vĩnh Lợi). Tri phủ Trương Vĩnh Việt và Nguyễn Văn Hai, hương cả Trương Văn Hòa, chánh tổng Huỳnh Đình Ngân (Hòa Lạc Hà)
  16. Rạch Giá: chủ tỉnh Charles Victor Paul Emile Chassain, phó là Maurice Graffeuil, bác sĩ Isnard, giám binh Pietri, đại lý Augueste Leclerc (Long Mỹ). Tri huyện Võ Văn Quang, hương cả Châu Văn Khui; các tri huyện Nguyễn Công Hoàng (Long Mỹ), Khương Kim Thọ (Giồng Riềng), Trần Cửu Trường (Gò Quao), hội đồng tỉnh gồm Trần Văn Hồ và nhiều người khác
  17. Sóc Trăng: chủ tỉnh Antonin Louis Joseph Henri Pech, thư ký Nguyễn Phú Quý, bác sĩ Montel, giám binh Castori; các đồn của Vergoz (Sóc Trăng), Hourtic (Đại Ngãi), Jourdan (Bãi Xàu). Đốc phủ sứ Trương Vĩnh Thế (Phú Lộc), tri phủ Trần Văn Dương; tri huyện Phạm Duy Thiệu, Lê Văn Châu (Bàng Long), Nguyễn Văn Thơm (Kế Sách); ở Khánh Hưng (tri huyện Phạm Duy Thiệu, quản lý xã lỵ Nguyễn Trí Huệ, hương thân Trần Phước Thôn, hương hào Ông Đại Bửu), hội đồng tỉnh gồm Phạm Văn Mười và nhiều người khác
  18. Tân An: chủ tỉnh Armand Tholance, phó là Daniel Niewenglowski, các đồn của Michel (Tân An) và Dorizzi (Bình Lư). Tri phủ Huỳnh Công Bền, tri huyện Bùi Quang Nam; các chánh tổng Lê Qưới Viên (An Ninh Thượng), Tô Văn Minh (An Ninh Hạ), Phan Tấn Danh (Cửu Cừ Trường), Lý Như Quế (Cửu Cừ Hạ), Nguyễn Đình Vinh (Hưng Long), Võ Tấn Dương (Mộc Hóa), Nguyễn Văn Phú (Thạnh Hội Thượng), Cù Khắc Xương (Thành Hội Hạ), Phan Văn Ky (Thạnh Mục Thượng), Lê Hữu Hạt (Thạnh Mục Hạ)
  19. Tây Ninh: chủ tỉnh Rétali, phó là Rieul de Roland, bác sĩ Lannelongue. Tri phủ Đỗ Thới Lai; các tri huyện Lâm Ngọc Đăng, Lưu Văn Út (Trảng Bàng), các chánh tổng Phạm Ngọc An (Hàm Ninh Thượng), Trần Văn Thoại (Mỹ Ninh), Nguyễn Văn Lợi (Hòa Ninh), Đặng Văn Đây (Hàm Ninh Hạ), Tô Công Khanh (Hàm Ninh Thượng), Trần Văn Hiêm (Giải Hòa), Nguyễn Văn Hiển (Triêm Hóa), Công (Khan-xuyên), Miek (Tabek-yul), Meas (Chơn Bà Đen), Mies (Bang-chrum)
  20. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Paul Achille Quesnel, phó là Marie Jean H. Vinson, đại lý Jules A. Tonarelli (Hớn Quản), bác sĩ Saujeon, cảnh sát trưởng (giám binh) Abellard (Phú Cường) và Giret (Lái Thiêu). Tri phủ Trần Quang Nhạ, tri huyện Nguyễn Hữu Thường (Tường An); các chánh tổng Nguyễn Văn Nghi (Bình Chánh), Nguyễn Văn Kiệm (Bình Điền), Nguyễn Văn Sanh (Bình Phú), Trương Văn Lịch (Bình Hưng), Phạm Văn Mang (Bình Thiện), Diêu Chốc (Quảng Lợi), Diêu Lớp (Minh Ngãi), Diêu Thà (Phước Lê), Lâm Nhất (Thạnh An), Diêu Rum (Cửu An), Diêu Hành (Lộc Ninh)
  21. Trà Vinh: chủ tỉnh Barthelemy Gazano, phó là Pierre Royer, thư ký Nguyễn Phú Xuân, bác sĩ Richomme; cảnh sát trưởng Ginefri (Trà Vinh), Simonetti (Tiểu Cần), Monfferans (Cầu Ngang); các đồn của Charvot (Trà Vinh), Aublac (Trà Cú), Luccantoni (Ba Động), Havy (Tiểu Cần), Bẻttauux (Thanh Lê). Đốc phủ sứ Phạm Công Sở, hương chủ Nguyễn Văn Hùng (Minh Đức), chánh tổng Trần Đắc Trường (Trà Bình), tri phủ Nguyễn Đức Tố và Huỳnh Long Hương, tri huyện Lê Văn Ngôn và Nguyễn Văn Ca
  22. Vĩnh Long: chủ tỉnh Loys Petillot, phó là Gabriel Colombon, thư ký Phan Công Minh; các đồn của Zaccolat (Vĩnh Long), Aynaud (Vũng Liêm), Lallemand (Cái Nhum), Bousiges (Tân An Tây). Hương cả Cường (Long Châu), chánh tổng Hồ (Bình Long), đốc phủ sứ Phạm Văn Tươi, tri phủ Nguyễn Đăng Khoa và Tân Hàm Ninh, tri huyện Lê Văn Phát và Nguyễn Văn Sự
  23. Sa Đéc (khu hành chính): trưởng khu Leonce Louis Sacotte, thư ký Paul Briere de L'Isle, bác sĩ Trần Văn Minh, hương cả Hồ Viết Đấu (Vĩnh Phước), đốc phủ sứ Auguste Lê Quang Hiển, tri huyện Đoàn Hữu Đông (Sa Đéc) và Trần Văn Som (Cao Lãnh); các chánh tổng Nguyễn Văn Phụng (An Hội), Phạm Văn Thuận (An Mỹ), Đỗ Văn Mẫu (An Phong), Huỳnh Tấn Sum (An Thạnh Thượng), Nguyễn Văn Vui (An Thạnh Hạ), Phạm Văn Bình (An Thới), Nguyễn Văn Hiên (An Tịnh), Nguyễn Chánh Thông (An Trung), Phạm Hữu An (Phong Nẫm), Nguyễn Xuân Vinh (Phong Thạnh)

Bắc Kỳ[sửa]

Thống sứ Georges Desteney, thanh tra L. Conrandy, chánh văn phòng L. Beyneton, tư lệnh quân Pháp ở Bắc Kỳ Charles Nocus, quan bảo hộ G. Richard, cảnh sát trưởng P. Simond, bác sĩ Le Roy des Barres, sĩ quan kiểm lâm ở Hà Nội Gilly

  1. Bắc Giang: công sứ Louis Eckert, phó là Lucien Joseph Leveque, đại lý Gerard (Lục Nam) và Rognoni (Nhã Nam); các đồn binh của Reinert (Phủ Lạng Thương), Martini (Bố Hạ), Richter (Biển Đồng), Girard (Láng Mét), Carrega (Đức Thắng), Allanic (Lục Nam), Pouchat (Chũ); bác sĩ Joseph Tardieu. Tuần phủ Từ Đạm, tổng đốc Đỗ Phú Túc, án sát Nguyễn Văn Giáp, giáo thụ Phạm Công Bình, tri phủ Hoàng Hy Ước (Lạng Giang) và Nguyễn Văn Đô (Yên Thế); các tri huyện Trịnh Đình Chương (Phượng Nhãn), Trần Văn Đại (Hiệp Hòa), Lê Cẩn (Yên Dũng), Nguyễn Thụy (Sơn Động), Đinh Quang Chiêu (Lục Ngạn), Phan Thiên Niên (Việt Yên), Dương Văn Cừ (Hữu Lũng)
  2. Bắc Kạn: công sứ Henri Denis Lucien Saurel, phó là Francois G. Monier, thanh tra Hoàng Đức Hinh, bác sĩ Nguyễn Viết Tất; các đồn binh của Tourot (Bắc Kạn), Brionland (Yên Thịnh), Vanderhaeghe (Chợ Mới), Albertini (Ngân Sơn), Fagot (Chợ Đồn), Moguez (Chợ Rã), Ruffier (Yên Lạc). Án sát Hoàng Đức Hinh; các tri châu Bế Lang Bồng (Bạch Thông), Vi Văn Lê (Chợ Rã), Tống Đình Tú (Na Rì), Đồng Phúc Bảo (Ngân Sơn)
  3. Bắc Ninh: công sứ Alphonse Jean Joseph Tourrès, phó là Ali Bonnermain, bác sĩ Laveau, tư lệnh De Viville; các đồn binh của Treille (Bắc Ninh), Juzan (Yên Sơn), Vidal (Phú Thủy), Morain (Đáp Cầu), giám binh Roudil. Tổng đốc Đặng Đức Cường, nghị viên Vũ Duy Trinh, án sát Đỗ Các, đốc học Trần Xuân Thiều, lãnh binh Nguyễn Văn Nho, tri phủ Mai Toàn Xuân (Từ Sơn) và Trần Nhất Tịnh (Thuận Thành); các tri huyện Nguyễn Vũ (Gia Lâm), Nguyễn Tôn Khai (Gia Bình), Phạm Gia Nùng (Tiên Du), Nghiêm Thụy Ứng (Yên Phong), Bùi Duy Hòe (Quế Dương), Nguyễn Hữu Tỵ (Lang Tài), Đặng Vũ Trợ (Võ Giang), Đào Văn Đạo (Văn Giang)
  4. Cao Bằng:
  5. Hà Đông: công sứ Charles Gariod, phó là Alfred Ferrand, bác sĩ Polidori; các đồn binh của Gervais (Hà Đông), Delorge (Phương Liệt), Humbert (Yên Thái), Bardy (Ngã ba Thà). Tổng đốc Hoàng Trọng Phu, án sát Trần Mỹ, đốc học Nguyễn Đình Tuân; các tri phủ Nguyễn Đình Quý (Thường Tín), Lê Văn Định (Hoài Đức), Nguyễn Phong (Mỹ Đức), Nguyễn Tất Tề (Ứng Hòa); các tri huyện Ngô Ngọc Liên (Thanh Trì), Nguyễn Đắc Thiệu (Thanh Oai), Vũ Công Thiệu (Chương Mỹ), Nguyễn Đình Hòe (Phú Xuyên), Phạm Diễm (Đan Phượng), Hoàng Huân Trung (Hoàn Long)
  6. Hà Giang:
  7. Hải Dương: công sứ Joseph Reydellet, phó là Pierre Forsans, bác sĩ Picard, đại lý Pauchont (Ninh Giang); các đồn binh của Charles Arnoux (Hải Dương), Duffort (Ninh Giang), Moussié (Trảng Bạch), Monestier (Củi Cao), Battesti (Phủ Ninh Giang), giám binh Ibarlucia. Tổng đốc Trần Văn Thông, án sát Trần Văn Tiếp, đốc học Thẩm Lý Thân, lãnh binh Lê Văn Long; các tri phủ Cung Khắc Đản (Nam Sách), Nguyễn Hoàng Lược (Ninh Giang), Nguyễn Khắc Huyên (Kinh Môn), Hoàng Ngọc Liên (Bình Giang); các tri huyện Vũ Tuấn (Thanh Hà), Nguyễn Sĩ Ngạc (KIm Thanh), Đỗ Đức Biểu (Gia Lộc), Phạm Gia Thụy (Tứ Kỳ), Hà Duy Thanh (Thanh Miêu), Phạm Hữu Hoạch (Vĩnh Bảo), Vũ Như Lương (Chí Linh), Vũ Khắc Tiến (Đông Triều)
  8. Hòa Bình: công sứ Adolphe Pierre Guéroult, phó là Henri G. Bertet, bác sĩ Caillet; các chỉ huy Lambert (Hoà Bình), Camissar (Chợ Bờ). Các địa phương: Hoà Bình (chánh quan lang Đinh Công Nhung, án sát Đinh Công Thịnh), châu Lạc Sơn (tri châu Quách Vị, phó châu Quách Khâm), châu Lương Sơn (tri châu Đinh Công Phụ, phó châu Bạch Công Trường), châu Kỳ Sơn (tri châu Đinh Công Thuận), châu Đà Bắc (tri châu Xa Văn Nghĩa, phó châu Đinh Công Nhàn), châu Mai Châu (tri châu Đinh Công Hậu, phó châu Ma Công Thân)
  9. Hưng Yên: công sứ Duval de Sainte Claire, phó là Pierre Poulet-Osier, bác sĩ Lê Lan, chỉ huy Gendreau, cảnh sát trưởng Tillié. Tuần phủ Nguyễn Trung Tiến, án sát Nguyễn Hữu Ích, lãnh binh Nguyễn Văn Thành, đốc học Đỗ Dương Thanh, tri phủ Nguyễn Nghị (Khoái Châu) và Nguyễn Như Lễ (Mỹ Hào); các tri huyện Phùng Quốc Chí (Ân Thi), Lê Đình Lục (Phù Cừ), Vũ Huy Trực (Tiên Du), Lê Văn Huy (Kim Động), Ngô Vi Lãm (Văn Lâm), Nguyễn Mạnh Hưởng (Yên Mỹ)
  10. Kiến An: công sứ Leon Lagnier, phó là Albert Laborde, bác sĩ Pierre; các đồn binh của Lorans (Kiến An), Chapel (Tiểu Bạng), Guilpart (Phú Lai), Flores (Đại Lộc), Pajot (Núi Đèo) và Andrieu (Mỹ Giang); giám binh Schont (Kiến An) và Moirod (Đồ Sơn). Tuần phủ Hoàng Huy Tưởng (hay Tường), án sát Lương Ngọc Thu, tri phủ Nguyễn Tấn Cảnh (Kiến Thuỵ); các tri huyện Nguyễn Như Gi (An Lão), Trần Lưu Thanh (Thuỷ Nguyên), Lê Định (An Dương), Đào Hữu Khôi (Tiên Lãng)
  11. Lạng Sơn: công sứ Lucien Gabriel Lemaire, phó là Henri Theodore Fouque, bác sĩ Branchet; các đại lý của Martin (Văn Lĩnh), Charbonnier (Thất Khê), Thevenot (Na Chàm), Mallarme (Lộc Bình), Denis (Đồng Đăng), Belleau (Bi-nhi), Thomas (Chi Ma); các đồn binh của Pierrand (Lạng Sơn), Paul Arnoux (Điềm He), Jacques Quesnel (Than Muội), Fournel (Văn Lĩnh), Martini (Phố Bình Gia), Carpier (Thất Khê); các giám binh Lostebielh (Lạng Sơn), Riou (Đồng Đăng), Leclerc (Kỳ Lừa), Arburge (Na Chàm). Tuần phủ Nguyễn Bạch, án sát Nguyễn Văn Tuấn, tri phủ Nguyễn Cẩn (Lộc Bình); các tri châu Nguyễn Như Tích (Bắc Sơn), Hoàng Quang Cốc (Bằng Mạc), Nguyễn Ngọc Ngoan (Bình Gia), Đoàn Doãn Đôn (Cao Lộc), Ngô Vĩnh Tường (Ôn châu), Chu Khải Huy (Thoát Lãng), Nguyễn Văn Thực (Văn Uyên), Hoàng Thiếu Nghĩa (Điềm He), bang tá Nông Hữu An (Văn Mịch)
  12. Lào Cai: công sứ Pierre Charles Edmond Jabouille, phó là Alfred Fitz-Patrick; các đại lý Bouvier (Bát Xát), Marliac (Bảo Hà), Labarrière (Phong Thổ), Edel (Mường Khương); các đồn binh của Kureth (Lào Cai), Loisieux (Phố Lu), Frelhy (Pha Long), Louvard (Bản Nậm Cuôn); bác sĩ Gravot; giám binh Penet (Lào Cai) và Potet (Phố Mới). Tri châu Nguyễn Văn Hoan (Bảo Thắng) và Trịnh Ngọc Hữu (Thuỷ Vĩ)
  13. Nam Định: công sứ Honoré Tissot, phó là Theodore E. Thezeloup; các đồn binh của Rieul (Nam Định), Schleret (Tam Toà), Gazano (Lạc Quan), Rimbaud (Văn Lý), Vire (Quất Lâm), Gourdon (Xuân Hà), Lovichi (Đoan Châu), Bruneau (Chợ Côn), Marty (Lục Phương), Cazeres (Hà Trại), Le Roux (Lục Chính); thanh tra Barbant (Nam Định). Tổng đốc Đoàn Triển, án sát Vũ Văn Trung, đốc học Ngô Giáp Đậu, tri phủ Nguyễn Chước (Xuân Trường) và Nguyễn Liên (Nghĩa Hưng); các tri huyện Hoàng Mộng Lễ (Ý Yên), Vũ Duy Đề (Vụ Bản), Vũ Đình Tiên (Nam Trực), Nguyễn Đôn Úc (Phong Doanh), Lê Văn Thuỵ (Mỹ Lộc), Dương Tử Trạc (Hải Hậu), Nguyễn Đức Chiêu (Trực Ninh)
  14. Hà Nam (đại lý hành chính): đại biện Edouard Broni, bác sĩ Casaux; các đồn binh của Labourdette (Phủ Lý) và Barat (Chi Nê). Tuần phủ Hoàng Mạnh Trí, án sát Nguyễn Chí Đạo, đốc học Nguyễn Doãn Thạc, tri phủ Lê Nguyễn Thực (Lý Nhân); các tri huyện Trần Lưu Thu (Kim Bảng), Phạm Huy Thanh (Bình Lục), Lê Tung (Duy Tiên), Nguyễn Hân (Thanh Liêm), tri châu Quách Tất Thạc (Lạc Thuỷ)
  15. Ninh Bình: công sứ Jules Bride, phó là Jean Pierre P. H. Rols; đại lý Anatole Thomas (Phát Diệm) và Pierre Grossin (Nho Quan). Tuần phủ Vũ Thiện Đề, án sát Hoàng Văn Canh, đốc học Phạm Như Khuê, hậu bố Trần Văn Quế và Phạm Hữu Phái; các huấn đạo Nguyễn Quý Viên, Đào Vũ Man, Phạm Doãn Tế, Trần Huy Địch; tri phủ Nguyễn Tư Tích (Yên Khánh) và Hoàng Thuỵ Chi (Nho Quan); các tri huyện Nguyễn Xuân Hợp (Gia Viễn), Đào Huy Tiến (Gia Khánh), Bùi Thiên Can (Kim Sơn), Đỗ Kiêm Thiệu (Yên Hoà), Lê Liêm (Yên Mô),

Trung Kỳ[sửa]

Cambodge[sửa]

Lào[sửa]

Năm 1916[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Philippe O. Renault, phó là Saint-Leu, cảnh sát Cuyaubere, bác sĩ Trần Văn Đôn; quan cai trị ở Vĩnh Lợi (tri phủ Huỳnh Ngọc Bình, hương cả Chung Tài Năng), ở Vĩnh Châu (tri phủ Nguyễn Ngọc Huy, tri huyện Trương Ngọc Lanh)
  2. Bà Rịa: chủ tỉnh Gaston Couzineau, phó là Royer, quản lý công cộng Bellieud; đốc lý Cap Saint Jacques là Van Cauwenberghe, bác sĩ Perret, quản lý hải đăng Lussart, giám binh Lebeau; các chánh tổng Lê Minh Chung (An Phú Lân), Phạm Văn Tài (An Phú Hạ), Phạm Văn Tuấn (An Phú Thượng), Phạm Văn Đề (Phước Hưng Thượng), Lý Muôn (Nhân Xương)
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Paul Guillaume Fargeas, phó chủ tỉnh (không rõ tên), thư ký Cordier, giám binh Labro, bác sĩ Devy. Hương cả Trần Ninh Hiển (An Hội), đốc phủ sứ Nguyễn Trung Thứ; đại lý hành chính Nguyễn Hữu Thành (Thạnh Phú), Nguyễn Tấn Lợi (Mỏ Cày), Lê Văn Bảy (Sóc Sài)
  4. Biên Hoà: chủ tỉnh Paul Damprun, phó là Antoine Cuniac, Honore Oddera (đại lý hành chính núi Chứa Chan), bác sĩ Trần Văn An, quản lý công cộng Sere, giám binh Brandt. Các tri phủ Trần Quang Thuật, Tô Bảo Thanh, Phạm Văn Bảy (quận An Bình); các chánh tổng Lê Văn Tuấn (Chánh Mỹ Thượng),, Phan Văn Giác (Chánh Mỹ Hạ), Đào Văn Thiện (Thành Tuy Hạ), Nguyễn Văn Lai (Bình Lâm Thượng), Lê Văn Cẩm (Phước Vĩnh Trung), Đỗ Cao Phi (Chánh Mỹ Trung)
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Henri Jean Gaillard, phó là Herisson, bác sĩ Pavy, quản lý công cộng Tardy, giám binh Tourenne. Đốc phủ Trần Văn Sửu; các tri phủ Đỗ Quang Trứ (An Trường, Đình Bảo), Nguyễn Văn Vinh (Ô Môn); các tri huyện Phạm Duy Thiệu (Cầu Kè), Nguyễn Văn Đề (Phụng Hiệp)
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh https://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k5606804q.texte.r=Cerfs-volants.langFR

Năm 1917[sửa]

Năm 1918[sửa]

Năm 1919[sửa]

Năm 1920[sửa]

Năm 1921[sửa]

Năm 1922[sửa]

Năm 1923[sửa]

Năm 1924[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bà Rịa: chủ tỉnh Elie Rabourdin; tri huyện Nguyễn Văn Thắm, hương quản Đinh Văn Liêng, bang trưởng Đinh Tường Lân; đại lý Cap Saint-Jacques Rigaud.
  2. Bạc Liêu: Adrien L. Petit, phó là Vicenti; tri phủ Đoàn Hữu Tùng; bang trưởng Triều Châu Trần Tông, Mạch Phước (Canton), bang biện Cao Triều Trung; các đại lý Nguyễn Văn Ca (Phủ Ca, Giarai), Đoàn Bửu Tùng (Vĩnh Lợi), Bùi Quang Tân (Vĩnh Châu)
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Charles A. Gallois-Montbrun, phó là Costa; đốc phủ sứ Bùi Thế Xương (Ba Tri); các tri phủ Joseph Khương Kim Thổ (Thạnh Phú), Lê Thanh Long (Mỏ Cày); tri huyện Phạm Kim Chí (Sóc Sài)
  4. Biên Hoà: chủ tỉnh Maurice J. Butel, phó là Robert; đại lý Pháp ở Chứa Chan H. Oddéra
  5. Cần Thơ: chủ tỉnh Pierre O. Lebrun, phó là Wolf; đốc phủ sứ Đỗ Quang Trứ (đại lý ở An Trường và Đình Bảo); các đại lý Trương Văn Ngà (Ô Môn), Huỳnh Hữu Hạnh (Thạnh Trị và Tuần Giáo); tri phủ Đỗ Kiết Triều (đại lý ở Phụng Hiệp), tri huyện Văn Thế Lộc (Trà Ôn) và Nguyễn Văn Tây
  6. Châu Đốc: chủ tỉnh Guillaume Striedter, phó là Bartoli; đốc phủ sứ Lê Quang Nhựt (Châu Phú); các tri huyện Trương Mỹ Thành (Tân Châu), Lê Quang Hiển, Bùi Sơn Tây (Tịnh Biên); quan cai trị Cao Miên Lim Hac Seng (Tri Tôn).
  7. Chợ Lớn: chủ tỉnh Maurice H. de Taste, phó là Monlau; đốc phủ sứ Lê Quang Liêm; các tri phủ Huỳnh Khắc Thuận, Trần Văn Sôm (Cần Giuộc); các tri huyện Nguyển Văn Báu (Rạch Kiến), Đặng Văn Chu (Đức Hòa); chủ giang cảng Chợ Lớn Goulard
  8. Gia Định: chủ tỉnh Henri Caillard, phó là Kerbrat, hiến binh Mazaud, chủ rừng Cần Giờ H. Ploquin, giám đốc hải quan Bazile; đốc phủ sứ Lê Văn Phát (Gò Vấp); các chủ quận Đỗ Cao Sô (Hóc Môn), Lê Bá Trang (Thủ Đức), Trần Văn Phương (Nhà Bè); các đại diện: Võ Hữu Cúc (An Bình), Tô Văn Giai (An Diên), Lê Văn Ca (An Thạnh), Nguyễn Văn Vinh (An Thít), Bùi Văn Lô (An Thơ), Lê Văn Chú (An Thủy), Lượng Văn Ngạn (Bình Thạnh Hạ), Nguyễn Văn Chấn (Bình Thạnh Trung), Nguyễn Văn Tâm (Bình Trị Hạ), Nguyễn Văn Thôn (Bình Trị Thượng), Trương Thới Phương (Cần Giờ), Phạm Văn Viên (Dương Hòa Hạ), Huỳnh Văn Phước (Dương Hòa thượng), Lê Văn Kìa (Long Tuy Hạ), Nguyễn Văn Tập (Long Tuy Thượng), Võ Văn Vệ (Long Tuy Trung), Nguyễn Tấn Thân (Long Vĩnh Hà)
  9. Gò Công (khu vực trực thuộc tỉnh Mỹ Tho): đại diện Francois Lavigne, đốc công đường bộ Cadenet, giám đốc hải đăng Cửa Tiểu Coujonde, quản lý hải quan Martin, hiệu trưởng trường Cao đẳng Mỹ Tho Dupin; tri huyện Huỳnh Văn Huệ, tri phủ (danh dự) Huỳnh Văn Hai, hương cả Nguyễn Văn Trường
  10. Hà Tiên: chủ tỉnh A. Henri Klein; tri phủ Ngô Văn Chiêu (Phú Quốc); các tri huyện Dương Tấn Thạch (Giang Thành), Nguyễn Ngọc Tường (Hòn Chông), Huỳnh Văn Tài (Phú Quốc), hương chủ Mỹ Đức Hà Hữu Trí, hương quản Trịnh Văn Vi, Tạ Bình Sành (bang chủ Triều Châu)
  11. Long Xuyên: chủ tỉnh Henri Pommez, phó là Victor Duvernoy, hiến binh Benezeth; các tri phủ Nguyễn Nhạc Tông, Phạm Thành Kính, Huỳnh Văn Thinh
  12. Mỹ Tho: chủ tỉnh Armand Tholance, phó là Vallat, thầy thuốc Levot, cảnh sát trưởng André, tổng chỉ huy Fouret, hiến binh Chợ Gạo Bacon; các đại diện Nguyễn Văn Tài (cố vấn Đỗ Hữu Định) Thuận Trị, hương chủ Diêu Hòa Đoàn Văn Vi; đốc phủ sứ Đoàn Hữu Chung (Bến Tranh) - Nguyễn Văn Vinh (Cái Bè) - Trần Quang Nhạ (Mỹ Tho); tri phủ Trần Nguyên Lương (Cai Lậy) - Trần Quang Tuất (Chợ Gạo) - Nguyễn Tấn Lợi (An Hòa), tri huyện Đỗ Văn Kìa; các đại diện: Nguyễn Phước Đăng (Hòa Hảo), Lê Trinh Tường (Hòa Quới), Nguyễn Văn Quí (Hòa Thịnh), Lê Văn Phát (Hưng Nhơn), Phan Văn Minh (Hưng Nhương), Huỳnh Bá Đôn (Lợi Mỹ), Phạm Trung Ngôn (Lợi Thuận), Lê Quí Liêm (Lợi Trinh), Ngô Văn Nguyên (Lợi Trường), Trần Văn Mẫu (Phong Hòa), Phạm Kim Sanh (Phong Phú), Trần Hữu Giác (Thạnh Phong), Trần Văn Quan (Thanh Quan), Nguyễn Văn Sang (Thuận Bình), Đỗ Văn Định (Thuận Trị).
  13. Rạch Giá: chủ tỉnh Pierre E. Royer, phó là Estebe, quan tòa tư pháp Filatriau, thầy thuốc Isnard, giám đốc công trình công cộng Hornn, hiến binh Aillade, hiệu trưởng trường cao đẳng Gros, kiểm lâm Jouar, hiến binh Comandre - Rozier, quản lý hải quan du Chaxel; tri phủ Võ Văn Bửu (Long Mỹ), tri huyện Trương Hồ Huynh - Đỗ văn Châu (Gò Quao) - Nguyễn Văn Vinh (Giồng Riềng) - Đinh Quang Hiếu (Phước Long), cố vân Dương Văn Sum, hương cả Bùi Văn Nhiêu (Vịnh Thạnh Vân), hương quản Văn Tường; các bang chủ Lâm Thành (Triều Châu), Trần Mộc (Quảng Châu), Châu Thanh Chương (Hải Nam)
  14. Sóc Trăng: chủ tỉnh Albert Busierre, phó là Pommez, thầy thuốc Huillet, quan tòa Legay, chỉ huy Provot; tri phủ Đỗ Văn Diệm (Phủ Lộc), tri huyện Trương Minh Giảng - Lâm Em - Ngô Ngọc Bửu - Mạc Văn Nghĩa (Kế Sách) - Lê Quang Tường (Bàng Long), bang chủ Quảng Châu Ong Hưng Ký; Khánh Hưng: hương thân Trần Phước Thôn, đốc lý Nguyễn Trí Huệ, hương hào Ông Đại Bửu; giám đốc hải quan Carrere (Sóc Trăng), Hourtic (Bãi Xàu), Đoàn Văn Tùng (Đại Ngãi)
  15. Tân An: chủ tỉnh Philippe O. Renault, phó là Kerjean, cảnh sát trưởng Teyssier, giám đốc hải quan Graziani (Tân An) - Roussel (Bình Tứ); tri huyện Nguyễn Hữu Mỹ, Nguyễn Trung Trực (Thanh Hội Thượng), bang chủ Triệu Bình (Quảng Châu); các đại lý: Lâm Ngươn Thọ (Mộc Hóa), Nguyễn Văn kiên (Bình Phước), Lê Minh Tiến (Thủ Thừa); các đại diện: Hà Văn Thành (An Ninh Thượng), Võ Tấn Minh (An Ninh Hạ), Phạm Văn Phước (Cửu Cư Hạ), Thái Văn Nhiên (Hưng Long), Nguyễn Chiêu Tài (Thanh Hội Thượng), Võ Văn Chu (Thanh Hội Hạ), Trương Thanh Tâm (Thanh Mục Thượng), Lê Châu Tri (Cửu Cư Thượng), (hai đại diện ở Mộc Hóa, Thanh Mục Hạ không rõ tên).
  16. Tây Ninh: chủ tỉnh Ali Bonnermain, thầy thuốc Platel, giám đốc công trình công cộng Jacquey, hiến binh Saint-Martin, quan tòa Sizaret; tri phủ Trần Văn Hổ (Trảng Bàng) tri huyện Nguyễn Văn Bích - Trịnh Đình Quí; các đại diện: Lê Văn Vệ (Hàm Ninh Thượng) - Nguyễn Văn Lợi (Hòa Ninh) - Trần Văn Lắm (Mỹ Ninh) - Huỳnh Duy Thước (Hàm Ninh Hạ) - Lê Văn Song (Hàm Ninh Thượng), Huỳnh Văn Sâm (Chiêm Hóa) - Phạm Văn Kha (Giai Hóa) - Khem (Khan Xuyên) - Ton (Tabel-yul) - Kêm (Chon Bà Đen)
  17. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Antonin J. Pếch, phó là Rostaing; các đại lý Besnard (Hớn Quản), Gatille (Bù Đốp), thầy thuốc Jardon, hiến binh Perello (Phú Cường) - Morere (Bù Đốp) - Fabre (Lái Thiêu) - Nitre (Hớn Quản), giám đốc công trình công cộng Bonnaffe, giám đốc hải quân Barthe (Thủ dầu Một) - Ami (Lái thiêu), hiệu trưởng trưởng Nông nghiệp Bến Cát Lelarge; các đại diện: Nguyễn Hồng Thao (Bình Chánh), Hà Quang Biên (Bình Điền), Nguyễn Văn Chương (Bình Hưng), Trịnh Văn Vĩnh (Bình Thạnh Thượng), Nguyễn Văn Cao (Bình Thiện), Diêu Khu (Phước Lê), Diêu Lữ (Quảng Lợi), Diêu Soi (Mình Ngãi), Lâm Sở (Thanh An), Diêu Hổ (Thạnh An), Diêu Khiêu (Lộc Ninh)
  18. Trà Vinh: chủ tỉnh Henri B. Faure, thầy thuốc đề Langibaudiere, công tố viên Servain, giám đốc công trình công cộng Nguyễn Văn Chim, cảnh sát Raffali, hiến binh Richard (Tiểu Cần) - Faure (Cầu Ngang), giám đốc hải quan Santi (Trà Vinh) - Thebaud (Trà Cú); tri phủ Phạm Hữu Công - Tô Ngọc Dương - Lê Văn Giáp, hương cả Long Đức Nguyễn Văn Hùng (hay Hưng); đại diện Võ Văn Tích, chủ soái Trần Văn Tròn (Trà Nhiêu Thượng) - Tiêu Hồng (Quảng châu), tri huyện Nguyễn Ngọc Nô - Nguyễn Văn Phẩm; các đại diện Lê Ngọc Hoành, Nguyễn Hữu Gạo, Nguyễn Công Hòa, Cao Văn Xuân, Trần Vĩnh Kim....
  19. Vĩnh Long: chủ tỉnh Henri A. Jardin, giám đốc công trình công cộng Sere, thầy thuốc Eggimann, cảnh sát Graouihet, hương cả Nghĩa (Long Châu), bang chủ Hổ (Bình Long); đốc phủ sứ Huỳnh Long Hưởng, tri huyện Nguyễn Ngọc Kỵ (Chợ Lách) - Nguyễn Văn Dễ (Vũng Liêm) - Bùi Quang Nam (Tam Bình), Phạm Văn Ngôn...
  20. Sa Đéc (thuộc tỉnh Vĩnh Long): đại diện L. Giudicelli, phó là Alerini, giám đốc hải quan Legrand - Santi (An Tích), hiến binh Andreani; đốc phủ sứ Nguyễn Đăng Khoa (Lai Vung), tri phủ Nguyễn Văn Thơm, hương cả Vĩnh Phước Phạm Văn Dậu, Hồ Văn Nho (Tân Quy Đông), Võ Văn Tân (Tân Phú Đông), đại lý Cao Lãnh Phạm Thanh Trà (hàm tri phủ), đại lý Sa Đéc Nguyễn Văn Thơm

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: công sứ Marcel C. le Guénédal, phó là E. Gallois-Montbrun, đại lý Lục Nam Moussié, thầy thuốc Maugier, giám đốc hải quan Pagès; tuần phủ Bùi Huy Tiến, án sát Phạm Gia Thụ, tri phủ Dương Tú Phan (Lạng Giang) - Nguyễn Văn Khúc (Yên Thế); tri huyện Vũ Ngọc Liên (Yên Dũng) - Nguyễn Xuân Hoàng (Lục Ngạn) - Nguyễn Duy Hàn (Hiệp Hòa) - Đặng Đình Tiến (Việt Yên), tri châu Lê Đình Trân (Hữu Lũng) - Vi Văn Lâm (Sơn Đồng)
  2. Bắc Kạn: công sứ Alexis C. Blu, phó là Le Briol, thanh tra bản xứ sự vụ Pellegrini - Andarelli (Chợ Mới) - Fagot (Ngân Sơn) - Mechain (Chợ Rã) - Albertini (Yên Lạc) - Rebut (Yên Thịnh) - Bourserean (thanh tra cảnh sát, nhà tù), giám đốc công trình công cộng S. Hilaire; án sát Phan Đình Hòe, tri châu Bế Văn Tùng (Chợ Rã) - Vi Văn Y (Bạch Thông) - Nguyễn Hữu Lợi (Na Rì) - Trần Tín Lương (Ngân Sơn) - Nông Văn Trinh (Chợ Đồn), bang tá Chợ Mới Vi Văn Thương, châu úy Nghĩa Tả Hà Văn Thốc
  3. Bắc Ninh: công sứ Benjamin H. Lehé, phó là H. Gombaud-Saintonge, thầy thuốc Rongier, giám đốc công trình công cộng Faggianelli, thanh tra Cammisar, giám đốc hải quân Ducos, hiến binh Labat; tuần phủ Đặng Trần Vỹ, nghị viên Vũ Duy Trinh, án sát Nguyễn Đình Tuấn, thương tá Nguyễn Đôn Úc, lãnh binh Nguyễn Ngọc Đại, tri phủ Trần Đình Bình (Từ Sơn) - Nguyễn Điệp Quang (Thuận Thành), tri huyện Cát Văn Tân (Gia Lâm) - Nguyễn Đình Hòe (Tiên Du) - Vũ Thiên Khoái (Gia Bình) - Nguyễn Văn Hoạch (Võ Giang) - Lê Cẩn (Quế Dương) - Hoàng Hữu Đôn (Yên Phong) - Bùi Duy Hòe (Lang Tài) - Vũ Công Thiệu (Văn Giang)
  4. Hà Nội: thị trưởng Mathieu J. Mourroux, phó là Sicard - Louvencourt, thầy thuốc Degorce, giám đốc nông nghiệp Laforge, cảnh sát Lecoeur... Giám đốc cơ quan nông nghiệp Bắc Kỳ (Nord-Annam) Borel - phó là Lecomte, tổng đốc Trần Văn Thông
  5. Hà Đông: công sứ Lachaud, phó là Roques, thanh tra Treille, giám đốc công trình công cộng Divoor, thầy thuốc Naudin, giám đốc hải quan Verron, hiến binh Balagué; tổng đốc Hoàng Trọng Phu, thương tá Nguyễn Bá Tiệp, án sát Đỗ Dương Thanh, tri phủ Nguyễn Quang Riệu (Hoài Đức) - Đỗ Kiêm Thiện (Thường Tín) - Trần Hữu Chiêm (Mỹ Đức), tri huyện Bùi Ngọc Hoàn (Thanh Trì) - Trần Xuân (Thanh Oai) - Vũ Ngọc Truy (Chương Mỹ) - Vũ Đình Hội (Phú Xuyên) - Vũ Cầu (Đan Phượng) - Bùi Trác (Hoàn Long).
  6. Hải Dương: công sứ Alfred L. Bouchet, phó là Bazire, hiến binh Larriviere, thầy thuốc Devy, giám đốc hải quân Verge; tổng đốc Từ Đạm, án sát Nghiêm Thụy Ứng, thương tá Đoàn Ngừng, lãnh binh Nguyễn Đình Xuyên, tri phủ Nguyễn Hữu Phái (Nam Sách) - Bùi Thiên Cẩn (Nam Giang) - Lê Trừ (Bình Giang) - Nguyễn Văn Thủ (Kinh Môn), tri huyện Đặng Quốc Giám (Thanh Hà) - Nguyễn Ngọc Chung (Kim Thành) - Vũ Khắc Tiên (Gia Lộc) - Nguyễn Duy Thành (Tư Kỳ) - Bùi Khiêm Chỉ (Thanh Miện) - Lê Hữu Mại (Vĩnh Bảo) - Nguyễn Quang Bật (Chí Linh) - Đoàn Văn Thịnh (Đông Triều) - Nghiêm Duy Ninh (Cẩm Giang).
  7. Hải Phòng: thị trưởng J. Krautheimer, phó là Paquin - Gué, thầy thuốc Filoche, đại lý Godelu, giám đốc công trình công cộng Gautier, chỉ huy cảng Hải Phòng Vieil; đại lý Hải An de Sourdeval, thầy thuốc Forest, chỉ huy quân sự Gros; bang ta Nguyễn Khắc Khoan, tri huyện Đàm Duy Huyên
  8. Hà Nam: công sứ Pierre Forsan, phó là Domec, thanh tra Colonna, giám đốc công trình công cộng Guillerminet, giám đốc hải quan Soulague, hiến binh Hainoz; tuần phủ Lê Nhiếp, án sát Trần Tấn Bình, tri phủ Pham Văn Hạnh (Lý Nhân), tri huyện Trần Lưu Vị (Thanh Liêm) - Hoàng Tích Phụng (Bình Lục) - Bùi Đông (Duy Tiên) - Vũ Thiên Đàm (Kim Bảng), bang tá Lạc Thủy Quách Tất Diên
  9. Hoà Bình: công sứ M. Collet, phó là Passano, thầy thuốc Naudin, giám đốc hải quan Dupre, hiến binh Graziani, giám đốc công trình công cộng Rabat; chánh quan lang Đinh Công Thịnh, án sát Quách Vị; tri châu Quách Miên (Lạc Sơn) - Bạch Công Trường (Lương Sơn) - Đinh Công Xiêng (Kỳ Sơn) - Đinh Công Nhân (Đà Bắc) - Hà Công Ngọc (Mai Châu)
  10. Hưng Yên: công sứ Etienne Pergier, phó là Foy, đại lý Pháp ở Bần Yên Nhân (không rõ tên), thanh tra Girard, giám đốc công trình công cộng Philippe, thầy thuốc Trương Đình Tri, giám đốc hải quan Verron, hiến binh Tissiere; tuần phủ Nguyễn Năng Quốc, án sát Vũ Huy Trực, thương tá Nguyễn Văn Thanh, tri phủ Nguyễn San (Mỹ Hào) - Lê Đình Lục (Khoái Châu), tri huyện Nguyên Mạnh Duyên (Phù Cừ) - Phạm Gia Nùng (Tiên Lữ) - Trịnh Xuân Nhâm (An Thi) - Vũ Thiên Đản (Yên Mỹ) - Nguyễn Kỷ (Văn Lâm) - Lê Liêm (Kim Động).
  11. Kiến An: công sứ Henri Fouque, phó là Favey, chỉ huy quân sự Labolle, giám đốc công trình công cộng Trần văn Phụng, thầy thuốc Forest, cảnh sát Charasson, giám đốc hải quan Felin, hiến binh Quilichini; tuần phủ Nguyễn Đình Quý, án sát Hoàng Huấn Trung, tri phủ Kiến Thụy Dương Tử Trác, tri huyện Phan Kế Toại (An Lão) - Trần Lưu Mậu (Thủy Nguyên) - Nguyễn Ngọc Kiêm (An Dương) - Cung Đình Văn (Tiên Lãng).
  12. Lạng Sơn: công sứ Tharaud, phó là Pazat, chỉ huy quân sự Riet, giám đốc công trình công cộng Schulzt, thầy thuốc Benjamin, cảnh sát Tharaud, giám đốc hải quan Barthe, hiến binh Ceruti; các đại diện Le Boudonnec (Bình Gia) - Bertaut (Thất Khê) - Thomas (Nà Cham) - Chapelle (Lộc Bình) - Menneteau (Đồng Đăng); các đại lý Menneteau (Đồng Đăng) - Schaeffer (Bình Nhị) - Dutto (Chi Ma); tuần phủ Lương Văn Phúc, án sát Đào Trọng Văn, tri phủ Thất Khê Dương Văn Am, tri châu Mai Sinh (Cao Lộc) - Hoàng Văn Cống (Bắc Sơn) - Nguyễn Trọng Thự (Bàng Mậu) - Chu Khải Huy (Văn Uyên) - Hoàng Thiệu Loan (On) - Phạm Duy Ninh (Thoát Lang) - Đỗ Đình Thiện (Lộc Bình) - Hoàng Nghĩa Đồng (Bình Gia) - (không rõ tên, Điềm He); bang tá Hoàng Sĩ Châu (Vân Mít) - Lý Văn Mẹo (Cao Trí) - Hoàng gia Lượng (Bì-nhị)
  13. Lào Cai: công sứ Georges Servoise, phó là Pettelat, chỉ huy quân sự Dardenue + Servoise, giám đốc công trình công cộng Gaultier, thầy thuốc Escale, cảnh sát Servoise + Buat + Gommery, giám đốc hải quan Fischer, hiến binh Augusty; các đại diện Castinel (Bát Xác) - Poropon (Pa-kha) - Mainetti (Phong Thổ) - Dezou (Mường Khương); tri châu Lương Đình Trung (Thủy Vĩ) - Lê Đình Đôn (Bảo Thắng)
  14. Nam Định: công sứ Maurice F. Graffeuil, phó là Craysac, quan tòa Giordani, giám đốc công trình công cộng Faure, cảnh sát Valle + Bougnot + Bontemp, giám đốc hải quan Boulain, hiến binh Penet; tổng đốc Trần Văn Thông, án sát Mai Toàn Xuân, thương tá Trần Trọng Triết, tri phủ Bùi Bằng Đoàn (Xuân Trường) - Hà Duy Thanh (Nghĩa Hưng), tri huyện Phạm Duy Toại (Ý Yên) - Nguyễn Văn Đông (Nam Trực) - Trịnh Huy Huyên (Vụ Bản) - Phó Bá Thuận (Phong Doanh) - Hoàng Mộng Lê (Mỹ Lộc) - Nguyễn Khánh Trường (Hải Hậu) - Nguyễn Văn Đào (Trực Ninh).
  15. Ninh Bình: công sứ Lucien Auger, phó là Rocca, giám đốc công trình công cộng Thomaso, cảnh sát Bayle, giám đốc hải quân Cazenave; tuần phủ Lê Văn Thục, án sát Nghiêm Xuân Quảng, đốc học Lê Đình Sản, tri phủ Nguyễn Duy Nhạc (Yên Khánh) - Đặng Vũ Trợ (Nho Quan), tri huyện Lê Đỉnh (Gia Viễn) - Nguyễn Hữu Lộc (Gia Khánh) - Ngô Đăng Đấu (Kim Sơn) - Vũ Văn Sang (Yên Mô)
  16. Phúc Yên: công sứ Michel E. About, phó là Gigon-Papin, giám đốc công trình công cộng Chu Văn Mậu, thầy thuốc Nguyễn Văn Tú, cảnh sát Vincent, giám đốc hải quan Viaud, hiến binh Sauriat; tuần phủ Vi Văn Định, án sát Nguyễn Đoàn Thạc, tri phủ Dương Tự Nhu (Yên Lãng) - Đào Hữu Khôi (Đa Phúc), tri huyện Đào Trọng Hương (Đông Anh) - Đỗ Thức (Kim Anh)
  17. Phú Thọ: công sứ Charles Herbinet, phó là Moizeau, đại lý Hưng Hóa de Conchy, chỉ huy quân sự Lachesze, giám đốc công trình công cộng Dassibat, thầy thuốc Fromy, cảnh sát Martineau, giám đốc hải quan Ambrosi, hiến binh Berger; tuần phủ Lê Văn Định, án sát Phạm Bá Rộng, thương tá Bùi Bằng Thuận, tri Bùi Thiên Cổ (Lâm Thao) - Trần Nhất Tịnh (Đoan Hùng), tri huyện Đỗ Xuân Giáp (Hạc Trì) - Nguyễn Sĩ Vưu (Phù Ninh) - Nguyễn Bạch (Thanh Ba) - Nguyễn Tú Thược (Cấm Khê) - Nguyễn Bổng (Hạ Hòa) - Trần Văn Tồn (Tam Nông) - Trần Lưu Thanh (Lạc Thủy), tri châu Hà văn Xuân (Thanh Sơn) - Trịnh Đình Chương (Yên Lập)
  18. Quảng Yên: công sứ Edouard A. Broni, phó là Niewenglowski, đại diện Scalla (Cát Bà) - Rouan (Hòn Gai), chỉ huy quân sự Riet, giám đốc công trình công cộng Dessagne, thầy thuốc Petrault, cảnh sát Laneque, giám đốc hải quan Sigalas, hiến binh Densol; án sát Nguyễn Như Gi, tri huyện Vũ Đại (Yên Hưng) - Nguyễn Văn Thinh (Cát Hải) - Phạm Nguyên Thanh (Hoành Bồ)
  19. Sơn La: công sứ Victor Nempont, phó công sứ (không rõ tên), đại lý Văn Yên Moguez, cảnh sát - hải quan Barat, thầy thuốc Delord; tri châu Cầm Văn Oai (Mai Sơn) - Cầm Văn Khang (Phù Yên) - Xa Văn Minh (Mốc) - Cầm Ngọc Phương (Sơn La) - Bạc Cầm Quý (Tuần), quản lý vận chuyển Bạc Cầm San (Vạn Bú) - Lê Văn Bình (Sơn La)
  20. Sơn Tây: công sứ Paul E. Giran, phó là Erard, chỉ huy quân sự Paquette, cảnh sát Vedy, giám đốc công trình công cộng Serres, giám đốc hải quan Mehouas, hiến binh Chevallay; tuần phủ Nguyễn Huy Tường, án sát Hoàng Thụy Chí, tri phủ Trần Lưu Thủ (Quảng Oai) - Bùi Phát Tường (Quốc Oai), tri huyện Nguyễn Khánh Đắc (Phúc Thọ) - Nguyễn Trần Mô (Tùng Thiên) - Nguyễn Huy Xương (Thạch Thất) - Nguyễn Xuân Định (Bất Bạt) - Nguyễn Hữu Thắng
  21. Thái Bình: công sứ Edouard Senelar (quan hạng 3, nhiệm kỳ 3/11/1922-17/3/1927), phó là Forsan (Forssans, phó sứ hạng 1, 1/1/1922-1/3/1926), quan tòa Lavau, thầy thuốc Bourgin, cảnh sát Ravaud, giám đốc công trình công cộng Boube, giám đốc hải quan Butel, hiến binh Herve; tuần phủ Trần Mỹ, án sát Nguyễn Đào Tấn, thương tá - tri phủ Nguyễn Đào Quán, tri phủ Trần Văn Đại (Kiến Xương) - Vũ Như Lương (Thái Ninh) - Nguyễn Tôn Khải (Tiên Hưng); tri huyện Nguyễn Hữu Thu (Phụ Dực) - Nguyễn Hợp Phác (Thư Trì) - Vũ Thiện Thuật (Vũ Tiên) - Vũ Bội Hoàng (Tiền Hải) - Nguyễn Văn Thọ (Thụy Anh) - Lê Hữu Tích (Đồng Quan) - Nguyễn Hữu Hậu (Quỳnh Côi) - Nguyễn Hoàng Thư (Hưng Nhân) - Nguyễn Đức Chiêu (Duyên Hà)
  22. Thái Nguyên: công sứ Jean L. Mathieu, phó là Echinard, cảnh sát Reinert, đại lý Chợ Chu Lienert, thầy thuốc Martin, giám đốc hải quan Vire, hiến binh Texier; án sát Lương Ngọc Thu, tri phủ Phạm Chu Trinh (Phủ Bình) - Nguyễn Thụy Bạch (Phổ Yên), tri huyện Đoàn Thắng (Đồng Hỷ) - Phạm Duy Tiếp (Đại Từ) - Dương Văn Sách (Phú Lương); tri châu Đoàn Đoàn Đôn (Vũ Nhai) - Dương Quý Biên (Định Hòa), trương phổ Đoàn Đình Thâu
  23. Tuyên Quang: công sứ Blandin, phó là Virgitti, cảnh sát Rio, giám đốc công trình công cộng Bremond, thầy thuốc Dartingueave, giám đốc hải quan Fabry, hiến binh Roussel; án sát Đỗ Dương Thanh, tri phủ Lê Huy Trước (Yên Bình), tri huyện (không rõ tên) Yên Sơn, tri châu Nguyễn Đoàn Vinh (Sơn Dương) - Mã Đoàn Kuôn (Chiêm Hóa) - Lê Văn Huân (Hàm Yên), bang tá Chiêm Hóa Mã Đoàn Thanh, chậu úy Chiêm Hóa Mã Đoàn Bình
  24. Vĩnh Yên: công sứ Jules Bride, phó là Lavigne, cảnh sát Marrou, giám đốc công trình công cộng Thiret, thầy thuốc Pujat, giám đốc hải quan Puech, hiến binh Audren; tuần phủ Nguyễn Văn Bân, án sát Bùi Đình Thịnh, tri phủ Vĩnh Tường Phạm Văn Đài, tri huyện Từ Bộ Thức (Tam Dương) - Nguyễn Văn Thân (Bình Xuyên) - Bùi Bằng Phan (Yên Lạc) - Hoàng Cơ Đình (Lập Thạch), bang tá Bạch Hạc Nguyễn Dương Hợp
  25. Yên Bái: công sứ Jacques Romanetti, phó là Clerc, cảnh sát Labourdette, giám đốc công trình công cộng Vũ Đăng Hộ, thầy thuốc Ramijeau, giám đốc hải quan Calerier, hiến binh Vincent; án sát Bùi Bành, tri huyện Phan Thiện Niệm (Trấn Yên), tri châu Nguyên Liên Huy (Văn Chấn) - Đinh Văn Trấn (Văn Bàn) - Đỗ Kim Ngọc (Lục Yên) - Đèo Cầm Khang (Than Uyên), phong thanh làng Nguyễn Văn Xuân

Đạo quan binh quân sự:

  1. Móng Cái: chỉ huy trưởng Berthomé, phó là Gey; đại lý (delegation) Richaud (Tiên Yên) - Juge (Hà Côi) - Guillet (Đình Lập), trưởng đồn Bình Liêu Remiré, giám đốc công trình công cộng Audinet, giám đốc hải quan Papin; quản đạo Nguyễn văn Thức, bang tá Đình Lập Lê Văn Chung, châu úy Đầm Hà Nguyễn Tu Thuần, tri châu Phạm Khắc Khanh (Móng Cái) - Nguyễn Đình Hưởng (Hà Côi) - Cao Nguyên Tô (Tiên Yên) - Phạm Văn Khải (Bình Liêu)
  2. Cao Bằng: chỉ huy trưởng Carles, phó là Sicre, thầy thuốc Renaud; đại lý (delegation) Dauphin (Quảng Yên) - Guillerat (Nguyên Bình) - Leset (Đông Khê), cảnh sát Lacorre, giám đốc công trình công cộng Berger, giám đốc hải quan Lamoureaux; tuần phủ Nguyễn Tất Tế, tri phủ Nông Ích Lương (Hòa An, Nước Hai), tri châu Hà Lương Tín (Quảng Yên) - Cao Sinh Ly (Hà Quảng, Sóc Giang) - Đồng Phúc Bảo (Thạch An, Đông Khê) - Hoàng Quang Cốc (Nguyên Bình) - Hoàng Hiền Vinh (Phúc Hòa, Tà Lùng) - Hoàng Huy Giao (Trùng Khánh Phụ, Thương Lang) - Nguyễn Văn Tăng (Hạ Lang)
  3. Hà Giang: chỉ huy trưởng Laberriere, phó là Aillas; đại lý (delegation) Lacorre (Bảo Lộc) - Beatrix (Đồng Văn) - Marchal (Hoàng Su Phì) - Genu (Bắc Quang), đại diện Pháp ở Quảng Bạ Gourg, hiến binh Lignelet, giám đốc công trình công cộng Bourrouet, giám đốc hải quan Guiton; thầy thuốc Theron, quản đạo + chánh tri châu Trần Văn Trinh, tri châu Đỗ Văn Chẩm (Vị Xuyên, Hà Giang) - Nông Quang Tuyên (Bảo Lạc) - Nguyễn Văn Bình (Bắc Quang), bang tá Nguyễn Đình Cường (Đồng Văn) - Vương Chính Đức (Sa Phìn) - Vương Văn Thịnh (Hoàng Su Phì)
  4. Lai Châu: chỉ huy trưởng O. Lacordaire, phó (không rõ tên); đại lý (delegation) Mường Thanh A. Couturier, thầy thuốc Toubert, giám đốc hải quan Durupt; quản đạo Đèo Văn Kháng (Lai), tri châu Đèo Văn Koui (Quỳnh Nhai) - Đèo Văn Lang (Điện Biên Phủ), bang tá Đèo Văn Muôn (Lai) - Đèo Chính Khiểm (châu Quỳnh Nhai), bang trưởng Đèo Văn Hun (Luân) - Bạc Cầm Phúc (Tuần Giáo) - Đèo Văn Man (Sát- Cốp)

Trung Kỳ[sửa]

  1. Bình Định: công sứ Fries, thầy thuốc Puncet, giám đốc công trình công cộng Guiraud, giảm đốc hải quan Carle, cảnh sát La Courtois, hiến binh Medoux; tổng đốc Nguyễn Đình Hiến, bố chánh Ngô Đình Khôi, án sát Tôn Thất Ngạn, lãnh binh Trương Ngọc Toản
  2. Bình Thuận: công sứ Alfred Huchard, phó là Rondy, thầy thuốc Sallet, giám đốc công trình công cộng Andre, giám đốc hải đăng Kê Gà Bonsignour, giám đốc hải quan Salinier, cảnh sát Piolant, hiến binh Pascal; bố chánh Đinh Xuân Trác, án sát Nguyễn Thất Tình, lãnh binh Đặng Cốc
  3. Đắc Lắc: công sứ L. Sabatier, đại lý Pháp ở M'Drak Dereymez, cảnh sát Labrousse
  4. Hà Tĩnh: công sứ Albert Lemasson, thầy thuốc Nguyễn Xuân Mại, cảnh sát Hospital, giám đốc công trình công cộng Loisy, giám đốc hải quân Pailler; tuần phủ Hoàng Kiểm, bố chánh Tôn Thất Quảng, án sát Lê Trung Khoáng, lãnh binh Tôn Thất Thường, tri phủ Lê Xuân Mai (Thanh Hà) - Võ Khắc Triển (Đức Thọ), tri huyện Nguyễn Trác (Can Lộc) - Nguyễn Văn Hạp (Nghi Xuân) - Lê Đức Trinh (Hương Khê) - Nguyễn Văn Hoan (Hương Sơn) - Hoàng Như Lâm (Cẩm Xuyên) - Nguyễn Diên (Kỳ Anh)
  5. Đồng Nai Thượng: công sứ Elie Cunhac, phó là Doassan, đại lý Di Linh Barthe, cảnh sát Michaud; phó quản đạo Nguyễn Văn Dũng, tri phủ Liên, tri huyện Hàn Đăng (Tân Khai)
  6. Khánh Hoà: công sứ Gabriel Colombon, cảnh sát de Latingues, giám đốc công trình công cộng Landon, bác sĩ Hostalrich, giám đốc hải quan Rivette; tuần phủ Tôn Thất Tề, án sát Võ Đôn Luân, lãnh binh Nguyễn Đức Đồng.
  7. Kontum: công sứ Henri Fournier, đại lý An Khê Descorps, cảnh sát Sivignon; tri phủ Phan Thúc Ngộ, tri huyện Đinh Bá Cần (Tân An) - H'Ma (Kontum) - Pim (Mang-yang) - Ma-beu (Cheo Reo)
  8. Nghệ An: công sứ Leon Thibaudeau, phó là G. Saint-Poulof, thầy thuốc Enault, đại lý Nghĩa Hưng L. Dandrien, cảnh sát Drivet, giám đốc công trình công cộng Martin, giám đốc hải quan Poulain; tổng đốc Tôn Thất Đàn, án sát Phạm Bá Phổ, bố chánh Lê Hoàng, lãnh binh Võ Đăng Bốn
  9. Phan Rang: công sứ Henri Bernay, phó là Guillot, thầy thuốc Lepinte, cảnh sát Salvant, giám đốc công trình công cộng Pons, giám đốc hải quan Dussol, hiến binh + cảnh sát Vidal; quản đạo Đặng Cao Để
  10. Phú Yên: công sứ Henri Daugeard, thầy thuốc Breysse, cảnh sát Monmarche, giám đốc công trình công cộng Maurice, giám đốc hải quan Paravisini; án sát Hà Thúc Huyên, bố chánh Ưng Đồng, lãnh binh Trần Hữu Tuế
  11. Quảng Bình: công sứ Paul Dupuy, phó là Bacon, cảnh sát Destais, giám đốc công trình công cộng Chaillot, giám đốc hải quan Nessler; án sát Ưng Bình, bố chánh Khiêu Tam Lư, lãnh binh Lê Chí Huy.
  12. Quảng Nam: công sứ Albert Bonhomme, phó là Coroe, cảnh sát Piot, giám đốc công trình công cộng Lacorre, giám đốc hải quan Cheminant, hiến binh Frapech; tổng đốc Nguyễn Khoa Tân, án sát Nguyễn Văn Hoành, bố chánh Thái Văn Toản, lãnh binh Nguyễn Văn Huy; tri phủ Tôn Thất Toại (Điện Bàn) - Nguyễn Kỷ (Thăng Bình) - Ưng Uy (Tam Kỳ), tri huyện Phan Thanh Kỳ (Hòa Vang) - Phạm Nghị (Đại Lộc) - Đỗ Xuân Phong (Duy Xuyên) - Trần Đình Kiêm (Quế Sơn) - Tôn Thất Cung (Tuy Phước).
  13. Quảng Ngãi: công sứ Jean A. Laborde, phó là Rambaud, cảnh sát Fauconnet, giám đốc công trình công cộng Guilhot, giám đốc hải quan Husson; tuần phủ Tôn Thất Chu, án sát Ưng Trinh, phó lãnh binh Trần Ngọc Bích
  14. Quảng Trị: công sứ Jabouille, phó là Bonneau, cảnh sát Gaillard, giám đốc công trình công cộng Dumergue, giám đốc hải quan Bessettes; tuần phủ Vương Tử Đại, án sát Hồ Đắc Khải, phó lãnh binh Lê Hoàng
  15. Thanh Hoá: công sứ Pierre P. Lesterlin, phó là De Gentile-Duquesne, thầy thuốc Agostini, đại lý Pháp Besse de Lagomiguière (Bái Thượng) - Loriot (Hội Xuân), cảnh sát Massina, giám đốc công trìn công cộng Saraudy, giám đốc hải quan Barbaud, hiến binh Lost-bielh; tổng đốc Ưng Đình, bố chánh Ưng Tôn, án sát Hà Thúc Du, Tòng Nhất Phẩm - phó đề đốc lãnh binh Lê Văn Lợi, chánh cửu phẩm Trần Văn Lạc
  16. Thừa Thiên: công sứ Louis Cottez, phó là Morize, cảnh sát Porte, giám đốc công trình công cộng Aubry, giám đốc hải quan Dargein; phủ doãn Nguyễn Thúc Định, thủ thừa Nguyễn Tú Tài, lãnh binh Đoàn Giáo
  17. Hội An: thị trưởng E. Delibes
  18. Đà Lạt: thị trưởng Garnier, cảnh sát Michaud, hiến binh Seven; phó quản đạo Nguyễn Văn Dũng, tri huyện Tân Khai Hàn Đăng

Năm 1926[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bà Rịa: Armand Tholance
  2. Bạc Liêu: Jean D. C. Balencie
  3. Bến Tre: Georges Rivoal
  4. Biên Hoà: Jules N. Thiebaut
  5. Cần Thơ: Gabriel Beyneton
  6. Châu Đốc: Guillaume Striedter
  7. Chợ Lớn: Barthelemy Gazano
  8. Gia Định: Cullieret
  9. Gò Công: Francois Lavigne
  10. Hà Tiên: Henri Besnard
  11. Long Xuyên: Emile Delibes
  12. Mỹ Tho: Albert Bussiere
  13. Rạch Giá: Ali Bonnermain
  14. Sa Đéc: Adrien Petit
  15. Sóc Trăng: Maurice Esquivillon
  16. Tân An: Georges Dufaure
  17. Tây Ninh: Pierre Royer
  18. Thủ Dầu Một: Cuniac
  19. Trà Vinh: P. Edmond Texier
  20. Vĩnh Long: A. C. Leon Mossy

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: P. Fournier
  2. Bắc Kạn: Robert de Magniere
  3. Bắc Ninh: Henri E. Wintrebert
  4. Hà Đông: Pouque
  5. Hải Dương: Alfred Bouchet
  6. Hải Phòng: Krautheimer
  7. Hà Nam: Marius Collet
  8. Hoà Bình: Henry Pleury
  9. Hưng Yên: Etienne Pergier
  10. Kiến An: Rene Louis
  11. Lạng Sơn: Bary
  12. Lào Cai: Henri Klein
  13. Nam Định: Henry Gehin
  14. Ninh Bình: Pierre Grossin
  15. Phúc Yên: Jacques Romanetti
  16. Phú Thọ: Huckel
  17. Quảng Yên: Edouard Broni
  18. Sơn La: Victor Nempont
  19. Sơn Tây: Emmanuel Poullet-Osier
  20. Thái Bình: Edouard Senelar
  21. Thái Nguyên: Jean L. Mathieu
  22. Tuyên Quang: Charles Herbinet
  23. Vĩnh Yên: Pierre Forsan
  24. Yên Bái: Camille Chapoulart

Trung Kỳ[sửa]

  1. Bình Định: Fries
  2. Bình Thuận: Alfred Ferrand
  3. Đắc Lắc: Sabatier
  4. Hà Tĩnh: Leon Thibaudeau
  5. Đồng Nai Thượng: Elie Cunhac
  6. Khánh Hoà: Paul Breda
  7. Kontum: Henri Colas
  8. Nghệ An: Yves Chatel
  9. Phan Rang: Rene de Conchy
  10. Phú Yên: Albert Laborde
  11. Quảng Bình: Geo. Monnet
  12. Quảng Nam: Colombon
  13. Quảng Ngãi: Paul Guilleminet
  14. Quảng Trị: Eugene Guillemain
  15. Thanh Hoá: Louis Huchard
  16. Thừa Thiên: Albert Bonhomme
  17. Hội An: Leon Garnier
  18. Đà Lạt: Helgoualch

Năm 1928[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bà Rịa: Armand Tholance
  2. Bạc Liêu: (không rõ tên)
  3. Bến Tre: Gaston Duvernoy
  4. Biên Hoà: Pierre J. Marty
  5. Cần Thơ: Gabriel Beyneton
  6. Châu Đốc: Julien de Villeneuve
  7. Chợ Lớn: Barthelemy Gazano
  8. Gia Định: Cullieret
  9. Gò Công: Francois Lavigne
  10. Hà Tiên: Edmond About
  11. Long Xuyên: Gabriel Duvernoy
  12. Mỹ Tho: Emile Delibes
  13. Rạch Giá: Ali Bonnermain
  14. Sa Đéc: Francois Bartoli
  15. Sóc Trăng: Paul L. Briere de l'Isle
  16. Tân An: Adrien Petit
  17. Tây Ninh: Pierre Royer
  18. Thủ Dầu Một: Albert Bussiere
  19. Trà Vinh: (không rõ tên), phó chủ tỉnh là Estebe
  20. Vĩnh Long: Rene R. J. Goutes

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: Leon Gallois-Montbrun
  2. Bắc Kạn: Francois G. Monier
  3. Bắc Ninh: (không rõ tên), phó công sứ là Maillard
  4. Hà Đông: Tharaud
  5. Hải Dương: Ivan P. Foy
  6. Hải Phòng: H. Klein; tổng lãnh sự (president) là Porchet
  7. Hà Nam: Marius Collet
  8. Hoà Bình: Leon J. Tustes
  9. Hưng Yên: Louis Lotzer
  10. Kiến An: Edourd Senelar
  11. Lạng Sơn: Alfred Bouchet
  12. Lào Cai: M. de Bottini
  13. Nam Định: Henry Gehin
  14. Ninh Bình:  Marc Forsan
  15. Phúc Yên: Edouard H. de Virgitti
  16. Phú Thọ: A. Huckel
  17. Quảng Yên: Ernest S. P. Valette
  18. Sơn La: Gabriel M. J. de Saint-Poulof
  19. Sơn Tây: Emmanuel Poullet-Osier
  20. Thái Bình: Pierre Grossin (quan hạng 2, 18/3/1927-6/6/1928), Henry Virgitti (quan hạng 3, 7/6/1928-7/4/1929).
  21. Thái Nguyên: Camille Chapoulart
  22. Tuyên Quang: Pierre M. E. L. Nouailhetas
  23. Vĩnh Yên: Pierre Forsan
  24. Yên Bái: Henri Fleury

Trung Kỳ[sửa]

  1. Bình Định: Volny Dupuy
  2. Bình Thuận: Maurice Rondy
  3. Đắc Lắc: Giran
  4. Hà Tĩnh: Paul Guilleminet
  5. Đồng Nai Thượng: Ely Cunhac
  6. Khánh Hoà: Paul Breda
  7. Kontum: Macel Jerusalemy
  8. Nghệ An: Louis Marty
  9. Phan Rang: Eugene Levadoux
  10. Phú Yên: Albert Laborde
  11. Quảng Bình: Albert Gey
  12. Quảng Nam: G. Colombon
  13. Quảng Ngãi: Henry Bernay
  14. Quảng Trị: Albert L. E. Lemasson
  15. Thanh Hoá: Leon Thibaudeau
  16. Thừa Thiên: Jules P. Morize
  17. Đà Nẵng: đốc lý là de Gineste, phó đốc lý là Deve
  18. Hội An: Leon Garnier
  19. Đà Lạt: Helgoualch

Năm 1929[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bà Rịa: Jean Lalaurette
  2. Bạc Liêu: Louis le Strat
  3. Bến Tre: Gaston Duvernoy
  4. Biên Hoà: Pierre J. Marty
  5. Cần Thơ: Maurice de Esquivillon
  6. Châu Đốc: Julien de Villeneuve
  7. Chợ Lớn: Barthelemy Gazano
  8. Gia Định:  Phillipe Renault
  9. Gò Công: Fernand Caire
  10. Hà Tiên:  Louis Brasey
  11. Long Xuyên: Gabriel Duvernoy
  12. Mỹ Tho: Emile Delibes
  13. Rạch Giá: Ali Bonnermain
  14. Sa Đéc: Francois Bartoli
  15. Sóc Trăng: Paul L. Briere de l'Isle
  16. Tân An: Adrien Petit
  17. Tây Ninh: Pierre Royer
  18. Thủ Dầu Một: Albert Bussiere
  19. Trà Vinh: Jacques Monlau, phó chủ tỉnh là Monvoisin
  20. Vĩnh Long: Rene R. J. Goutes

Bắc Kỳ[sửa]

  1. Bắc Giang: Paul Fournier
  2. Bắc Kạn: Francois G. Monier
  3. Bắc Ninh: Robert de Magnieres, phó công sứ là Maillard
  4. Hà Đông: Tharaud
  5. Hải Dương: Ivan P. Foy
  6. Hải Phòng: H. Klein; tổng lãnh sự (president) là Porchet
  7. Hà Nam: Marius Collet
  8. Hoà Bình: Leon J. Tustes
  9. Hưng Yên: Louis Lotzer
  10. Kiến An: Saillenfest de Sourdeval
  11. Lạng Sơn: Camille Chapoulart
  12. Lào Cai (Lào Kay): Henry Wintrebert
  13. Nam Định: Henry Gehin
  14. Ninh Bình:  Marc Forsan
  15. Phúc Yên: Fernand Tanqueray
  16. Phú Thọ: Henry Colas
  17. Quảng Yên: Marie A. L. E. Gigon-Papin
  18. Sơn La: Gabriel M. J. de Saint-Poulof
  19. Sơn Tây: Leon Gallois Montbrun
  20. Thái Bình: Henry Virgitti (7/6/1928-7/4/1929), Wintrebert (quan hạng 2, 8/4/1929-2/11/1929), Bary (quan hạng 1, 3/11/1929-2/11/1933) và Colas từ 3/11/1933.
  21. Thái Nguyên: Marie A. J. Echinard
  22. Tuyên Quang: Charles C. H. Bazire
  23. Vĩnh Yên: Pierre Forsan
  24. Yên Bái: Marcel R. R. Pettelat

Trung Kỳ[sửa]

  1. Bình Định: Volny Dupuy
  2. Bình Thuận: Eugene Levandoux
  3. Đắc Lắc: Giran
  4. Hà Tĩnh: Paul Guilleminet
  5. Đồng Nai Thượng: Paul Chassaing
  6. Khánh Hoà: Paul Breda
  7. Kontum: Rene Gauthier
  8. Nghệ An: Louis Marty
  9. Phan Rang: Eugene Levadoux
  10. Phú Yên: Alfred Ferrand
  11. Quảng Bình: Albert Gey
  12. Quảng Nam: G. Colombon
  13. Quảng Ngãi: Henry Bernay
  14. Quảng Trị: Albert L. E. Lemasson
  15. Thanh Hoá: Paul Dupuy
  16. Thừa Thiên: Maurice A. Deve
  17. Đà Nẵng: đốc lý là de Gineste, phó đốc lý là Labrousse
  18. Hội An: Leon Garnier
  19. Đà Lạt: Chassaing

Năm 1930[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bà Rịa: chủ tỉnh Jean Lalaurette, phó là Rouys; tri phủ Xuyên Mộc Nguyễn Ngọc Tường, tri phủ Phước Lê Nguyễn Văn Phước, tri huyện Hồ Tấn Khoa, thầy thuốc Marinot, quản lý văn hoá Vinel,
  2. Bạc Liêu: chủ tỉnh Louis le Strat, phó là Duludaix, đại lý hành chính F. De Montaigut (Cà Mau), bác sĩ Genin, quản lý công công Levainville. Các tri phủ Nguyễn Văn Tâm (Vĩnh Lợi), Đỗ Văn Châu (Vĩnh Châu), Nguyễn Văn Quý (Giá Rai), Trần Văn Mang (Quan-an); tri huyện Nguyễn Văn Chinh và Bùi Thiên Hưng
  3. Bến Tre: chủ tỉnh Fernand Caire, phó là Sans; đốc phủ sứ Nguyễn Tấn Lợi (cai quản Ba Tri), các tri phủ Phạm Văn Chí của Bến Tre, Phạm Kim Chí (Mỏ Cày), Đặng Văn Chu (Thạnh Phú); các tri huyện Lương Khắc Nhạc, Hồ Văn Quý, Trương Công Thuận
  4. Biên Hòa: chủ tỉnh Pierre Marty, phó là Vilmont, các đại lý Vagne (Đồng Nai), Morère (Sông Bé), Diet (Xuân Lộc); các tri phủ Nguyễn Văn Tú (Biên Hòa), Phan Văn Cường (Tân Uyên), Phạm Hữu Ngãi (Long Thành); các tri huyện Lâm Văn Huê, Nguyễn Văn Kế
  5. Cap Saint Jacques (Vũng Tàu): chủ tỉnh Auguste Wolf, tri huyện Trần Thiện Thanh
  6. Cần Thơ: chủ tỉnh Maurice Esquivillon, phó là Le Ray; đốc phủ sứ Trương Văn Ngà (phủ đệ ở An Trường và Đình Bảo), tri phủ Trương Minh Giang (Ô Môn, phủ đệ ở Đình Thơi và Thới Bảo), Nguyễn Văn Bích (Cầu Kè, phủ đệ ở Thạnh Trị và Tuần Giáo), Tạ Trung Cang (Phụng Hiệp, phủ đệ ở Định Hòa và Định Phước), đốc phủ sứ Bùi Quang Nam (Trà Ôn, phủ đệ ở Bình Lê và Định An)
  7. Châu Đốc: chủ tỉnh Julien de Villeneuve, phó là E. Pommez; tri phủ Đỗ Cao Sở, Ngô Ngọc Bửu, Bùi Quang Đôn, tri huyên Lê Văn An; các đại lý Tep Suon (Tri Tôn), Đỗ Cao Sở (Tân Châu), Bùi Quang Đôn (Tịnh Biên), Ngô Ngọc Bửu (Châu Phú),
  8. Chợ Lớn: chủ tỉnh Philippe O. Renault, phó là Jude; đốc phủ sứ Lê Văn Giáp, các tri phủ Trần Văn Tấn (Cần Giuộc), Lê Văn Hòa (Cần Đước), Huỳnh Văn Đấu (Đức Hòa)
  9. Gia Định: chủ tỉnh Gabriel Beyneton, phó là Genibis; tri huyện Trấn Văn Chí; các đốc phủ sứ Trần Văn Hồ (Gò Vấp), Phan Thanh Trà (Hóc Môn); các tri phủ Nguyễn Văn Tình (Thủ Đức), Trần Văn Phương (Nhà Bè)
  10. Gò Công: chủ tỉnh Francois Vallat, phó là Cordier; tri phủ Lê Tấn Nam, tri huyện Mã Thái Bửu
  11. Hà Tiên: chủ tỉnh Benjamin J. de Maillard, phó là Portukalian, đại lý Phú Quốc Vicenti; tri phủ Nguyễn Văn Phẩm của Hà Tiên, Nguyễn Văn Báu của Hòn Chông
  12. Long Xuyên: chủ tỉnh Gabriel Duvernoy, phó là Victor Duvernoy; đốc phủ sứ Phạm Thanh Kỉnh; đốc phủ sứ - đại lý Trần Văn Mi (Thốt Nốt), tri phủ - đại lý Văn Thế Lộc (Chợ Mới); tri phủ Bùi Ngọc Thọ, tri huyện Phạm Văn Sung - Cao Văn Sự
  13. Mỹ Tho: chủ tỉnh Emile J. Delibes, phó là Mourer; đốc phủ sứ Đỗ Quang Trứ (Cái Bè), các tri phủ Đỗ Văn Kia (An Hòa), Trần Văn Phước (Cai Lậy), Nguyễn Văn Vi (Chợ Gạo)
  14. Rạch Giá: chủ tỉnh Ali Bonnemain, phó là Roger; tri phủ Trường Hồ Huỳnh; các tri huyện Đặng Tấn Lý, Huỳnh Văn Sửu, Phạm Văn Tường
  15. Sa Đéc: chủ tỉnh Louis Pech, phó là Bosc; tri phủ Cao Lãnh Lê Quang Tường, tri phủ Lai Vung Tô Ngọc Dương, tri huyện Sa Đéc Phạm Văn Học
  16. Sóc Trăng: chủ tỉnh Lucien Giudicelli, phó là Kerjean; đốc phủ sử sứ Đỗ Văn Diệm, tri phủ Lâm Em, tri phủ Long Phú Huỳnh Hữu hạnh
  17. Tân An: chủ tỉnh Adrien Petit, phó là Arnaud; tri phủ Mộc Hóa Trương Mỹ Thành , tri phủ Thủ Thừa Nguyễn Văn Kiên, tri phủ Tân An Lưu Văn Tàu, Phạm Văn Ngôn (Bình Phước), tri huyên Lê Quang Hồ
  18. Tây Ninh: chủ tỉnh Pierre E. Boyer, phó là Hibon; tri huyên Trảng Bàng Ngô Tấn Chơn, tri phủ Thái Bình Đỗ Kiết Triều
  19. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Albert Bussiere, phó là Parisot, đại lý Hớn Quản A. Beaulieu, đại lý Bù Đốp Theopile Gerber, bác sĩ Boileau; các quan lại ở Bến Cát là Nguyễn Xuân Hiển (tri phủ), tri huyện hạng nhất Lê Minh Cảnh, tri huyện hạng 5 Pham Văn Tươi. Bác sĩ ở Hớn Quản Trấn Văn Sang (hay Sáng). Quản lý văn hóa Catelan, quản lý kho bạc Nguyễn Văn Yên, hiệu trưởng trường học (ecole) L. Delafosse, quản lý công cộng Roth, hiệu trưởng trường tỉnh Hoareau, chỉ huy trưởng Quilichini; cảnh sát trưởng ở Phú Cường Loudot, Eyssartier ở Lái Thiêu, Le Douaron ở Hớn Quản. Ủy viên hội đồng tỉnh Trần Văn Kha, Nguyễn Văn Sâm.
  20. Trà Vinh: chủ tỉnh Louis Brasey, phó là R. Vecchierini, quản trị văn phòng Laurent, quản lý công cộng Canitrot, thừa phát lại Ronchetti, bác sĩ Levot, quản lý văn hóa Ousset, giám đốc giáo dục De Margon, cảnh sát trưởng Andrieu. Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Tham (hay Thắm), tri phủ Nguyễn Hữu Thường (Bắc Trang), Nguyễn Văn Thịnh (Tiểu Cần), Hồ Văn Trung (Càng Long), các tri huyện Hồ Quang Hoài và Nguyễn Văn Hai. Ủy viên hội đồng tỉnh là Bùi Quang Chiêu (Bến Tre), Nguyễn Văn Huốt (Trà Vinh).
  21. Vĩnh Long: chủ tỉnh Rene S. J. Goutes, phó là Nguyễn Văn Xuân, thừa phát lại Mai Văn Ky, quản lý công cộng Blanc, bác sĩ Rothamel, quản lý văn hóa Calendini, quản lý nông nghiệp Bouillere, hiến binh Perelo, chủ sở dây thép Trioreau, quản lý kho bạc Lacouture. Đốc phủ sứ Nguyễn Nhac Tông (Vĩnh Long) và Nguyễn Văn Đê (Vũng Liêm), tri phủ Lê Văn Thanh (Tam Bình) và Nguyễn Hữu Mý (Chợ Lách); các tri huyện Trương Công Thiện, Nguyễn Văn Kiết (hay Kiệt) và Trương Văn Thanh.
  22. Thành phố Sài Gòn: đốc lý Beziat, ba phó lý là Lefevbre, Ardin và Nguyễn Văn Thơm; các ủy viên hội đồng thành phố là La Chevrotiere, Lamothe, Canque, Querini, Herrison, Darrigade, Guillemet, Alinot, Courtinat, Nguyễn Văn Thơm, Nguyễn Văn Ba, Nguyễn Văn Tri, Huỳnh Khương Ninh, Nguyễn Khắc Nương, Nguyễn Phú Hữu. Ban thư ký thành phố gồm Mossy, Saint-Pol, Cravetto, C. de la Batie. Quan chức phòng Nhất gồm Alexis Fontaine, Charles Vally, Sentenac, Giuntini, Deprele, Rouviere, Gualino, Elie Fontaine, Jean Vally, J. Casanova....

Trung Kỳ[sửa]

Chính quyền gồm: vua Bảo Đại, phó vương Tôn Thất Hân, đứng đầu Viện Cơ mật Nguyễn Hữu Bài, đông các đại học sĩ Hồ Đắc Trung, tham tri Phạm Bá Phổ... Khâm sứ Pháp Aristide-Eugene le Fol, quan chức dân sự Leon Thibaudeau, Tổng thư ký thuộc địa Berjoan, chỉ huy lính khố xanh Guilliot, quan chức phòng Nhất là Haelewyn, quan chức phòng Nhì Bertrault, quản lý nghỉ dưỡng Peyssonaux, đại lý hành chính Delage; chánh mật thám (surete) Sogny, quản lý giáo dục Bourotte; hiệu trưởng trường nữ sinh Đồng Khánh Crayol, hiệu trưởng ở Vinh Girard, ở Ban Mê Thuột Antomarch; các hiệu trưởng trường Pháp - Việt là Phiet (Huế), Bùi Định (Khánh Hoà), Aragau (Vinh), Spick (Tourane)...

  1. Bình Định: công sứ Charles Patau, phó là Guillot, chỉ huy lính khố xanh Des Fontaine, giám ngục Moine, quản lý kho bạc Moreau, hiệu trưởng Dayde... Tổng đốc Vương Tử Đại, bố chánh Nguyễn Bá Trác, án sát Vũ Hoành, lãnh binh Hồ Văn Thuỳ.
  2. Bình Thuận: công sứ Eugene Levadoux, phó là Gaudart, quản lý công cộng Descosse, giám binh Hostalrich, quản lý hải đăng Kê Gà là Yves Raoul, quản lý kho bạc Etmons, hiến bnh Berger, giám bình Gazagne. Án sát Hà Thúc Huyên, phó lãnh binh Phạm Quý; các tri phủ Hồ Đắc Bích (Hàm Thuận) và Trần Đình Khuyên (Hòa Đa); các tri huyện Trần Đình Kiêm (Tuy Phong), Lương Trọng Hối (Hàm Tân), Lê Thương Vân (Phan Lý Chàm), Mã Ôn (Tánh Linh)
  3. Darlak: công sứ Thiebaut, phó là Monfleur, đại lý hành chính Bruneteaud (M'Drack), bác sĩ Coleno, chỉ huy lính khố xanh Boucheron
  4. Đồng Nai Thượng: công sứ Paul Emile Chassaing, phó là Lecoutier; các đại lý hành chính là Manau (Djiring) và Laurent (D'ran); chỉ huy lính khố xanh Gasquy, quản lý hỏa xa Antipoul, bác sĩ Terrisse. Quản đạo Hồ Đắc Ung, tri huyện Hàn Đăng; các bang tá Nguyễn Hữu Hiền (D'ran), Hồ Hoàng (Djiring), Hoach (Đà Lạt), Brem - Brin (Djiring) và Nhai (người Mạ Djiring).
  5. Hà Tĩnh: công sứ Antoine Lagreze, phó là Letremble, quản lý kho bạc De Saint-Blanquat.... Tuần phủ Ưng Bình, bố chánh Trần Trọng Ngát, án sát Nguyễn Cừ, lãnh binh Hoàng Hà, các tri phủ Đỗ Xuân Phong (Thạch Hà) và Tôn Thất Dương (Đức Thọ); các tri huyện Hồ Văn Lang (Hương Sơn), Trần Mạnh Dần (Can Lộc), Nguyễn Khang (Nghi Xuân), Lê Huy Tiềm (Cẩm Xuyên), Lê Đức Trinh (Kỳ Anh), Nguyễn Diệu (Hương Khê)
  6. Khánh Hòa: công sứ Paul Breda, phó là Bohn - Basty, chỉ huy lính khố xanh Tourne; đồn trưởng Tourné (Ninh Hòa) và Morael (Ba Ngòi), quản lý công cộng Nicolas, cảnh sát thương mại Mickaniewski, giám đốc ngân hàng nông nghiệp Orsini; các giám đốc viện Pasteur là Jacotot (Nha Trang), Gallois (Suối Giao) [quản lý chung là Yersin], giám đốc Viện Hải dương học Armand Krempf. Tuần vũ Hồ Đắc Đệ, án sát Đặng Cao Đệ, lãnh binh Đặng Văn Sâm
  7. Kontum: công sứ Marcel Jerusalemy, phó là Rouger; các đại lý hành chính Berner (An Khê) và Bouffier (Pleiku); chỉ huy lính khố xanh Dereymez; các đồn trưởng Nicolle (Cheo Reo), Palmesani (Đắc Tô), Hillard (Đắc Sút), Berges (Pleiku). Quản đạo Phùng Duy Cẩn, tri huyện Phạm Đàm (Tân An - An Khê); các huyện thừa Mour (Kontum), My (Pleiku), Pim (Mang-jang), Ma-beau (Cheo Reo)
  8. Thành phố Vinh - Bến Thủy: thị trưởng Paul Guillerminet. Tổng đốc Trần Ngọc Thiện, án sát Nguyễn Đức Lý
  9. Nghệ An: công sứ Paul Guillerminet, phó là Rambaud; các đại lý hành chính Robert (Nghĩa Hưng) và Annet (Cửa Rào); chỉ huy lính khố xanh Petit, quản lý công cộng Bizot, quản lý nhà máy đường Trường Thi Laurette, quản lý giao thông Bertin - Dufau, bác sĩ Bialle des Laugibaudiere... Tống đốc Bửu Thạch, bố chánh Nguyễn Đôn, án sát Nguyên Khắc Niêm, thương tá Cung Quang Dịch, lãnh binh Nguyễn Văn Phú.
  10. Phan Rang: công sứ Aleris Alerini, phó là Leveau, quản lý hạ tầng giao thông Leveque, chỉ huy lính khố xanh Collonnier, cảnh sát thuong mại Galinier.. Quản đạo Nguyễn Khoa Kỳ, tri huyện Dương Tấn Phát (An Phước, quản lý cộng đồng người Chăm)
  11. Phú Yên: công sứ Fugier-Garrel, phó là Ozanne, chỉ huy lính khố xanh Ravier; quản lý hải quan Moreau (Cù Mông), Labarre (Xuân Đài); bác sĩ Ưng Hoạt.... Tuần vũ Nguyễn Thúc Định, án sát Nguyễn Hy, lãnh binh Nguyễn Đức Hân; các tri phủ Nguyễn Khoa Nghi (Tuy Hoà) và Trương Xuân Mai (Tuy An); các tri huyện Hồ Sĩ Thản (Đồng Xuân) và Lê Mai Định (Sơn Hoà)
  12. Quảng Bình: công sứ Albert Bonhomme, phó Turquet de Bauregard, chỉ huy lính khố xanh Faconnet, bác sĩ Domec, quản lý công cộng Aubry, hiệu trưởng Trần Kính... Tuần vũ Tôn Thất Chu, án sát Nguyễn Kỵ, phó lãnh binh Võ Bá Trác; các tri phủ Lê Chi Hàm (Quảng Ninh) và Đào Như Tuyển (Quảng Trạch); các tri huyện Dương Tử Đệ (Bố Trạch), Nguyễn Di (Tuyên Hoá), Phan Thanh Kỳ (Lệ Thuỷ)
  13. Quảng Nam: công sứ Gabriel Colombon, phó là De Boibboissel, đại lý hành chính ở Tam Kỳ (không rõ tên), chỉ huy lính khố xanh Grannec, bác sĩ Fourneyron, quản lý đường sắt De Bauregard (Liên Chiểu), quản lý công cộng Enjolras, hiến bình Guyonvarch... Tổng đốc Hoàng Kiêm, bố chánh Ưng Trình, án sát Hà Thúc Tuấn; các tri phủ Tôn Thất Bản (Điện Bàn), Hoàng Yên (Tam Kỳ), Phan Thúc Ngọ (Thăng Bình); các tri huyện Tôn Thất Chương (Hoà Vang), Bửu Bảo (Đại Lộc), Lê Nguyên Lương (Duy Xuyên), Trần Đào Tế (Quế Sơn), Trần Văn Chánh (Tiên Phước)
  14. Quảng Ngãi: công sứ Emile Huckel, phó là Bouteille, quản lý công cộng Guyot, chỉ huy lính khố xanh Graziani, bác sĩ Darbes... Tuần vũ Ngô Đình Khôi, án sát Lê Tấn, lãnh bình Trần Đình Luận; các tri phủ Trần Văn Chấp (Tư Nghĩa) và Nguyễn Đình Chi (Bình Sơn); các tri huyện Nguyễn Hữu Tửu (Sơn Tịnh), Lê Văn Dinh (Mộ Đức), Phan Văn Lương (Đức Phổ), Phạm Phú Tiết (Nghĩa Bình)
  15. Quảng Trị: công sứ Albert L. Lemasson, phó là Margot, chỉ huy lính khố xanh Sauvignon; đồn binh Combe (Lao Bảo), Billot (Quảng Trị), Hilaire (Kim Long), Buzier (Mai Lãnh), quản lý hoả xa Vinh - Tourane là Pretceille, bác sĩ Lê Đình Thám. Tuần phủ Ưng Tôn, án sát Nguyễn Xuân Đàm, lãnh binh Nguyễn Văn Đức
  16. Thành phố Thanh Hoá: thị trưởng Paul Dupuy, phụ việc gồm Catherine, De Villeroy, Bùi Xương Lân, Trần Nhất Thanh...
  17. Thanh Hoá: công sứ Paul Dupuy, phó là Jeannin; các đại lý hành chính Philip (Bái Thượng), Saillard (Hội Xuân); chỉ huy lính khố xanh Massina, quản lý hải quan Goireau, bác sĩ Esteve... Tổng đốc Tôn Thất Quang, bố chánh Tôn Thất Ngân, án sát Phạm Huy Tùng, lãnh binh Nguyễn Văn Điển, các tri phủ Kiều Hữu Hy (Thiệu Hoá), Tôn Thất Phan (Hà Trung), Lê Tri Hiến (Quang Hoá), Ưng Uý (Hoằng Hoá), Bùi Quang Hoan (Thọ Xuân), Lê Thanh Đảm (Đông Sơn), Đặng Văn Hương (Tĩnh Gia); các tri huyện Nguyễn Trí Chi (Nga Sơn), Nguyễn Mậu (Nông Cống), Hà Văn Ngoan (Cẩm Thuỷ), Lê Văn Thước (Thạch Thành), Hà Ngại (Yên Định), Phan Sĩ Tiêu (Quảng Xương), Lê Đức Hinh (Hậu Lộc)
  18. Thị xã Huế: thị trưởng Maurice Deve, phó là Labbey. Uỷ ban thị xã gồm Deve, Morin, Cosserat, Imbert, Tôn Thất Bảng, Đinh Đoàn Sắc, Đỗ Phong, Ưng Dữ
  19. Thừa Thiên: công sứ Maurice-Arsene Deve, phó là Labbey, chỉ huy lính khố xanh Michaud, quản lý hải quan Duran, hiến binh Lacaze... Phủ doãn Ưng Trình, phủ thừa Kiếp Hữu Hy, lãnh binh Nguyễn Văn Lương
  20. Thị xã Hội An (Tourane): thị trưởng Ferrand, phó là Fourre. Hội đồng thị xã gồm Ferrand, Fourre, Charbert, Trần Hữu Thái..., giám binh Hout
  21. Thị tứ Đà Lạt: thị trưởng Paul Chassaing, phó là Bon, chỉ huy Gasquy...

Bắc Kỳ[sửa]

Chính quyền bảo hộ Pháp gồm: Thống sứ Rene Robin, tiểu đoàn trưởng Jannot, chánh án Guiselin, quản tri viên thuộc địa Lemai, chủ tịch phòng thương mại Perround, quản lý các công ty thương mại Hilaire; tổng đốc Hoàng Trọng Phu (Hà Đông), Trần Văn Thông (Nam Định), quản lý dân sự Grandjean. Uỷ viên dự khuyết là Lecomte (nông nghiệp), doanh nhân Aviat, tổng đốc Hà Nội Vũ Ngọc Hoành, tống đốc Bắc Ninh Nguyễn Đình Quý....

  1. Bắc Giang: công sứ Paul Fournier, phó là Guiriec; chỉ huy trưởng Courteix, Passet (Bố Hạ), Ballee (Tri-cu), Mignot (Láng Mé), Rieul (Chu), Andreani (An Châu); bác sĩ Marchive, chủ quận Phủ Lạng Thương Courmarin, quản lý công cộng Winter, quản lý văn hóa Bornet.... Tuần phủ Hoàng Thuỳ Chí, thương tá Trần Đình Bình, bố chánh Nguyễn Văn Khúc; các tri phủ Hoàng Gia Đức (Lạng Giang), Vũ Đình Khôi (Yên Thế); tri huyên Nguyễn Ky (Lục Ngạn), Vũ Thiện Thuật (Hiệp Hoà), Nguyễn Ngọc Kiệm (Việt Yên), Hoàng Cơ Định (Yên Dũng); tri châu Cao Xuân Thiên (Hữu Lũng), Đỗ Văn Bình (Sơn Động).
  2. Bắc Kạn: công sứ Francois G. Monnier, phó là L. Coillot, cảnh sát trưởng De Nouaillan; các đồn trưởng Pellegrini (Bắc Kạn), Soubies (Chợ Mới), Arnaud (Ngân Sơn), Heurin (Chợ Rã), Albertini (Yên Thịnh), Monestier (Yên Lạc); quản lý công cộng Roussel, chỉ huy đường giao thông Ngân Sơn - Cao Bằng Cuverville, bác sĩ Đỗ Xuân Giu .Án sát Nguyễn Văn Thành (hay Thạnh), bang tá Đoàn Đình Nghiêm (Chợ Mới); các tri châu Vi Văn Thưởng (Chợ Rã), Vi Văn Ý (Bạch Thông), Trần Tín Lượng (Na Rì), Bế Lung (Ngân Sơn), Hà Văn Thốc (Chợ Đồn); các châu úy Đinh Ngọc Phụng (Phủ Thông), Hoàng Văn Tá (Pác-nam).
  3. Bắc Ninh: công sứ Robert de Magnieres, phó là Filipecki, chỉ huy trưởng Raoul Bonnal, cảnh sát trưởng Pouthier, chỉ huy đồn Ngân Sơn Crazet, quản lý công cộng Flouriou, bác sĩ Augier, quản lý kho bạc Poli; các hiến binh Cedelle (Bắc Ninh), Arnaud ( kiêm cảnh sát Đáp Cầu), Grene (Gia Lâm). Tổng đốc Nguyễn Đình Quý, thương tá Hồ Đắc Điềm, bố chánh Bùi Phát Tương, hai tri phủ là Đoàn Đình Tri (Từ Sơn) và Đỗ Kiếm Thiên (Thuận Thành); các tri huyện Phạm Huy Toại (Gia Lâm), Nguyễn Quang Đôn (Tiên Du), Nguyễn Đức Dân (Gia Bình), Vũ Ngọc Thủy (Võ Giang), Bùi Trác (Quế Dương), Lê Cân (Yên Phong), Vũ Uyên Vân (Lang Tài), Ngô Bô Doanh (Văn Giang)
  4. Hà Đông: công sứ Tharaud, phó là Grange, quản lý kho bạc Le Gac, phó chánh án Allemand, bác sĩ Hezard, chỉ huy trưởng Girard, quản lý công cộng Masse, hiến binh Leroy. Tổng đốc Hoàng Trọng Phu, thương tá Nguyễn Bá Tiếp, bố chánh Đào Hữu Khôi, quản trị văn phòng Hà Quang Bình; các tri phủ Nguyễn Văn Đạo (Thường Tín), Bùi Bằng Phan (Mỹ Đức), Đặng Quốc Giám (Hoài Đức), Pham Gia Nùng (Ứng Hòa); các tri huyện Phạm Bá Định (Thanh Oai), Phạm Gia Hanh (Chương Mỹ), Nguyễn Trịnh Cát (Phú Xuyên), Vũ Cầu (Đan Phượng), Ngô Quốc Côn (Hoàn Long), Đặng Văn Can (Thanh Trì).
  5. Hải Dương: công sứ Ivan P. Foy, phó là Lariviere, chánh án Gillon, chỉ huy trưởng Gros; các đồn trưởng Heinschild (Ninh Giang), Puissochet (Trảng Bạch), Le Dain (Đông Triều), Verges (Chi Ngại); quản lý công cộng Moussié, bác sĩ Devy, hiến binh Hainoz, quản lý kho bạc Vally.... Tổng đốc Nguyễn Huy Tường, án sát Nguyễn Hữu Thu, đề đốc Nguyễn Đình Xuyên; các tri phủ Bùi Ngọc Hoan (Nam Sách), Dương Thiệu Tường (Ninh Giang), Nguyễn Ngọc Thanh (Bình Giang), Nguyễn Quý Toản (Kinh Môn); các tri huyện Bùi Đông (Kim Thành), Trần Văn Liên (Thanh Hà), Trần Lưu Vỹ (Tứ Kỳ), Đoàn Văn Thịnh (Gia Lộc), Phạm Duy Tiên (Thanh Miện), Hoàng Gia Mô (Vĩnh Bảo), Nguyễn Văn Sáng (Chí Linh), Nguyễn Khánh Đắc (Đông Triều), Nguyễn Văn Ninh (Cẩm Giang).
  6. Hà Nam: công sứ Regis-Marcel Pelletat, phó là Aimé Riviere, chỉ huy trưởng (ở Phủ Lý) Camissr, cảnh sát trưởng Gazano, đồn trưởng Dain (Chi Nê), bác sĩ Đặng Vũ Lạc... Tuần phủ Lê Nhiếp, thương tá Trần Lưu Mẫu (hay Mậu), bố chánh Trần Văn Đại, tri phủ Nguyễn Đức Chiêu (Lý Nhân); các tri huyện Nguyễn Cao Luân (Thanh Liêm), Trần Văn Lan (Bình Lục), Đỗ Thức (Duy Tiên), Nguyễn Hợp Phát (Kim Bảng), Nguyễn Xuân Hoàng (Lạc Thủy).
  7. Hòa Bình: công sứ Leon J. Tustes, phó là Arondes, đại lý Iribarne (Vụ Bản), chỉ huy trưởng Le Roy, bác sĩ Đỗ Đăng Phan. Tuần phủ Quách Vị, án sát Đinh Công Xiên, tri châu Đinh Công Huy; các tri châu và phó tri châu là Quách Miên - Quách Sang (Lạc Sơn), Đinh Công Nhiếp - Đinh Công Tiết (Lương Sơn), Đinh Công Đàm - Đinh Công Ky (Kỳ Sơn), Đinh Công Nhàn - Xa Văn Van (Đà Bắc), Hà Công Ngọc - Hà Công Tô (Mai Châu)
  8. Hưng Yên: công sứ Louis Lotzer, phó là Dillemann, chỉ huy trưởng Rio, đồn trưởng Bần Yên Nhân Casalta, bác sĩ Holtzmann, cảnh sát trưởng Racaud... Tuần phủ Lê Văn Dinh, án sát Dương Tử Nhu, thương tá Nguyễn Hoàng Thư, hai tri phủ Vũ Bội Hoàng (Mỹ Hào) và Đàm Duy Huyên (Khoái Châu); các tri huyện Nguyễn Ngọc Định (Kim Động), Bùi Văn Thiệp (Tiên Lữ), Nguyễn Nghị (Yên Mỹ), Đỗ Văn Đáp (Văn Lâm), Lâm Hữu Lập (Phú Cừ), Nguyễn Trần Mô (An Thi)
  9. Kiến An: công sứ Saillenfest de Sourdeval, phó là Gorrec, chỉ huy trưởng Martinet, đồn trưởng Ro-nha Le Petit, giám đốc đài thiên văn Bruzon, bác sĩ Gaillard. Tuần phủ Lương Văn Phức, thương tá Nguyễn Văn Thinh, bố chánh Nguyễn Hữu Phái, tri phủ Kiến Thụy Từ Bộ Thức; các tri huyện Nguyễn Văn Thọ (An Lão), Nguyễn Văn Đông (Thủy Nguyên), Nguyễn Hữu Thăng (An Dương), Phạm Quang San (Tiên Lãng), Đỗ Quang Giai (Hải An)
  10. Lạng Sơn: công sứ Eugene J. Guillemain, phó là Lescane; các đại lý hành chính là De Serilhac (Phố Bình Gia), Humbert (Thất Khê), Boissel (Na Chàm), Pelier (Đồng Đăng), Joly (Lộc Bình), Ulrich (Bi-nhi, tức Thất Khê), Dutot (Chi Ma), chỉ huy trưởng Touldec; các đồn trưởng De Serilhac (Phố Bình Gia), Fougerousse (Điềm He), Bridoulot (Bac-xam), Giamari (Nà Lang), Gouberville (Văn Lĩnh); quản lý kho bạc Tourte, quản lý công cộng Chazat, quản lý đường sắt Violet, chủ sở dây thép Naz, bác sĩ Daspect.. Tuần phủ Phan Đình Hòe, bố chánh Trần Lưu Thu, phó quan tỉnh Hoàng Văn Chung, tri phủ Thất Khê (Tràng Định) là Bùi Bằng Thuấn; các tri châu Dương Quý Biện (Cao Lộc), Hoàng Văn Công (Bắc Sơn), Hoàng Thiều Loan (Bình Gia, Bằng Mặc), Vũ Đức Phương (Văn Uyên), Nguyễn Văn Thục (Ôn), Lê Văn Huân (Thoát Lãng - Na Chàm), Nguyễn Văn Ích (Lộc Bình), Nguyễn Văn Bình (Bình Gia), Bùi Tiến Mai (Điềm He); các bang tá Lê Văn Mẹo (Văn Mịt), Nguyễn Văn Diên (Đồng Đăng), Lê Văn Chung (Thất Khê).
  11. Lào Cai: công sứ Jacques Romanetti, phó là Parsi; các đồn trưởng (kiêm đại lý hành chính) là Toulgoat (Bát Xát), Delory (Bắc Hà), Arbanere (Phong Thổ), Douard (Mường Khương), Jauny (Pha Long), Biffaud (Bản Nậm Cung), quản lý nông nghiệp Mathis, chỉ huy trưởng Porche, bác sĩ Gaffiero, hiến binh Crouzet. Các tri châu Nông Văn Mười (Bảo Thắng), Nguyễn Văn Uyên (Thuỷ Vỹ); cac châu uý là Tạ Chiêu Phụng (Bát Xác), Đèo Văn Ân (Phong Thổ), Hoàng Yên Chao (Bắc Hà), Đào Quang Hiến (Chapa), Nông Du Khanh (Phố Lu).
  12. Nam Định: công sứ Camille Chapourlart, phó là Vallat, quản lý công cộng Dassibat, bác sĩ Rongier, chỉ huy trưởng Bayle, các đồn trưởng là Francois (Lạc Quan) và Lausent (Tam Toa), chủ quận là Fischer (Văn Lý), quản lý kho bạc Bernard, chủ dây thép Sauvage; hiệu trưởng trường Pháp - Việt ở Nam Định là Agard (tiểu học), Hospital (trung học), Breant (trường nữ học), hiến binh Faucher, giám ngục Gonnet. Tổng đốc Trần Văn Thông, bố chánh Bùi Thiên Cố, thương tá Hoàng Hữu Đôn, hai tri phủ là Nguyễn Ngọc Chung (Nghĩa Hưng) và Dương Văn Am (Xuân Trường); các tri huyện Nguyễn Lập Lễ (Hải Hậu), Đỗ Quý Bình (Mỹ Lộc), Trịnh Xuân Nhâm (Nam Trực), Đào Trọng Hương (Vụ Bản), Phạm Văn Dinh (Trực Ninh), Đỗ Xuân Giáp (Phong Doanh), Nguyễn Văn Ngọc (Ý Yên)
  13. Ninh Bình: công sứ Marc Forsan, phó là Merlo, chỉ huy trưởng Caillard, cảnh sát trưởng Wulfingh; các đồn trưởng Perignon (Nho Quan) và Léa (Phát Diệm); quản lý địa chính Selhausen, bác sĩ Malfre. Tuần phủ Nghiêm Xuân Quảng, bố chánh Từ Nguyên Mặc, thương tá Nguyễn Văn Hoạch, các tri phủ Vũ Thiên Đàm (Yên Khánh) và Nguyễn Thuỷ Bạch (Nho Quan); các tri huyện Trần Ngọc Tô (Gia Viễn), Phó Bá Thuận (Gia Khanh), Phạm Hữu Thái (Kim Sơn), Nguyễn Văn Diên (Yên Mô).
  14. Phúc Yên: công sứ Fernand A. Tanquerey, phó là P. Menage, chỉ huy trưởng Vincent, các đồn trưởng Guenard (Đông Anh), Mignucci (Phúc Yên) và Kugeler (Đa Phúc), bác sĩ Nguyễn Văn Luyện. Tuần phủ Nguyễn Tất Tề, bố chánh Bùi Bằng Đoàn, các tri phủ Phan Khắc Khanh (Yên Lãng) và Vũ Ngọc Liễn (Đa Phúc), các tri huyện Nguyễn Hữu Phúc (Đông Anh) và Lê Văn Lan (Kim Anh)
  15. Phú Thọ: công sứ Henri P. Colas, phó là Chauvet, đại lý hành chính Hưng Hoá là Gaultier de Kermoal, chỉ huy trưởng Montheard, cảnh sát trưởng Roffi, các đồn trưởng là Santucci (Phủ Đoan) và Laurent (Hưng Hoá), quản lý công cộng Bruxelles, quản lý địa chính (cadastre) là Gaudry, bác sĩ Vittory, quản lý lâm nghiệp Trimbour. Tuần phủ Vũ Huy Trực, an sát Bùi Thiên Can, các tri phủ Đỗ Kim Ngọc (Lâm Thao) và Phan Thiện Niêm (Đoan Hùng); các tri huyện Đinh Văn Trân (Thanh Thuỷ), Nguyễn Mạnh Duyên (Thanh Ba), Trịnh Văn Khiêm (Cấm Khê), Nguyễn Dương Hợp (Hạ Hoà), Vũ Huy Cẩn (Tam Nông), Dương Văn Sách (Phù Ninh), Vi Văn Lâm (Thanh Sơn), Nguyễn Trần Phúc (Yên Lập).
  16. Quảng Yên: công sứ Marie A. Gigon-Papin, phó là Clerc, đại lý hành chính L. Deschodt (Cát Bà), chỉ huy trưởng Colonna, giám ngục Lefevbre, quản lý lâm nghiệp Girousse; các hiệu trưởng Lưu Văn Minh (Quảng Yên), Giudicelli (Hòn Gai), Schoeffler (Cẩm Phả). Tuần phủ Nguyễn Đoàn Thạc, bố chánh Hoàng Huân Trung; các tri huyện Cung Định Văn (Yên Hưng), Nguyễn Xuân Đỉnh (Hoành Bồ), Hoàng Đức Hàm (Cát Hải)
  17. Sơn La: công sứ Gabriel Marie Joseph Saint-Poulof, phó là Deligne, chỉ huy trưởng Tirel, đại lý hành chính Grimaud (Văn Yên), bác sĩ Phạm Trọng Lương. Tri phủ Cầm Ngọc Phương (Sơn La), bố chánh Cầm Văn Oai (Mai Sơn); các tri châu Bạc Cầm Quý (Thuận Châu), Cầm Văn Khang (Phù Yên), Xa Văn Minh (Mộc Châu); quản lý xuất nhập cảnh Bạc Cầm San
  18. Sơn Tây: công sứ Leon Gallois-Montbrun, phó là J. Quennec, chỉ huy trưởng Leroy, đồn trưởng Auphelle (Hoà Lạc), bác sĩ Martin, hiệu trưởng Douguet, quản ngục Roche. Tuần phủ Bùi Đình Thịnh, bố chánh Phạm Văn Hanh, tri phủ Phạm Huy Thanh (Quốc Oai); các tri huyện Nguyễn Hữu Thắng (Tùng Thiên), Đoàn Thắng (Phúc Thọ), Nguyễn Hải Thoại (Thạch Thất), Nguyễn Khánh Trường (Bất Bạt)
  19. Thái Bình: công sứ Gaston Bary, phó là B. Desteney - Ecarlat, chỉ huy trưởng Carrega, bác sĩ Theron. Tổng đốc Vi Văn Định, bố chánh Vũ Tuấn, thương tá Nguyễn Huy Xương; các tri phủ Lê Đình Trân (Kiến Xương), Nguyễn Duy Hàn (Thái Ninh) và Phan Kế Toại (Tiên Hưng); các tri huyện Trương Trọng Hiến (Phụ Dực), Vũ Thiên Khoái (Thư Trì), Bùi Hữu Kỵ (Đông Quan), Phạm Văn Lễ (Vũ Tiên), Nguyễn Trọng Khôi (Thuỵ Anh), Phạm Duy Tiệp (Tiền Hải), Trần Văn Quế (Quỳnh Côi), Nguyễn Bách (Hưng Nhân), Nguyễn Văn Cự (Duyên Hà)
  20. Thái Nguyên: công sứ Marie A. Echinard, phó là Catala, đại lý hành chính Chợ Chu Lienert, chỉ huy trưởng Martineau; các đồn trưởng Ceccaldi (Phấn Mễ), Alcouffre (Chợ Chu), Estibal (Hùng Sơn), Bordier (Đình Cả), Toquoy (Hà Châu), quản lý công cộng Henard, bác sĩ Picot... Bố chánh Phạm Văn Đại, thương tá Vũ Đại; các tri phủ Trịnh Đình Trường (Phú Bình) và Nguyễn Diệp Quảng (Phổ Yên); các tri huyện Ngô Mạnh Nghinh (Đại Từ), Phạm Hy Luông (Phú Lương), Hoàng Đức Tấn (Đồng Hỷ); các tri châu Nguyễn Hữu Lợi (Vũ Nhai) và Lê Đình Thiệu (Định Hoá)
  21. Tuyên Quang: công sứ Charles C. Bazire, phó là Pietri, chỉ huy trưởng Charbonnier; các đồn trưởng Thiennaud (Đăng Châu), Cameri (Đài Thị), Andarreli (Bắc-mục), quản lý công cộng Caparros, quản lý kho bạc Riviere, quản lý giáo dục Mescam, hiến binh Roux. Tuần phủ Phạm Bá Rộng, tri phủ Nguyễn Hữu Hậu (Yên Sơn), tri huyện Bế Khanh (Yên Bình), bang tá Hoàng Văn Bôi ở Xa Thị và Mã Đoàn Hải (Chiêm Hoá); các tri châu Cao Vân (Sơn Dương), Mã Đoàn Khôn (Chiêm Hoá), Nguyễn Đoàn Vinh (Hàm Yên), Mã Đoàn Thành (Chợ Ngọc - Yên Bình); châu uý Mã Đoàn Bình (Chiêm Hoá)
  22. Vĩnh Yên: công sứ Pierre Forsan, phó là Vedrenne, quản lý công cộng Fayet, bác sĩ Malfre, chỉ huy trưởng Vincenti... Tuần phủ Bùi Huy Tiến, án sát Dương Tử Trạc, bang tá Nguyễn Thương Gi, tri phủ Vũ Ngọc Lãm (hay Lâm); các tri huyện Đỗ Đức Hướng (Tam Dương), Phạm Quý Chương (Yên Lạc), Trịnh Sĩ Trinh (Bình Xuyên), Nghiêm Duy Ninh (Lập Thạch)
  23. Yên Bái: công sứ Joesph A. Massimi, phó là Perrot, chỉ huy trưởng Lafaye; các đồn trưởng Leguay (Nghĩa Lộ), Kentzinger (Lục Yên), Brenner (Than Uyên); bác sĩ Letort, sư đoàn trưởng Le Tacon, hiệu trưởng Civadier. Bố chánh Trần Văn Trinh, huyện uý Bảo Hà Lê Ngọc San; các tri huyện Nguyễn Sĩ Vưu và Lê Văn Hiến (Trấn Yên); các tri châu Đèo Cẩm Khang (Than Uyên), Hà Văn Sửu (Văn Chấn), Lại Đức Vy (Lục Yên), Nguyễn Đình Văn (Văn Bàn)
  24. Đạo quan binh Móng Cái: chỉ huy trưởng Marie R. Collignon, phó là Bailly, chánh thanh tra Chalumeau; các đại lý hành chính Quatrefages (Hà Côi), Tailland (Tiên Yên), Lelarge (Đình Lập), chỉ huy lính khố đỏ Beurnier. Bố chánh Hà Lương Tín, thư ký Trần Văn Chí, bang tá Hoàng Đức Phương (Đình Lập); các tri châu Linh Quang Vọng (Móng Cái), Cao Nguyên Tổ (Hà Côi), Nguyễn Cẩn (Tiên Yên), Cao Sinh Lý (Bình Liêu).
  25. Đạo quan binh Cao Bằng: chỉ huy trưởng C. Dorey, phó là Bourdet; các đôn trưởng Francois (Bảo Lạc), Le Coiec (Cốc-pan), Le Treut (Trà Lĩnh), Bataille (Bang-cra), Bonaldi (Đông Khê), Morlon (Quảng Uyên), Boucabeille (Trùng Khánh-phu), Lansade (Hạ Lang), Richardot (Tà Lùng); Magret (Sóc Giang), Charles (Nguyên Bình); chỉ huy lính khố xanh Desumeur. Tuần phủ Mai Toàn Xuân; các tri phủ Bế Cao Tùng (Hòa An, Nước Hai), Hoàng Huy Giao (Thung Lang, Trùng Khánh-phu), Nguyễn Văn Tăng (Nguyên Bình); các tri châu Bế Xuân Tiết (Quảng Uyên), Lê Đình Đôn (Thạch An, Đông Khê), Nguyễn Tông (Phúc Hòa), Nguyễn Đình Hương (Hạ Lang), Cao Đức Khải (Hà Quảng, Sóc Giang), Phạm Duy Ninh (Bảo Lạc)
  26. Đạo quan binh Hà Giang: chỉ huy trưởng Jean Virely, phó là Jeanne, chỉ huy lính khố xanh Penalver; các trưởng đồn Menet (Chang-phun), Serieye (Phó-bang), Roux (Quản Bạ), Ducroiset (Thanh Thủy), Walzer (Hoàng Su Phì), Duplat (Xín Mần), Joumet (Man-mei). Tri phủ Đỗ Văn Cham, bang tá Nguyễn Đình Cường (Đồng Văn) và Vương Chính Đức (Sa Phìn); các tri châu Nông Ích Vân (Vị Xuyên), Nguyễn Văn Đạt (Bắc Quang), Vương Văn Thịnh (Hoàng Su Phì)
  27. Đạo quan binh Lai Châu: chỉ huy trưởng O. Pietri, phó là Deporte, đại lý hành chính Điện Biên Phủ Tisseyre, chỉ huy lính khố xanh Coquelin. Bố chánh Đèo Văn Kháng, quận Mèo Wang-Seng, quản lý làng (canton) là Đèo Chính Mần (Tuần) và Quảng Văn Khiêm (Sốp Cọp), châu úy Bạc Cầm Phúc (Tuần Giáo), bang tá Quảng Văn Giôn (Điện Biên Phủ); các tri châu Đèo Văn Kuoi (Quỳnh Nhai), Đèo Văn Long (Điện Biên Phủ), Đèo Văn Muon (Lai Châu)
  28. Hà Nội: thị trưởng Pierre Delsalle, phó là Tissot, cảnh sát Bougly...
  29. Hải Phòng: thị trưởng Alfred Bouchet, phó là Paquin - D'Forest...

Campuchia[sửa]

Vua Sisowath-Moniwong; chính quyền Campuchia có Ranrith, Pan-suong, Kun-Thoon, Suramarith.... Khâm sứ Pháp Fernand Lavit, phó là Gautier - Saint-Mleux, quản trị viên chính quyền (không rõ tên), nhân viên văn phòng Desjardin, Đại lý hành chính Espinet, chỉ huy lính khố xanh Massat-Bourrat, quản lý phòng Nhì Durier, phòng Nhất Duru, quản lý kinh doanh buôn bán Nessler, quản lý phòng Ba Moneglia, giám đốc giáo dục Meyer, quản lý thú ý Berbudeau, quản lý lâm nghiệm Guibier; các sư đoàn trưởng - quản thúc Vinot (Phnom-penh), Souprayen (Peam-metrey), Leandri (Kong-phong Speu), Leclerc (Kong-pong Cham), Le Saux (Kratie)...; quản lý địa chính (cadastre) là G. Bru, quản lý dân cư Kuyl, quản lý ngục Hoeffel...

  1. Battambang: công sứ Emile L. Jumeau, phó là Maigne, chỉ huy lính khố xanh Labourdette; các đồn binh Paillet (Pailin), Cardin (Battambang), Lucas (Poipet), Bignon (Thnot), Andrieux (Sisophon); bác sĩ Saint-Paul, quản lý công cộng Marec, giám binh Argod, hiến binh Theon, chỉ huy lính khố đỏ Raynaud, quản lý địa chính Durieux, quản lý kho bạc La Nestour. Quan chức cao cấp (oudam-montrey) là Roun, Noun; quan chức trung bình (vorac-montrey) là Treloch; các quan chức khác là Soun, Samreth, Nhem... Các đồn trưởng (chef du poste) là Chamroeun (Xoài - chệt), Pot (Kdol), Nut (Poipet), Bout (Kok-romiet); chánh án là Hing, Chak, Khat
  2. Kampot: công sứ Henri Richomme, phó là Hoareau; đại lý hành chính ở Kaskong (không rõ tên); các đồn binh của Richaud (Bokor), Brunel (Kep), Marsouin (Kong-pong Trach), Crepin (Ream), Despagne (Kampot); giám binh Cremona, bác sĩ Pujat, quản lý công cộng Dalbin, chỉ huy lính khố xanh Labardin, quản lý địa chính Baptiste... Chau-faikhet (Tri phủ) Lim Hac Seng, vorac-montrey (công chức trung bình) Thong; quản lý xã (chao faisrok) Kim Teng (Banteay-meas); các quản lý huyện (chao-faikh, tri huyện) là Srey Im (Chhuk), Pan (Prey-nop), Sok-Ham (Kongpong-som), Chea (Bantey-meas), Saing (Kong-pong Trach), Chan (Tani), Tat (Kaskong), Nong (Chun-neap).
  3. Kandal: công sứ De Chicourt, phó là Le Bon, chỉ huy lính khố xanh Mathoniere, bác sĩ Duong-Tep, quản lý công công Gerbaud, quản lý thú ý Lê Văn Giang, quản lý kho bạc Chabassiere, quản lý địa chính Trần Đình Dự... Tuần phủ Khet; các quản lý huyện Mongkhonn (Kien-svai), Chuop (Loeuk-Dek), với gần 10 xã
  4. Kom-pong Speu: công sứ Emmanuel Kembrat, phó là Saint-Hilaire, chỉ huy lính khố xanh Pellergrin, bác sĩ Đặng Văn Phong, quản lý hải quan Guerrini... Tuần phủ (chai-fankhet) Yung; các quan huyện Yem-Chy (Kong-pissey), Keo-Por (Phnom-srouch), Nhean (Thpong), Kim-Kong (Trach-tong)
  5. Kom-pong Cham: công sứ Giulio Mantovani, phó là Tonal, chỉ huy lính khố xanh Rebufat; các đồn binh Morel (Kandal-chram), Campi (Skun), Marmignon (Memot), bac sĩ Quenardal, quản công cộng De Lega... Tuần phủ Thoum; các tri huyện Kim (Kom-pong siem), Om (Choeung-prey), Mar-tes (Prey-chhor), Kou (Kassutin), Ưng Hy (Thbong-khmum), You-Chuum (Srey-santhor)....
  6. Kom-pong Chhnang: công sứ Raoul Prevost, phó là Biscon, chỉ huy lính khố xanh Roux, hiến binh Gourreau, bác sĩ Trirouvanziam.... Tổng đốc (oudam-montrey) Heng, tri phủ Mam (Long-vek); các tri huyện Nhem (Babaur), Som-phay (Kom-pong Leng), Teao (Tang-phloch)
  7. Kom-pong Thom: công sứ Jacques Ratier, phó là Luciani, chỉ huy trưởng Bloch, bác sĩ Chanto, hiệu trưởng Bastardie; đại lý hành chính Garu (Cheom-Khsan).... Tống đốc Meas Nal; các tri phủ Saoum (Santuc), Hin (Staung); các tri huyện Kang-chea (Barai), Dit (Sandal), Hèm (Promtep), Mam (Beng-lovea); By (Svai-joeu), Hin (Cheom-khsan)
  8. Kratie: công sứ Albert C. Dubois, phó là Nerac, cảnh sát Acquaviva, chỉ huy lính khố xanh Chalies, quản lý công cộng Hughes, bác sĩ Bourron, đại lý hanh chính Gatille (Snoul). Tuần phủ You; các tri huyện Sang (Stung-trang), Soun (Sambor), Duch (Chhlong)
  9. Prey-veng: công sứ Jean Delens, phó là Morel, chỉ huy lính khố xanh Velasque; các đồn binh của Selsis (Ba-nam), Gerard (Vĩnh Lợi), Jandet (kompong-trabet), quản lý công công Vi Văn Cơ. Các tri phủ Tiong-toun (Prey-veng) và Krautch (Baphnom); các tri huyện Nin (Kompong-trabek), Mampang (Pea-rang), Banhasaric (Kanchiec), Yang-san (Kongchai-mea)....
  10. Pursat: công sứ Joseph H. Lacaze, phó là Loubet, chỉ huy trưởng Caillard; các đồn binh Du Poet (Krathor),bác sĩ Chan-ok; tri phủ San; các tri huyện Dy (Pursat), Yong (Pursat-Sud)...
  11. Siem-reap: công sứ Jean Truc, phó là Angeli, chỉ huy Lichiere, quản lý công cộng Baudson, quản lý khu di tích Angkor là Marchal, bác sĩ Malpart cảnh sát Labardie. Tri phủ Thuk; các tri huyện Duch (Siem-reap), Dom (Southnikom), Chamrouen (Pouk), Chan (Kralanh), Hok (Chikreng)...
  12. Soai-rieng: công sứ Paul Bonnet, phó là Recoing, quản lý công cộng Grousset, hiến binh Dutertre, chỉ huy lính khố xanh Arnaud, bác sĩ Ket-muong. Tri phủ Has-Yea; các tri huyện Khlum (Soai-tep), Chet-kheo (Romea-shek)
  13. Stungtreng: công sứ L. Mercier, phó là Benard, chỉ huy Trubard, bác sĩ Bùi Quang Chiêu, quản lý hải quan Renauld... Tuần phủ Kham-tu, tri phủ Meach; các tri huyện Lieng-liem (Kom-pong Sralao), Moukeo (Siem-pang), Diep (Spong), Mau-in (Lomphat), Keng-siphan (Thalaborivat)

Năm 1938[sửa]

Trung Kỳ[sửa]

  1. Đà Lạt: đốc lý Lucien Auger, phó là Aubry, colon Abouy, giám binh Adele, thanh tra Grilhault
  2. Daklak: công sứ Pierre Salomon, phó là Colonna, thanh tra Hillard, Maulini (hồ Lắc); các giám binh Azemar (Buôn Hồ), Marsart (Ban Mê Thuột)...
  3. Đồng Hới (Quảng Bình): công sứ Albert Dubois, phó là Auguste Lecourtier, giám binh Artematt, bác sĩ Trần Đình Quế, thanh tra Boucheron, Annet
  4. Đồng Nai Thượng: công sứ Lucien Auger (kế nhiệm là Cunhac), phó là Riam, đại lý hành chính là Gasquy (Djirinh).
  5. Hà Tĩnh: công sứ Andre Philips, phó là J. Simon (về sau Du Basty thay thế), giám binh Hamon, giám binh Guegano (Cửa Rào), Martin (Phúc Trạch), Nepuschlan (Can Lộc), thanh tra Rouan (Hà Tĩnh)
  6. Hội An (Quảng Nam): phó công sứ là Agostini (thay thế là Atzenhoffer, De Jariel), đại lí Arreteau (Tam Kỳ), bác sĩ Chabaud, giám binh Le Pichon... Các công sứ lần lượt gồm Valette, Alerini, Ducrest, quản lý vàng Bồng Miêu Colomer, chỉ huy bản xứ Deloustal (Faifoo), giáo sĩ R. Lalanne (Trà Kiệu)
  7. Hải Phòng: đốc lí Ernest Valette
  8. Thừa Thiên: công sứ Rene H. Tutier, phó là Jacques J. Leveau (đốc lý Huế là Lavigne, phó là Biros; các quan cai trị De Redon, Labbey), phó là Marx Biros - Gaudart, De Redon, thanh tra Grethen, quản trị kinh doanh Jardin, đại lý hành chính Drapier....
  9. Tourane: giám đốc ngân hàng Đông Dương Bardon, thanh tra Robert, bác sĩ Escale, hiến binh Constantini, giáo sĩ Sanctuaire, thanh tra nông nghiệp Moreau, giám đốc hãng Denis Frerest là Mercadier
  10. Kon Tum: công sứ Paul Guilleminet, phó là Lamarque, thanh tra Nicolle (Kon-tum) và R. Carlotti (An Khê), các quan chức người Pháp
  11. Nha Trang: công sứ Bernard Desteney, giám binh Filipecki, ủy viên Tournois, các quan chức Pháp; quản trị viên hành chính Roger Plante (thay thế Kaleski)
  12. Phan Rang: công sứ André Bon, thanh tra Stalter, quản lý Barbini (La Gi), bac sĩ Domec, đại lý hành chính của Duval (Tourcham)...
  13. Phan Thiết: công sứ Eugène Levadoux, phó là André Cazenave, quản lý hải đăng Kê Gà Beauvais, chủ quận Brossard (Song Long)...
  14. Pleiku: công sứ Albert A. Morel, thanh tra La Layec; đại lý hành chính J. Berger (Cheo Reo), giáo sĩ Coromp, colon Chevalier
  15. Quảng Trị: công sứ Alerius Alerini, phó là Lecourtier, thanh tra Gasquy, chỉ huy bản xứ Altermatt (Quy Đạt),
  16. Quảng Ngãi: công sứ Albert Gey (Aurillac thay thế vài tháng), tổng thư kí Jerome, phó là Léon Saigne (về sau Baumann thay thế), thanh tra Rossi, thanh tra bản xứ Archinard, quản lý cảng biển Louis Joseph, các đồn binh của Bordes (Trị Bình), Laurent (Ba Tơ), Herete (Đức Phổ), Leroy (Sa Huỳnh), Nougarède (Cổ Lũy)
  17. Quy Nhơn (Bình Định): công sứ René Gauthier (kế nhiệm là De Taste), phó là Dubois - Aupelle, thanh tra Rouviere, ủy viên Scall; chỉ huy bản xứ Camusard....
  18. Sông Cầu (Phú Yên): công sứ Jean H. Aurillac (kế nhiệm là Gerbinis), thanh tra Velasque, giám binh Padovani (Sông Cầu); đồn binh của Charriat (Cù Mông), Georges (Tuy Hòa), Padovani (Trà Khê)
  19. Thanh Hóa: công sứ De Redon, phó là Georges Baumann, bác sĩ Chesneau, thanh tra Barthes (Bỉm Sơn), thanh tra bản xứ Tourne, thanh tra Pierne (Tĩnh gia), đại lí Bruniaux (Hội Xuân), giám binh Bertrand, tướng Cyvoct (đại lý ở Chu Lễ)..
  20. Vinh - Bến Thủy: công sứ Charles Jeannin, phó là Ch. Bouffier (có Tinel), thanh tra Desrioux (Vinh), B. Loizillon (Bến Thủy), ủy viên Pháp jean Humbert; chỉ huy lính bản xứ Jean, Padovani (Phù Yên), Cliquet (Đô Lương), Pannier (Nam Đàn)

Nam Kỳ[sửa]

  1. Bạc Liêu:
  2. Gia Định: chủ tỉnh, thanh tra chính trị Brasey, các thanh tra dân sự là Berland và Gaultier, ủy viên Borel.
  3. Châu Đốc: chủ tỉnh, cảnh sá t trưởng Joesph Manoux (Tân Thành, kiêm đại lý hành chính Hồng Ngự, thay thế Broissiat), Rossini (thay Kielh, Long Xuyên - Thốt Nốt)
  4. Sa Đéc: chủ tỉnh Landron
  5. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Bonnemain, phó là D'Hugues; đại lý hành chính Bertrand (Hớn Quản)
  6. Rạch Giá:
  7. Vĩnh Long: chủ tỉnh Duvernoy, quản lý kho bạc S. Thiagou (thay thế Hecbecq)

Năm 1939[sửa]

Trung Kỳ[sửa]

  1. Buôn Ma Thuột (Daklak): công sứ Pierre Salomon, phó là Antoine Colonna, thanh tra Bordes, giám binh Champavert (M'drack), các quan chức Pháp
  2. Đà Lạt: công sứ - đốc lý Lucien Auger (phó là De Boisboissel), colon Albouy (Djirinh), thanh tra Jean Gasquy (Djirinh)
  3. Đồng Hới: công sứ Albert Dubois, thanh tra Boucheron, giáo sĩ Morineau, hiến binh (brigader) Boyer...
  4. Đồng Nai Thượng: công sứ, phó công sứ Du Basty (Djirinh), quản đạo Trần Văn Lý
  5. Hà Tĩnh: công sứ Pierre Berthault, thanh tra Renoul, chỉ huy Martin....
  6. Huế: công sứ Xavier Dillemann (tiền nhiệm là Desteney, Gandart), phó là Jean Barbé (đốc lý thành phố Huế) và Marc Biros, bác sĩ Couturier, thanh tra Grethen, colon Aubry...
  7. Hội An (Quảng Nam): công sứ Robert Y. Ducrest, phó là Raymond G. de Jariel, đồn binh của Arreteau (Tam Kỳ), bác sĩ Chabaud, giám binh Deloustal, thanh tra Saint Peron...
  8. Kon Tum: công sứ Paul Guilleminet, phó là Henri Lamarque, thanh tra Faugere, giám binh Belliau (Dak-glay), giám mục Cretin (Dak Tô)...
  9. Nha Trang: công sứ Eugene Levadoux, phó là Agostini, giám đốc Viện Hải dương học Chavey, các quan chức Pháp
  10. Phan Rang: công sứ Gabriel E. Guillot, quản lý Pandarang Drevillon, thanh tra Stalter, quản đạo Ninh Thuận Mai Xuân Viên
  11. Phan Thiết (Bình Thuận): công sứ André Pierrot, phó là A. Cazenave - Simon, đồn binh của Iversenc (Phan Rí)
  12. Pleiku: công sứ Albert A. Morel, thanh tra Barthes, đại lý hành chính của Joseph Berges (Cheo Reo), giáo sĩ Corompt
  13. Đại lý hành chính Phú Quý (Nghệ An): phó đại biện Lecourtier
  14. Tourane: công sứ (Administrateur des S.C.) Alerius Alerini, brigader Chantard, đồn binh của Capsie... các quan chức Pháp
  15. Quảng Ngãi: công sứ Jean Aurillac (tiền nhiệm là Albert Gey), phó là Georges Baumann, thanh tra Archinard, quản lý đảo Lý Sơn Bosque, đồn binh của Arnaud (Ba Tơ)
  16. Quảng Trị: công sứ Henri L. Moll, phó là Moulin, thanh tra La Layec, brigader Daniel...
  17. Quy Nhơn (Bình Định): công sứ Henri de Tastes, phó là C. Aupelle - Dubois, đại lý hành chính Oppenheim (An Khê), giám binh Camusard...
  18. Sông Cầu (Phú Yên): công sứ Henri P. Gerbinis, phó là Deffere, thanh tra Saillard (Tuy Hòa), brigader Alain...
  19. Thanh Hóa: công sứ Antoine Lagreze, thanh tra Carpentier, Renucci (Bỉm Sơn), giám đốc ngân hàng Sabourin, giám binh Adele (Bái Thượng)...
  20. Vinh - Bến Thủy: công sứ Charles Marie Jeannin, phó là Tinel, thanh tra Billette (Chợ Rạng), Vidalenc (Đô Lương), Montel (Trường Thi), ủy viên Humbert, giám đốc ngân hàng Brandela, cảnh sát trưởng Groupierre, bác sĩ Mathieu...

Năm 1940[sửa]

Năm 1941[sửa]

Năm 1942[sửa]

Năm 1943[sửa]

Năm 1944[sửa]

Bắc Kỳ[sửa]

Thống sứ Haelewyn, chánh văn phòng Allemand, tư lệnh lính bản xứ Massimi

  1. Bắc Giang: phó quản cơ Nguyễn Công Hách[283]
  2. Bắc Ninh: tổng đốc Trần Lưu Vỵ[284], bố chánh Bùi Văn Thiệp[285][286]
  3. Cao Bằng: phó công sứ Meillon[287]. Tri phủ Hoàng Kim Thoa (Hòa An), lang cả phu Trần Văn Trước (châu Bảo Lạc)[288]
  4. Hà Đông: tổng đốc Vũ Như Trác[289]
  5. Hà Giang: tuần phủ Nguyễn Văn Ích[290], bang tá Nguyễn Hữu Bảo (Yên Bình xã)[291], Trần Văn Tàu (Quản Bạ)
  6. Hà Nội: đốc lý Pierre Allemand, quản lý nông nghiệp Godot, bố chánh Đỗ Quang Tiệp[292], tiên chỉ Phạm Văn Quỳnh (Vĩnh Phúc), trưởng đồn Lê Đức Nguyệt (Phương Liệt), chánh tổng Bùi Đức Tiêm (Thịnh Liệt) và Lê Thế Khoa (Vĩnh An)[293]
  7. Hải Dương: phó công sứ Cousin[294], thư ký Vũ Công Hồng
  8. Hải Ninh: tuần phủ Nguyễn Xuân Tùng[295]; các thông sứ Triệu Thuỷ (Hà Cối), Trần Văn Lâm (Đầm Hà)
  9. Hải Phòng: đốc lý Ferlande[296], phó là Nguyễn Công Cối[297]
  10. Hòa Bình: tuần phủ Hà Sửu[298], tổng Cao Phong[299] (châu Kỳ Sơn)
  11. Kiến An: chủ quận Đinh Sĩ Vinh
  12. Lạng Sơn: chỉ huy Laine, tri châu Nguyễn Văn Phú (Bắc Sơn), Nông Văn Nghiêm (Điềm He)[300]
  13. Lào Cai: thư ký Nguyễn Văn Hồng[301], tri châu Ngô Tiến Đức (Thủy Vĩ)
  14. Nam Định: phó công sứ Besse[302], thư ký Trần Văn Nghĩa. bang tá Trần Ngọc Phác (Cát Hạ), tri huyện Hoàng Thúc Đàm (Vụ Bản)
  15. Ninh Bình: thư ký Nguyễn Văn Hùng, cai tổng Bùi Xuân Hinh (tổng Thanh Quyết, phủ Gia Viễn), tri phủ Nguyễn Văn Thoả (phủ Kim Sơn), cai tổng Nguyễn Văn Hưởng (tổng Uy Viễn, phủ Gia Viễn)[303]
  16. Phú Thọ: tuần phủ Nguyễn Khánh Trường[304], thư ký Nguyễn Văn Khanh[305]
  17. Quảng Yên: tri châu Bùi Mạnh Phú (Hoành Bồ)[306]
  18. Sơn La: chỉ huy Dutartre[307], thư ký Nông Văn Cấn[308]. Tri châu Cầm Ngọc Phương (Mường La[309])
  19. Sơn Tây: tuần phủ Đặng Quốc Giám[310], tri phủ Đinh Tâm[311], tri phủ Vũ Uyên Vân (Quốc Oai)[312]
  20. Thái Nguyên: tuần phủ Bùi Văn Thiệp[313], tri phủ Nguyễn Đăng Tâm (Phú Bình), Nguyễn Ngọc Dương (Đại Từ)[314], bang tá Chu Duy Trinh (Tràng Xá)[315]
  21. Tuyên Quang: tổng đốc Vũ Bội Hoàng, thư ký Mã Doãn Đại, đốc học Nguyễn Văn Dân[316]
  22. Thái Bình: tổng đốc Phan Kế Toại[317]
  23. Vĩnh Yên: thư ký Phạm Hy Hồng, thông phán Trịnh Xuân Nùng (Lập Thạch)[318]
  24. Yên Bái: công sứ Ferlande[319], bố chánh Cao Văn[320], Nguyễn Tấn Đắc

Trung Kỳ[sửa]

Vua Bảo Đại, chánh văn phòng Trần Ngọc Liên, tham tri Đoàn Nam, quản lý giáo dục Trần Thành Đạt, thượng thư Hồ Đắc Khải - Nguyễn Hữu Bài[321]. Khâm sứ Grandjean, thanh tra Delsalle, tổng thư ký Cousin, chánh văn phòng Andre Philip

  1. Thanh Hoá: phó là Marby, chỉ huy quân Lê dương Camille, quản lý nông nghiệp Sabourin[322], hiến binh Yves Jegou[323]
  2. Nghệ An: công sứ Illisible[324], phó là Hamadier[325], thư ký Nguyễn Quang Soạn[326], các quản lý hải quan gồm Galloir (Thương Xá), Lovichi (Bến Thuỷ), Latce (Ngọc Huy)[327], tu học Nguyễn Ngọc Lan
  3. Hà Tĩnh: phó là Ronget[328], giám binh Laroch, đồn của Floch (Linh Cầm)
  4. Quảng Bình: phó là Baux[329],
  5. Quảng Trị: công sứ Salomon. Án sát Ưng Vũ[330]
  6. Thừa Thiên: công sứ Destenay, phó là Roly, thanh tra Nicolle
  7. Thị xã Huế: thị trưởng Destenay, bác sĩ quân y Matras, phụ tá là Ung Hoạt và Hoàng Su
  8. Thành phố Tourane: đốc lý Du Basty[331], thanh tra quân lính bản xứ Tallard, thư ký tòa sứ Đoàn Ngữ, tu học Hoàng Lâm[332],
  9. Quảng Ngãi: công sứ Defferre[333], hiến binh Dandois
  10. Bình Định: thanh tra Souyeaux (Quy Nhơn); chánh tổng Tô Tư Giới (làng Trung Chánh[334])
  11. Phú Yên: phó là Royannez[335]
  12. Khánh Hoà: thanh tra Prutus (Nha Trang)
  13. Phan Rang: phó là Praille[336], thanh tra Rouviere
  14. Bình Thuận: công sứ Rambert[337], phó là Piraud[338], bác sĩ Chabaud[339] (Phan Thiết),
  15. Kontum: thanh tra Jean Saint-Peron[340], trưởng khu Ormière Paul[341]
  16. Darlac: phó là Annet[342],
  17. Đồng Nai Thượng: công sứ Mourer (Djiring[343]), phó là Videau[344], đốc lý Ronget (Đà Lạt)[345], bác sĩ Daspect, quản ngục Panza

Nam Kỳ[sửa]

Thống đốc Hoeffel, quản ngục Castuell (Sài Gòn), kỹ sư trưởng Thiraut, thanh tra du lịch Boutin, thanh tra chính trị Renou, giám đốc sở địa chính Guglielmi

  1. Bạc Liêu: chủ tỉnh Beauvais[346]
  2. Bến Tre: chủ tỉnh Grange, phó chủ tỉnh Sapin[347]
  3. Biên Hòa: chủ tỉnh Larivière[348], chánh tổng Ngô Văn Hoài[349] (làng Phước Thạnh, tổng Chánh Mỹ Trung), Lê Văn Minh[350] (Chánh Mỹ Thượng),
  4. Cần Thơ: chủ tỉnh De Montaigut, chủ sở địa chính Hors; chánh tổng Trịnh Đình Hoàng (Định Bảo)
  5. Châu Đốc: chủ tỉnh Gauthier, phó chủ tỉnh Jacques Dominique Lucien Henri, chủ sở địa chính Durieux, chánh tổng Trương Văn Xuân (An Phước), Vương Bửu Điền (Châu Phú), Cao Thanh Lễ (An Lương)
  6. Chợ Lớn: chủ tỉnh Pommez, phó chủ tỉnh Andre Charles Jean Landron[351], bác sĩ Fabry, chánh tổng Huỳnh Kim Tân[352] (Long Thạnh Thượng), Lê Văn Ngôn[353] (Phước Diên Hạ)
  7. Gia Định: chủ tỉnh Schneyder, phó chủ tỉnh Paul Remy[354], hiến binh Besson (Gò Vấp, Thủ Đức, Bà Điểm)
  8. Sài Gòn: cảnh sát trưởng Castueil[355]
  9. Khu Sài Gòn - Chợ Lớn: khu trưởng Parisot[356]
  10. Bà Rịa: thị trưởng Roger (Cap Saint Jacques)[357], chánh tổng Phạm Văn Đô (Phước Hưng Thượng)
  11. Gò Công: chủ tỉnh Ropion, cảnh sát trưởng Lefort, giám binh Giron; chánh tổng Nguyễn Văn Hạt (Hoà Đông Hạ)
  12. Hà Tiên: chủ tỉnh Colonna, chánh tổng Phan Thanh Ba (Hà Thanh Gi)
  13. Mỹ Tho: chủ tỉnh Delpy, tri phủ Nguyễn Văn Hai[358]
  14. Long Xuyên: chủ tỉnh Guidi, phó là Jean Pierre Marie Emmanuel Clement[359], bác sĩ Phạm Văn Lữ, hương cả Lê Quang Nga (làng Bình Đức), hương chủ Trương Văn Đỗ và hương sư Trần Văn Thịnh (làng Mỹ Phước[360]), chánh tổng Trần Nhật Đức (làng Thoại Sơn, tổng Định Phú)
  15. Rạch Giá: chủ tỉnh Viala, phó chủ tỉnh Denery[361], chủ sở địa chính Mazot, chủ quận Phạm Văn Tung (Long Mỹ),
  16. Sa Đéc: chủ tỉnh Sylvestre, phó chủ tỉnh Rene Maurice Mallet
  17. Sóc Trăng: chủ tỉnh Barthel[362], chánh tổng Lý Công Quân[363] (Nhiêu Khánh)
  18. Tân An: chủ tỉnh Coataudon de Kerdu, phó chủ tỉnh Jean Clement[364], hiến binh Nondé[365]
  19. Tân Bình: chủ tỉnh Guillaume Josa[366]
  20. Thủ Dầu Một: chủ tỉnh Wolf
  21. Tây Ninh: chủ tỉnh Menage, chủ quận Huỳnh Văn Sửu (Trảng Bàng), chánh tổng Lê Văn Ty (Triêm Hóa), Lư Minh Sanh (Hoà Ninh)
  22. Trà Vinh: chủ tỉnh Bohn, chánh tổng Nguyễn Tấn Công (Ngãi Khánh), Nguyễn Xuân An (Bình Khánh)
  23. Vĩnh Long: chủ tỉnh Lespinasse, phó chủ tỉnh Olivier Jean Emiry, hiến binh Berhouet; chánh tổng Huỳnh Sĩ Trát (Minh Ngãi), Nguyễn Thanh Điểm (Bình An), Nguyễn Hữu Lợi (Bình Hiếu), Nguyễn Văn Tâm (Bình Trung)[367]

Năm 1945[sửa]

Bắc Kỳ[sửa]

Trung Kỳ[sửa]

Nam Kỳ[sửa]

Thống đốc E. Hoeffel[368], phó thanh tra P. Guerrier. Từ tháng 3/1945 là Minoda, chánh văn phòng Satoh[369],

  1. Sài Gòn: thanh tra Robert Collet[370], quản lý cảng Sài Gòn Mervellieux du Vignaux[371], bác sĩ Péron[372], đại lý Pelissier[373] (Thủ Đức)
  2. Bạc Liêu: chủ tỉnh Sylvestre (về sau là Đốc phủ sứ cai quản[374] gồm Phạm Văn Tươi, Trương Công Thiện[375],
  3. Cà Mau: tri phủ Nguyễn Văn Kế (tháng 6/1945)
  4. Biên Hòa: đốc phủ sứ Trần Hưng Ký, tri phủ Nguyễn Văn Long[376].
  5. Cap Saint Jacques: các tri huyện Tạ Nhật Tú, đốc phủ sứ Lâm Văn Huệ[377],
  6. Cần Thơ: phó là Remy[378] (về sau là Tạ Văn Am, tháng 5/1945)
  7. Châu Đốc: chủ tỉnh Hồ Tấn Khoa (từ tháng 3/1945), phó là tri huyện Nguyễn Thanh Cung[379], chánh văn phòng Durieux[380]
  8. Gò Công: tri huyện Nguyễn Văn Hai, đốc phủ sứ Trần Hưng Ký[381], tổng thư ký Phan Quan Thu[382].
  9. Hà Tiên: tri phủ Phạm Văn Học, đốc phủ sứ Tạ Trung Cang[383],
  10. Mỹ Tho: chủ tỉnh Nguyễn Văn Quý (từ tháng 3/1945), phó là Lê Văn Hy (tháng 7/1945), chánh văn phòng đất đai Cavalié[384],
  11. Tân Bình: tri phủ Trần Văn Hà, đốc phủ sứ Trần Thiện Ty[385].
  12. Tân An: phó chủ tỉnh Lê Quang Trọng (tháng 7/1945)
  13. Tây Ninh: tri phủ Nguyễn Văn Lễ, đốc phủ sứ Lê Văn Thạnh[386].
  14. Thủ Dầu Một: tri huyện hạng nhất Nguyễn Minh Chương (tháng 5/1945)
  15. Trà Vinh: chủ tỉnh Charles Auguste Simon Guerric[387], Trần Khen (tháng 3/1945), đốc phủ sứ Ngô Văn Nghi[388].
  16. Long Xuyên: chủ tỉnh Nguyễn Văn Tiệp, đốc phủ sứ Trương Văn Thành[389], ủy viên J. W. Schlewin[390]. Chánh tổng Định Mỹ Nguyễn Văn Năng[391].
  17. Sóc Trăng: chánh tổng Hứa Tấn Hòa[392] (Thuộc Nhiêu), Thái Ngương Dương (quận Kế Sách)
  18. Vĩnh Long: đốc phủ sứ Lê Văn An, tri phủ Nguyễn Văn Tiệp (tháng 6/1945)[393]; phó là tri huyện Nguyễn Hữu Kiệt (tháng 5/1945);

Danh sách Giám đốc Nha Nội chính Nam Kỳ[sửa]

  1. Vial: 21/11/1864 - 1/4/1869
  2. Piquet: 4/4/1869 - 18/7/1869
  3. Laugier: 19/7/1869 - 30/1/1870
  4. Vial: 31/1/1870 - 3/2/1871
  5. Laugier: 4/2/1871 - 5/3/1871
  6. Vial: 6/3/1871 - 23/5/1871
  7. Piquet: 24/5/1871 - 31/12/1871
  8. Gilbert de Molière: 1/1/1872 - 11/12/1872
  9. Piquet: 12/12/1872 - 30/5/1873
  10. Guiraud: 1/6/1873 - 15/6/1873
  11. De Montjon: 16/6/1873 - 15/3/1874
  12. Piquet: 16/3/1874 - 12/7/1876
  13. Béliard: 13/7/1876 - 24/12/1876
  14. Piquet: 25/12/1876 - 24/2/1878
  15. Béliard: 25/2/1878 - 24/2/1880
  16. Nouet: 25/2/1880 - 20/9/1880
  17. Béliard: 21/9/1880 - 10/2/1884
  18. Nouet: 10/2/1884

Tổng chỉ huy quân đội Pháp[sửa]

  1. Pierre Louis Charles Rigault de Genouilly (1807 - 1873)
  2. Henri Laurent Rivière (1827 - 1883): 1881 - 19/5/1883
  3. M. Meyer(-): 20/5/1883 - 6/6/1883, quyền[394].
  4. Alexandre Eugène Bouet (1833 - 1887): 7/6/1883 - 27/10/1883
  5. Anatole Amédée Prosper Courbet (1827 - 1885): 27/10/1883 - 12/2/1884
  6. Charles Théodore Millot (1829 - 1889): 12/2/1884 - 8/9/1884
  7. Louis Alexandre Esprit Gaston Brière de l'Isle (1827 – 1897): 8/9/1884 - 1/6/1885
  8. Philippe Marie Henri Roussel de Courcy (1827 – 1887): 1/6/1885 - 5/1/1886
  9. Charles Auguste Louis Warnet (1828 – 1913): 5/1/1886 - 22/1/1886
  10. Edouard Ferdinand Jamont (1831 - 1918): 22/1/1886 - 8/11/1886
  11. Munier: 8/11/1886 - 24/3/1898
  12. Charles Auguste Frédéric Bégin (1835 - 1901) : 3/1/1886 - 24/3/1889
  13. Justin Bichot (1835 - 1908): 24/3/1889 - 14/12/1890
  14. M. Godin: 14/12/1890 - 1/7/1891
  15. Reste: 1/7/1891 - 8/1/1898
  16. Duchemin: 8/1/1898 - 25/1/1899
  17. Alfred Amédée Dodds (1842 - 1922) : 8/10/1896 - 25/1/1899
  18. Justin Bichot (1835 - 1908): 8/10/1896 - 25/1/1899
  19. Gustave Borgnis Desbordes (1839 - 1900): 25/1/1899 - 15/9/1900
  20. Alfred Amédée Dodds (1842 - 1922) : 15/9/1900 - 12/9/1902
  21. Pierre Guillaume Paul Coronat (1845 - 1909): 12/9/1902 - 15/12/1904
  22. Joseph Chevalier: 15/12/1904 - 20/12/1906
  23. Piel: 20/12/1906 - 24/12/1908
  24. Gustave Geil: 24/12/1908 - 12/1/1911
  25. Theopile Pennequin (1849 - 1916): 12/1/1911 - 5/2/1913
  26. Charles Auguste Jules Lefèvre  : 5/2/1913 - 13/4/1914
  27. Hippolyte Gilbert Joseph Sucillon (1853 - 1944)  : 13/4/1914 - 9/2/1916
  28. Emmanuel E. Lombard: 9/2/1916 - 14/7/1918
  29. Paul Leblois (1857 - 1930): 14/7/1918 - 7/1/1920
  30. Maurice Richard Burchette Puyperoux: 7/1/1920 - 1/4/1922
  31. Ernest Joseph Blondat: 1/4/1922 - 30/8/1924
  32. Joseph Andlauer (1869 - 1956): 30/8/1924 - 7/3/1928
  33. Aubert: 7/3/1928 - 6/9/1930
  34. Gaston Henri Gustave Billotte (1875 – 1940): 6/9/1930 - 17/5/1933
  35. Bernard Pierre Verdier (1875 - 1946): 17/5/1933 - 20/1/1936
  36. Jules Antoine Buhrer (1879 - 1965): 20/1/1936 - 30/1/1938
  37. Braive: 30/1/1938 - 1/4/1938
  38. Maurice Martin: 1/4/1938 - 13/3/1940
  39. Eugene Mordant (1885 - 1959):  13/3/1940 - 23/7/1941
  40. Georges Aymé: 23/7/1941 - 9/3/1945
  41. Yuitsu Tsuchihashi: 9/3/1945 - 15/8/1945
  42. Philippe Leclerc de Hauteclocque (1902 - 1947): 10/1945 - 1946
  43. Jean Étienne Valluy (1899 - 1970): 8/1946 - 9/1948
  44. Roger Charles André Henri Blaizot (1895 - 1981): 9/1948 - 3/9/1949
  45. Marcel Maurice Carpentier (1895 - 1977): 3/9/1949 - 6/12/1950
  46. Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny (1889 - 1952) : 6/12/1950 - 11/1/1952
  47. Raoul Albin Louis Salan (1899 - 1984): 11/1/1952 - 27/6/1953
  48. Henri Eugène Navarre (1898 - 1983): 27/6/1953 - 1954

Chú thích[sửa]

  1. Từ điển Larousse. Nguồn: https://www.larousse.fr/dictionnaires/francais/administrateur/1127#:~:text=1.,'esprit%20d'un%20administrateur.
  2. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  3. Nguyễn Xuân Thọ (2016). Bước mở đầu của sự thiết lập hệ thống thuộc địa Pháp ở Việt Nam (1858 - 1897). Nxb Hồng Đức, Hà Nội, tr. 256
  4. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  5. Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng (2006). Lịch sử thế giới cận đại. Nxb Giáo dục, tr. 554
  6. Phạm Việt Trung, Nguyễn Xuân Kỳ, Đỗ Văn Nhung (1982). Lịch sử Campuchia (từ nguồn gốc đến ngày nay). Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, tr. 180
  7. Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng (2006). Lịch sử thế giới cận đại. Nxb Giáo dục, tr. 575
  8. Trần Văn Giàu (2017). Chống xâm lăng (Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1896). Nxb Tổng hợp TPHCM, tr. 746
  9. Phan Khang, Việt Nam Pháp thuộc sử, Ban Việt Sử, ĐH Văn Khoa, Sàigòn, 1961, tr. 409
  10. Cục văn thư lưu trữ Nhà nước - Trung tâm lưu trữ quốc gia II (2013), Tổ chức bộ máy các cơ quan trong chính quyền thuộc địa ở Việt Nam qua tài liệu và tư liệu lưu trữ. Nxb Hà Nội, tr. 22 - 23
  11. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  12. Nguyễn Xuân Thọ (2016). Bước mở đầu của sự thiết lập hệ thống thuộc địa Pháp ở Việt Nam (1858 - 1897), bản dịch. Nxb Hồng Đức, Hà Nội, tr. 574 - 575
  13. Đại Nam thực lục, tập 9, nhóm dịch, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007, tr.75
  14. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  15. http://leloi.phuyen.edu.vn/sinh-hoat-chuyen-mon/to-su-gdcd/qua-trinh-ra-doi-bo-may-chinh-quyen-thuoc-dia-cua-phap-o-vie.html
  16. Phạm Việt Trung (1982). Sách đã dẫn, tr. 209
  17. Trần Xuân Cầu (1995). Những đặc điểm chính của xã hội Lào trước năm 1945. Tạp chí Khoa học DHQG Hà Nội, t.XI, số 2 (1995), tr. 34
  18. Nguồn: Công báo Đông Dương, bản trích dịch của Trung tâm lưu trữ quốc gia II
  19. Huỳnh Ngọc Đáng (2022). Xã hội Đông Nam Bộ từ khởi thuỷ đến đầu thế kỉ XXI. Nxb Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, tr. 227
  20. Theo tài liệu, ban đầu gọi là Cai tổng; nhưng đến năm 1885 đổi thành Chánh tổng. Theo Từ điển tiếng Việt, "Tổng" là một cấp hành chính trung gian trong tổ chức chính quyền ở Việt Nam. Theo sách Tân thơ tổng lí quy điều, chánh tổng quản lý việc thu thuế, xét xử, giáo dục. Nguồn: Lê Minh Hiếu (2020). Chánh tổng và phó chánh tổng trong bộ máy hành chính ở Nam Kỳ thời Pháp thuộc. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM, tập 17, số 7 (2020), tr. 1227 - 1229
  21. Cục văn thư và lưu trữ Nhà nước - Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Sách đã dẫn, tr. 22
  22. Cục văn thư và lưu trữ Nhà nước - Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Sách đã dẫn, tr. 32
  23. Cuc văn thư và lưu trữ Nhà nước - Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Sách đã dẫn, tr. 46.
  24. Cuc văn thư và lưu trữ Nhà nước - Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Sách đã dẫn, tr. 21
  25. Cuc văn thư và lưu trữ Nhà nước - Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Sách đã dẫn, tr. 30
  26. Cuc văn thư và lưu trữ Nhà nước - Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Sách đã dẫn, tr. 66 - 67
  27. Cuc văn thư và lưu trữ Nhà nước - Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Sách đã dẫn, tr. 13
  28. Vương Hồng Sển, Nguyễn Q.Thắng (2002). Tuyển tập Vương Hồng Sển. Nhà xuất bản Văn học. tr. 476.
  29. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  30. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  31. Vd ở Sóc Trăng, Ngày 1-1-1868, Thống đốc Nam Kỳ Bonard quyết định sáp nhập huyện Phong Phú (Trấn Giang - Cần Thơ) với Bãi Sào (Sóc Trăng) đặt thành quận, lập toà bố tại Sa Đéc. Ngày 30-4-1872, Thống đốc Nam Kỳ ra Nghị định sáp nhập Phong Phú với Bắc Tràng (một vùng thuộc phủ Lạc Hoá, tỉnh Vĩnh Long) lập thành một hạt, đặt toà bố tại Trà Ôn. Một năm sau, toà bố Trà Ôn lại dời về Cái Răng (Cần Thơ). Nguồn: https://www.cantho.gov.vn/wps/portal/home/gioi-thieu/danh-muc/bai-viet/di+tich+-+thang+canh/kham+pha+-+ten+goi+va+lich+su+hinh+thanh+phat+trien
  32. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  33. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  34. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  35. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  36. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  37. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  38. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  39. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  40. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  41. https://svhttdl.baclieu.gov.vn/vi/-/nh%C3%A0-t%C3%A2y-%E1%BB%9F-x%E1%BB%A9-b%E1%BA%A1c-li%C3%AAu
  42. Sách Histoire de l'expédition de Cochinchine en 1861 của Leopold Pallu (bản tiếng Pháp) từ p. 249 - 267 đính kèm danh sách các sĩ quan Pháp trên các tàu chiến trong cuộc chinh phục Nam Kỳ (1861):
    • Chỉ huy chung: phó đô đốc Charner, tổng tham mưu trưởng Laffon de Ladebat; các viên tướng hải quân Le Couriault de Quilio, Jaurres, Danycan, Laure, Ricardi, Legrix, Garnier, Piquet, Frostin, Duchesne de Bellecourt, Bellanger
    • Tàu La Renomme: chỉ huy Page, lãnh sự Hongkong Desaux; các sĩ quan De Monet de la Marck, Lannes de Montebello, De Horne, Martin, Villain, Bienayme, Waldner, De Bonteiller, thư ký lãnh sự Bonnnefin (Hongkong), Fatou, Favin-Leveque, Regneny, Ducret de Villeneuve, Dehau de Staplande, Gavoty, Romain, Vidaillet, De Rotrou, Toucheviez, Cluze, Leseble, Mehouas, Millaud, Russel
    • Tàu Duchayla: chỉ huy Tricault; các sĩ quan Amet, Claverie, De la Jaille, Laferte, Pretot, Leon, Voye, Valery, Clute, Viguier
    • Tàu Laplace: chỉ huy Monjaret de Kerjegu; các sĩ quan De Foucault, Narac, Bonnet, De Fitz-James, Dubes, Baudais, Palasne de Champeaux, Bonnescuelle de Lespinois
    • Tàu Primauguet: chỉ huy D'Aries; các sĩ quan Moreau, Boresse, De Brea, Lassale, Gervais, Harmand, Ballezeaux, Parlier, De Carove, De Barthez de Laperouse
    • Tàu Forbin: chỉ huy Morier; các sĩ quan Baron, Porge, Bailly, Clement, Cras, De Benaze, Monin
    • Tàu Monge: chỉ huy Bourdais; các sĩ quan Barazer, Berger, Pouzols, De la Motte-Rouge, Giral, Rabel, Cardi, Muiron, Le Coat de Saint-Houen
    • Tàu Pregent: chỉ huy Aubaret; các sĩ quan Carre, Boncheny, Butaud, Gailhaud, Wyts, De Penfentenyo de Kervereguin
    • Tàu Alom-Prah: chỉ huy Noel, sĩ quan Leonard
    • Tàu Norzaragay: chỉ huy Lespes, sĩ quan Brindejonc de Bermingham
    • Tàu Dragonne: chỉ huy Galey; các sĩ quan Barrera, Piesvaux, Aiguier
    • Tàu Alarme: chỉ huy Sauze; các sĩ quan Besnard, Tourneur, Fournier, Fontan, Trouve
    • Tàu Avalanche: chỉ huy Hulot (bá tước de Osery); các sĩ quan Parayon, Butte, Philastre, Odet-Pellion, Mondot, Latapie
    • Tàu Fusee: chỉ huy Bailly; các sĩ quan Moreau, De Quicerot, Regnault, Blot
    • Tàu Mitraille: chỉ huy Duval; các sĩ quan Gardoni, De Boisse, Bertrand, Galle, De la Mangouerie, Maurin
    • Tàu Canonnière: các chỉ huy De Saisset (12), Des Varannes (13), Kenney (15), Behic (16), Peyron (18), D'Andre (19), Salmon (22), Mandin (24), Bernicot (25), Dol (27), Coutelleng (29), Lamothe-Tenet (30), De Mauduit Duplessis (31)
    • Tàu Européen: chỉ huy Lefraper; các sĩ quan Lejeune, Villers, Tiret, Fournier, Vesco, Pillerault
    • Tàu Japon: chỉ huy Libaudiere; các sĩ quan Collober, Reveille, De Saunhac, Dupuis, Weyl, Liquide, L'Helgouach,
    • Tàu Le Weser: chỉ huy Cleret-Langevant; các sĩ quan Surieux, Roux, Trudelle, Vial, Gaillard, Le Vallois, Gantelme, Aurillac, Testevende
    • Tàu L'Entreprenante: chỉ huy Desvaux; các sĩ quan Vergne, Laplace, De Lander, Crova, Verpinet, Peron, Boelle, Gaugherau
    • Tàu Le Kien-chan: chỉ huy Bourgois; các sĩ quan Lala Borderie, Neveue d'Aiguiebelle, Treve, Vermont, Coulomb, Linard, Rouzeau
    • Tàu Le Sham-rock: chỉ huy Rieunier, sĩ quan De Lacroix-Marsy
    • Tàu La Garonne: chỉ huy Protet; các sĩ quan Goudot, Delassaux, Galache, Rabou, De Bergevin, Duge de Bernonville, Gayme, Col, Grobon, Olmetta, De Labarriere, Lamothe
    • Tàu Le Calvados: chỉ huy Riche; các sĩ quan Resses, Galtier, Etienne, Gambar, Savina, Tardy, Puysegur, Lambert
    • Tàu La Dryade: chỉ huy Protet; các sĩ quan Bouchet-Riviere, Allain-Dupre, De Slane, Beral de Sedaiges, Du Hazier, D'Etroyat, Foillard, Cazeneuve, Canolle, Huguet, Monard, Sevet, Presvaux, Dubard, De Courthille
    • Tàu La Dordogne: chỉ huy Faucon ; các sĩ quan Lafon, De la Charce, Quinaud, Duteuil, Vidal, Peiret
    • Tàu Le Jura: chỉ huy Leps; các sĩ quan Begrand, Denans, Massiou, Moura, Picot, Bourayne, Thinus, Thieux, De Teil, De Jesse
    • Tàu Rhone: chỉ huy Picard; các sĩ quan Prouhet, Turin, Pottier, Amirault, Mevel, Lugeol, De Bermingham, Le Coniat, Faucheraud, Le Large, Butel, Hubert, Bories
    • Tàu La Durance: chỉ huy Coupvent-Desbois; các sĩ quan De Tanouarn, Nicolas, Roquebert, Rouvier, De la Motte-Rouge, Passemard, Gleizes, Reyniers, Pougin de Maisonneuve, Giquel, Lorcet, Santelli, Gall, Pichon, Testard
    • Tàu La Gironde: chỉ huy Thoyon; các sĩ quan Nielly, Ollivier, Olivier, Delort, Regnier, Denans, Besson
    • Tàu La Meurthe: chỉ huy Jaureguiberry; các sĩ quan Roger, Buzard, Crepey, De Sere, Keraval, Granger, Picot, Rouquette, Brown, Lhospital, Rigaudie, Hennequin
    • Tàu La Marne: chỉ huy De Saulses de Freycinet; các sĩ quan Lefort, Forestier, Arnault, Petit, Lugeol, Bonnin, Aubin
    • Tàu La Loire: chỉ huy De Jouslard; các sĩ quan Bernard, Gaudot, Vicaire, Mocaer, Nettre, Dupuch, Vivenot, Gougas
    • Tàu La Nièvre: chỉ huy Durand: các sĩ quan Rebel, Manel, Fatou, Fauries, Michau, Tanqueray, Coppale, Massin, Le Lauchec
    • Tàu La Saone: chỉ huy Liscoat; các sĩ quan Bertrand, De Puyraymond, Espinet, Ferries, Honore, Chaleix, Garnier, Benois de la Grandiere.
    • Tàu Le Rhin: chỉ huy Aiguier; các sĩ quan Guys, Lagrenere, Coste, Bellot, Carves, Canale, Delmas, Roux, Douzans
    • Tàu Le Duperre: chỉ huy De Kersauson; các sĩ quan Chabassu, Mouton, Carrade, O'Neill, Galley, Vidal, Dubois, Gariel, Breton, Marzain, Le Moyne, Bourayne, Pernet, de Brandt, De Tulle de Villefranche, Darre, Le Normant de Villeneuve
    • Tàu L'Echo: chỉ huy De Vautré; các sĩ quan Joucla, Sinot, Dessart, Lemoyne
    • Tàu Le Deroulède: chỉ huy Baux, sĩ quan Hanet-Clery
    • Tàu Le Hongkong: chỉ huy D'Ainesty de Montpezat; các sĩ quan Gautret, Daniel
    • Tàu Le Lily: chỉ huy Franquet, sĩ quan Cauchois
    • Tàu L'Andromaque: chỉ huy Garagnon; các sĩ quan Lavison, Huchet de Cintre, Fontaine, Foll, Raynaud, Bernard de la Jartre, Guyon
    • Tàu La Didon: chỉ huy Collos; các sĩ quan De Rodellec du Porzic, Maquaire, Cauchoix, Maux, Aumont, Duchet, Texier, Leguern, Lacroix
    • Tàu La Forte: chỉ huy Butel; các sĩ quan Marc-Dermott, Olry, Le Brethon, Pumperneel, Soboul, Sabatier
    • Tàu La Perseverante: chỉ huy D'Harcourt; các sĩ quan Jonard, Brosset, Martin de la Bastide, Reverend-Dumesnil, Hanes, Debry, L'Alluyeaux d'Ormay, Jehanne, Martin, Novion, Canoy, Busin, Ribes
    • Tàu La Vengeance: chỉ huy Massillon; các sĩ quan Fournier, Sanglier, Marcq-Saint-Hilaire, Bonnefoy, Hamon, Lagarde, Haisteaud
    • Tàu La Némésis: chỉ huy Barry; các sĩ quan Montferrand, Viller, Mallet, Letourneur, Hennecart, Flandin, Michel, Duburquois, Julien, Le Coniat, Chopart
    • Tàu Amphitrite: chỉ huy Mariot
    • Tàu Espérance: chỉ huy Parfait
    • Tàu Le Jajareo: chỉ huy Dumont
    • Tàu Le Saint-Joseph: chỉ huy Morin d'Arfeuille
    • Tàu Le Mirage: chỉ huy Bassac
  43. Theo sách Histoire de l'expédition de Cochinchine en 1861 của Leopold Pallu (p. 267 - 268), Pháp đặt các phó uỷ viên (sous-commissaire, tạm hiểu là lãnh sự) ở nhiều nơi: Montaut (Tien-tsin), Rouzeau (Ta-kou), Espeut (Tche-fou), Vieille (Shang-hai), Sagnier (Hongkong), Favier (Canton), Mancel (Macao), De Gineste (Singapore)
  44. A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 237
  45. A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 221
  46. Các chánh tham biện ở Cần Giuộc, Cái Bè, Tân An, Gò Công ghi theo Nguyễn Bảo Hóa (1949). Nam Bộ chiến sử. Nxb Lửa sống, tr. 98
  47. A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 200
  48. A. Brebion (1935). Dictionnaire de bio-bibliographie générale, ancienne et moderne de l'Indochine française, A. Cabaton hiệu đính. Societe edition, Paris, p. 114
  49. Sách Histoire de l'expédition de Cochinchine en 1861 của Leopold Pallu, p. 268
  50. Sách Histoire de l'expédition de Cochinchine en 1861 của Leopold Pallu, p. 267 - 268
  51. Ít lâu sau, Francois E. Gally Passaboc lên thay. Nguồn: A. Brebion (1935). Dictionnaire de bio-bibliographie générale, ancienne et moderne de l'Indochine française, A. Cabaton hiệu đính. Societe edition, Paris, p. 170
  52. Người kế nhiệm Guys là Larclauze, bị nghĩa quân giết năm 1866. Nguồn: A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 182 và 277
  53. Sách A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 277 ghi Fremiet làm thanh tra quân sự ở Trảng Bàng
  54. A Brebion. Sách đã dẫn, p. 181
  55. Bulletin officiel de l'Expédition de Cochinchine 1862, p. 157
  56. A. Brebion (1935). Dictionnaire de bio-bibliographie générale, ancienne et moderne de l'Indochine française, A. Cabaton hiệu đính. Societe edition, Paris, p. 51
  57. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.. Danh sách này chỉ bao gồm các chỉ huy Pháp hiện giờ (1864) đóng ở các hạt tham biện
  58. Theo Le Courrier de Saigon 1865, kế nhiệm viên chỉ huy này là Voyron, Gauthier
  59. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  60. Năm 1865, kế nhiệm ông này là Legrand
  61. A. Brebion. Sách đã dẫn, p. 224
  62. A. Brebion, Sách đã dẫn, p. 253
  63. A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 293
  64. A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 286
  65. E. Potteaux (1869), Lịch An Nam về sáu tỉnh Nam Kỳ, Saigon, p. 20 - 35.
  66. Alexandre Camille Jules Marie le Jumeau de Kergaradec, sinh năm 1841. Kergaradec là quan cai trị hạng nhất từ năm 1869, làm lãnh sự ở Hà Nội (1875 - 1876 và 1882 - 1883), ở Hải Phòng năm 1880; lãnh sự ở Bangkok năm 1883 và 1885; lãnh sự ở Nga năm 1893. Nguồn: A Brebion. Sách đã dẫn, p. 210
  67. A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 302
  68. Trần Văn Giàu, Chống xâm lăng, Nhà xuất bản Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2017, tr. 225
  69. Trần Văn Giàu, Chống xâm lăng, Sđd, tr. 228
  70. A. Schreiner (1905). Đại Nam quốc lược sử (bản tiếng Pháp). Nxb de Claude, p. 308
  71. Quản lý tỉnh Hưng Yên và Ninh Bình năm 1873 (trước khi Pháp rút quân theo tinh thần hiệp ước 1874) là Trentinian và Marc Gilbert Hautefeille. Nguồn: A. Brebion. Sách đã dẫn, p. 191
  72. Bocquet lên thay Finet làm tham biện tỉnh Sóc Trăng. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française, 1881, p. 254. Tài liệu trước đó ghi là De Bequigny
  73. thay thế Pages. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1881, p. 254
  74. Bulletin officiel de la Cochinchine française, tập 4, 1882, p. 183
  75. Năm 1882, tỉnh Bà Rịa có 5 tổng (canton), một số tổng là An Phú Hạ, An Phú Thượng, Phước Hưng Hạ
  76. Neyret thay thế Rougeot. Về sau Neyret được Granger thay thế (Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 258 và 459). Brebion viết thêm là Neyret quản lý tỉnh Bà Rịa (1886) rồi thành chánh văn phòng Tòa đốc lý Hà Nội (Brebion, Sách đã dẫn, p. 272)
  77. A. Brebion. Sách đã dẫn, p. 220
  78. Jenningros cai trị các tỉnh Biên Hoà, Bình Hoà, Bà Rịa, Thủ Dầu Một, Tây Ninh
  79. Ít lâu sau, Geffroy được cử làm chánh tham biện. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 431
  80. Ercole quản lý thêm Rạch Giá và Cần Thơ
  81. Creancier ra thay Watteau về Pháp. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 454
  82. Albaret (chánh tham biện tỉnh Sa Đéc) ra thay Gaillard làm chánh tham biện tỉnh Bến Tre. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 69
  83. Năm 1882, Gò Công có 4 tổng, có các tổng như Hòa Đông Hạ, Hòa Lạc Hạ, Hòa Lạc Thượng
  84. Lacote thay Parreau về Pháp. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 256
  85. về sau Blanchy thay thế. Thư ký tòa đốc lý là Reynaud
  86. Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 250
  87. Về sau, quan cai trị Antoine Jury cai trị một khu gồm các tỉnh: Chợ Lớn, Gò Công, Mỹ Tho, Tân An, Bến Tre. Kế nhiệm Brière là Nouet. Cai trị tập sự là Jules Neyret
  88. Bulletin officiel de la Cochinchine française tập 4, 1882, p. 186
  89. Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 265
  90. Cuối năm 1882, Chenieux được Thống đốc cử sang Cambodge, thay thế Sandret. Người thay thế Chenieux là Geffroy, rồi Osmont. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 112 và 390
  91. Lefevre thay thế Rey làm chỉ huy trưởng tỉnh Mỹ Tho. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 517
  92. Long Xuyên có 8 tổng, trong đó có các tổng Định Mỹ, Định Thạnh Hạ
  93. Bertin thay Henry cai trị tỉnh Long Xuyên. Nguồn Bulletin officiel de la Cochinchine française, tập 4, 1882, p. 188
  94. Có 4 tổng, gồm các tổng Hà Thanh, Thanh Gi, Phú Quốc
  95. Burle cai trị các tỉnh mà trước năm 1867 thuộc tỉnh Hà Tiên (cũ) gồm: Hà Tiên, Long Xuyên, Châu Đốc, Rạch Giá
  96. Rạch Giá có 4 tổng, gồm các tổng như Kiến Hào, Thanh Giang, Kiến Định
  97. có 9 tổng, tổng chính là Định Khánh
  98. Neyret (phó tham biện ở Cần Thơ) thay Villard làm chánh tham biện tỉnh Sóc Trăng; về sau ông này bị Osmont thay thế. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 112 và 523
  99. Bocquet (tham biện tỉnh Vĩnh Long) thay Bonnal làm tham biện tỉnh Thủ Dầu Một. Về sau Bocquet bị Bataille thay thế. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française, 1882, p. 189 và 459
  100. Carrier ra thay thế Grange về Pháp. Về sau, Carrier bị De Barbe thay thế
  101. Chenieux (tham biện Mỹ Tho) thay thế Nouet làm chánh tham biện tỉnh Trà Vinh. Về sau Chenieux bị Gaillard thay thế. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 299 và 459
  102. Henry cai trị các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sa Đéc, Sóc Trăng. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 51
  103. Bulletin officiel de la Cochinchine française 1882, p. 521
  104. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 227
  105. De Béquigny ra thay Bès d'Albaret về Pháp. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 242
  106. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 92
  107. Drouhet được cử ra thay Navelle làm phụ tá cho Giám đốc Nha Nội chính Nam Kỳ
  108. Neyret, tham biện tập sự ở Chợ Lớn, được cử làm chánh tham biện tỉnh Hà Tiên thay Granier. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 88
  109. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 249
  110. Navelle được cử làm công sứ Quy Nhơn thay Rongeot. Về sau Navelle kiêm nhiệm Ủy viên Cộng hòa Pháp ở Bắc Kỳ (Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 245). A. Brebion viết thêm là Navelle vào năm 1883 làm công sứ tỉnh Nam Định, đầu năm 1885 (một số tài liệu viết là năm 1884) được cử làm công sứ Pháp ở Quy Nhơn (Bình Định), làm lãnh sự Pháp ở tại Quy Nhơn năm 1889 và năm 1894 làm tướng hải quân (A. Brebion, Sách đã dẫn, p. 270)
  111. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 95
  112. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 91 - 92
  113. Tirant thay Landes làm tham biện Chợ Lớn. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 90
  114. Buquet thay Buillon làm cảnh sát trưởng thành phố Chợ Lớn. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 388
  115. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 336
  116. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 95 - 96
  117. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 94, 95
  118. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 94
  119. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 98
  120. Granier, quan tham biện hạng 2 ở Hà Tiên, làm chánh tham biện tỉnh Sóc Trăng thay Villard. Nguồn: Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 88
  121. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 95
  122. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 334
  123. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 92
  124. Bulletin officiel de la Cochinchine 1883, p. 93 và 94
  125. A. Brebion. Sách đã dẫn, p. 39
  126. L'Avenir du Tonkin, 4/12/1886
  127. A. Brebion. Sách đã dẫn, p. 180. Gouin về sau làm công sứ tỉnh Sơn Tây (1887)
  128. Danh sách các chánh tổng ở các hạt thuộc Nam Kỳ ghi theo Bulletin officiel de l'Annam et du Tonkin, 1/1/1884, p. 18 - 20
  129. Tên của công sứ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Ninh Bình, Lạng Sơn được cập nhật theo L'Avenir du Tonkin 5/5/1885
  130. Godard thay thế Herbinger. Giữa tháng 6, Giovannielli thay thế
  131. Ở Đáp Cầu, tờ L'Avenir du Tonkin 25/5/1885 ghi chỉ huy trưởng là Prudhomme; các chỉ huy các binh đoàn là Godard, Bergounioux
  132. Ở Phủ Lạng Thương, Pháp cử thêm Diguet đóng một binh đoàn. Nguồn: L'Avenir du Tonkin 25/5/1885
  133. L'Avenir du Tonkin, 14/11/1885
  134. Cuối tháng 12/1885, chỉ huy là Bedat. Nguồn: L'Avenir du Tonkin, 30/12/1885
  135. Jean Thomas Raoul Bonnal, công sứ Sơn Tây, được Thống sứ cử làm công sứ Hải Phòng. Người thay thế ông là Jules Auguste Robert. Nguồn: L'Avenir du Tonkin, ngày 25/1/1885
  136. L'Avenir du Tonkin, ngày 15/1/1885 và 25/1/1885. Kế nhiệm là Petitmaire, rồi De Negrier
  137. Nguồn: L'Avenir du Tonkin 25/5/1885
  138. Vài tháng sau, Ringeval thay thế. Cuối tháng 12, Pivert lên thay. Tổng hợp từ L'Avenir du Tonkin 1885
  139. kế nhiệm là Jamais, phụ tá Mourlan. Nguồn: L'Avenir du Tonkin 25/5/1885
  140. Tháng 11/1885, Ringeval (phó công sứ tỉnh Ninh Bình) được cử làm phó công sứ tỉnh Thanh Hóa, thay thế Pivert. Nguồn: L'Avenir du Tonkin, 30/12/1885
  141. L'Avenir du Tonkin, ngày 25/3/1885. Kế nhiệm là tướng Beranger. Cuối tháng 5/1885, Pháp cử tướng Dominé chỉ huy một đạo quân Pháp với khoảng trên 20 tướng, lập 4 đồn binh bao quanh thành Tuyên Quang
  142. Massicault, thống đốc Tunisie, được cử làm Thống sứ Bắc Kỳ thay Bihourd về Pháp làm việc ở ngành tàu biển. Nguồn: L’Avenir du Tonkin, 11/12/1886
  143. L'Avenir du Tonkin, 9/10/1886
  144. L’Avenir du Tonkin, 13/11/1886
  145. Silveatre thay Parreau làm quản lý ở Hà Nội. Nguồn: L'Avenir du Tonkin, 15/1/1886
  146. ngày 16/10/1886, Halais thay Leproux làm phó công sứ ở Hà Nội. Nguồn: L'Avenir du Tonkin, 16/10/1886
  147. L'Avenir du Tonkin, 23/10/1886
  148. L'Avenir du Tonkin, 15/4/1886
  149. L’Avenir du Tonkin, 4/12/1886
  150. L'Avenir du Tonkin, 15/4/1886
  151. Tháng 10/1886, Groleau kế nhiệm Adamolle; Adamolle được cử làm chưởng ấn. Nguồn: L'Avenir du Tonkin, 16/10/1886
  152. L'Avenir du Tonkin, 23/10/1886
  153. L’Avenir du Tonkin, 5/3/1886
  154. L'Avenir du Tonkin, 31/1/1886
  155. L'Avenir du Tonkin, 16/10/1886
  156. L’Avenir du Tonkin, 12/2/1886
  157. L’Avenir du Tonkin, 4/12/11886
  158. Kế nhiệm là Cibon (tháng 12/1886)
  159. Gresse (chancelier) được cử vào Quy Nhơn thay Drouilhet
  160. L'Avenir du Tonkin, 16/10/1886
  161. L’Avenir du Tonkin, 11/12/1886
  162. Houdayer thay Ringeval làm đốc lý Tourane. Nguồn: L’Avenir du Tonkin, 11/12/1886
  163. L’Avenir du Tonkin, 25/12/1886
  164. Các viên cảnh sát trưởng, kinh lịch, quan cai trị các tỉnh được ghi theo L’Avenir du Tonkin, 31/1/1886
  165. L'Avenir du Tonkin, 15/4/1886
  166. Leproux thay Aphalo làm phó công sứ ở Vinh. Nguồn: L’Avenir du Tonkin, 11/12/1886
  167. L'Avenir du Tonkin, 31/1/1886 liệt kê một số đồn bốt ở Cambodge, mục đích để mở đường dây liên lạc: Larray (Kampot), Salins (Kien-soai), Bourtegourd (Bati), Jarnowski (Treang), Geniteau (Prek-Moucompoui)
  168. L’Avenir du Tonkin, 19/2/1887
  169. Theo L’Avenir du Tonkin, lúc đầu Halais làm phó công sứ Hà Nội; đầu năm 1887 làm công sứ (đốc lý) Hà Nội.
  170. L'Avenir du Tonkin, 1/1/1887. Kế nhiệm là B. Auvergne
  171. L’Avenir du Tonkin, 1/1/1887
  172. L’Avenir du Tonkin, 1/1/1887
  173. L’Avenir du Tonkin, 1/1/1887
  174. L’Avenir du Tonkin, 1/1/1887
  175. L’Avenir du Tonkin, 12/3/1887
  176. Belhabre ra thay De Goy; riêng De Goy về Hà Nội làm việc thay thế Rousseau. Nguồn: L’Avenir du Tonkin, 26/2/1887
  177. L’Avenir du Tonkin, 1/1/1887
  178. L’Avenir du Tonkin, 5/3/1887
  179. Bouyeure thay thế Boy làm thư ký toà sứ Sơn Tây. Nguồn: L’Avenir du Tonkin, 1/1/1887
  180. L’Avenir du Tonkin, 1/1/1887
  181. L’Avenir du Tonkin, 1/1/1887
  182. L’Avenir du Tonkin, 8/1/1887
  183. L’Avenir du Tonkin, 12/2/1887
  184. Trần Lưu Huệ (1830 - 1907), sinh ra tại Hà Nội, cháu 13 đời của Trần Xỉ (quê gốc ở Phong Điền, Thừa Thiên Huế). Cha là Trần Gia Chiếu, lấy ba vợ; vợ ba là bà Trịnh Thị Khương sinh ra Trần Gia Huệ. Thuở bé, Trần Lưu Huệ có tên huý là Trần Gia Minh, lúc đi thi lấy tên là Thiện. Ông đỗ cử nhân năm 38 tuổi (1867), đổi tên là Trần Lưu Huệ. Trần Lưu Huệ ban đầu làm việc ở Hàn lâm viện, sau đổi ra làm ở Viện Cơ mật (1872), Viên Ngoại lang (1873). Do phản đối hiệp ước 1874, Trần Lưu Huệ bị giáng chức, xuống làm ở Hàn lâm viện (Biên tu). Năm 1877, Trần Lưu Huệ được vua bổ làm Lang trung và Hồng lô tự khanh (lo việc xướng danh các khoa thi, nghi lễ cung đình). Năm 1878, ông làm Bố chánh sứ tỉnh Bình Định - làm cộng sự với Khoa đạo Tạ Ngọc Đường. Tháng 4/1882, ông làm Tuần phủ Thuận - Khánh (thay Bùi Văn Quế nghỉ việc), đến tháng 7/1883 thì nghỉ. Thời vua Kiến Phúc, Trần Lưu Huệ được cử làm quyền Tổng đốc An - Tĩnh (đầu năm 1884). Tháng 7/1884, ông làm Tổng đốc Bình - Phú. Tháng 7/1885, Trần Lưu Huệ làm Tổng đốc Nghệ An, thay Trần Văn Chuẩn vừa mất. Tháng 10/1885, ông làm Tổng đốc Nghệ Tĩnh; đầu năm 1886 thì Nguyễn Chính thay thế. Giữa năm 1888, Trần Lưu Huệ làm Tổng đốc Sơn - Hưng - Tuyên; rồi quyền Kinh lược sứ Bắc Kỳ (1889 - 1890). Theo châu bản triều Nguyễn, Trần Lưu Huệ giữ các chức vụ quan trọng: Tổng đốc Hà - An (1890 - 1893, Hà Nội và Hưng Yên), thương tá Nha kinh lược (1894 - 1898), Tổng đốc Định - Ninh (1898 - 1901, Nam Định và Ninh Bình). Năm 1907, ông mất khi đang tại chức Đông các đại học sĩ. Các tác phẩm: Đại Nam hội điển sử lệ chính biên (1892, khắc in), Tấu nghị tiền tập (1875). Theo "Đại Nam thực lục chính biên", để tránh miếu hiệu của vua Dục Đức (cha của vua Thành Thái), tên ông được đổi thành Trần Lưu Tuệ (1901)
  185. Nam tước Marie Joseph Ulderic Artus de Miribel, sinh năm 1858. Miribel làm quan cai trị dân sự năm 1879, phó công sứ tỉnh Lạng Sơn năm 1890, Thống sứ Bắc Kỳ năm 1902. Nguồn: A. Brebion, Sách đã dẫn, p. 263
  186. A. Brebion. Sách đã dẫn, p.218
  187. Prosper Marie Patrice Odend'hal, sinh năm 1867). Odend'hal làm chỉ huy lính khố đỏ (1889), bắt đầu xâm nhập Lào và làm Ủy viên ở Lào (1897), làm phó công sứ ở Phan Rang (1894). Đầu năm 1904, Odend'hal xâm nhập vào Lào và Attopeu (Campuchia) để thám hiểm và nghiên cứu khảo cổ. Nguồn: A. Brebion, Sách đã dẫn, p. 285
  188. Nguyễn Quang Ân và Nguyễn Thanh, Tài liệu địa chí Thái Bình, tập 1, trang 227.
  189. Nha Học chính Vĩnh Yên, Địa chí tỉnh Vĩnh Yên, Hà Nội, 1939, tr. 8
  190. Vi Văn Lý (1830 - 1905), Hiệp biện Đại học sĩ, Tổng đốc, Tuần phủ Lạng - Bằng, nhiều lần đánh dẹp bọn phỉ ở vùng biên cương (theo Vi gia thế phả toát yếu). Con trai ông là Vi Văn Định được Pháp cử làm quan cai trị nhiều tỉnh (tham khảo từ nhiều nguồn tư liệu)
  191. Albert Lorin sinh năm 1863, thanh tra dân sư và giáo sư dạy người Việt. Lorin làm công sứ Pháp ở Campuchia (1900), chủ tỉnh Pháp ở các tỉnh Châu Đốc (1902) và Mỹ Tho (1903 - 1905), quản lý vùng lãnh thổ Battambang từ năm 1907. Nguồn: A. Brebion, Sách đã dẫn, p. 239
  192. Năm 1901, Bảo Lạc là phủ lỵ, tri phủ Nông Hùng Tấn (Nong-hung-Tau); có 3 đồn binh nhỏ là Cốc Pan, Lũng Mát và Nậm-quet
  193. Nguyên bản là chữ "compagnie", tạm dịch là tiểu đoàn Lê dương. Dịch từ "bataillon" cũng có nghĩa là tiểu đoàn
  194. Năm 1901, Bắc Quang là tỉnh (theo Quyết định năm 1895 của Toàn quyền Đông Dương). Các quan lại người Việt gồm: bang biện Na Trọng Bảo, lại mục Nguyễn Huy Trí, tổng lại Hoàng Văn Tấn, tri huyện Nguyễn Văn Thước. Quan chức Pháp gồm quan cai trị dân sự hạng 3 Hout, quản ngục Micholet, chỉ huy Pháp và bản xứ Barfety
  195. Bản tiếng Pháp ghi là "Hua-Giet-Tang", dịch thành Hứa Viết Tăng
  196. Ghi theo nguyên bản tiếng Pháp, suy đoán là Bằng Mạc. Ghi lại tham khảo
  197. Nguyên bản tiếng Pháp là Na-cham, bản dịch gần nhất ghi là "thôn Na Cham". Năm 1905, cục Địa chính Bắc Kỳ vẽ được bản đồ đồn điền Na-cham, rộng 368,65 ha
  198. Tạm dịch là vùng Bảo Hà (cercle Bao-Ha), người Pháp là chỉ huy trưởng Cornuel, tướng Fialix, trung úy Brusseau, quản lý dây thép Charria; trung đoàn khố vàng Bắc Kỳ số 1 (Vermeesech). Tri châu Văn Bàn là Nguyễn Văn Sĩ. Bảo Hà cách Hà Nội 220 km, có 2 người Âu, 163 người Kinh, 49 người Thái, 39 người Hoa
  199. Ghi theo nguyên văn là "Nghiem-diet-The", dịch thành Nghiêm Viết Thế
  200. Bản tiếng Pháp ghi là "Phong Do" (dịch thành "Phương Độ), một đại lý hành chính ở tỉnh Thái Nguyên thời Pháp thuộc, cách tỉnh lỵ Thái Nguyên 22 km. Tài liệu Annuaire général de l'Indo-Chine cho biết nơi này có nhiều đồn điền trồng cây lương thực, một số cây công nghiệp nhỏ, đồng lúa rộng lớn, phổ biến là đồn điền trồng cây cafe. Ở đây có trồng cây "đậu nành" (nguyên bản "Dâu-nanh"). Nhiều đồn điền rộng hàng nghìn héc-ta, tiêu biểu của De Boisadam rộng 6.000 hectare, Darribes rộng 7.000 hectare, L. Dreyfus 20.000 hectare; lớn nhất là đồn điền cafe của Leroy - Bourbon. Công nghiệp chủ yếu ở phía bắc, bị hạn chế phát triển
  201. Nguyên bản tiếng Pháp "douanes", dịch là hải quan, cảng (ở gần biển), quản lý chủ yếu là quan chức người Pháp (2 - 3 người tuỳ các tỉnh lỵ)
  202. Ở Yên Bay, Pháp thành lập các trung đoàn bộ binh châu Phi (infantere legere d'Afrique), đứng đầu là một viên thiếu tá (adjiudant), một bác sĩ (medicine) và 2 trung uý. Năm 1901, thiếu tá chỉ huy là Ravart, bác sĩ Lehmann, các trung tá Houn và Placidi
  203. Nguyên bản ghi là "Van chau", dịch thành Văn Chấn
  204. Bản tiếng Pháp ghi thành các từ "Phan-thiet", "Phan-tiet". Tham khảo
  205. Dịch theo nguyên bản cụm từ "agent recette"
  206. Di Linh là tỉnh lỵ của tỉnh Đồng Nai Thượng (Haut Donnai), có 8 tổng, 245 làng, 5.338 nhân khẩu
  207. Bản tiếng Pháp đọc là "Thanh-linh", dịch thành Tánh Linh
  208. Năm 1901, Phủ Hưng Nguyên có tri phủ Nguyễn Văn Trinh, tri huyện Tôn Thất Rộng (nguyên bản ghi là "Ton-That-Rung"). Hai huyện Hương Nguy (7 tổng, 107 làng, 4.896 người), Nghi Lộc (4 tổng, 81 làng, 8.314 người) 8
  209. Tạm dịch là Diễn Châu, có 5 tổng, 33 làng, 6.248 người. Các tri huyện Phạm Văn Suy (Yên Thành, 5 tổng, 141 làng, 4.554 người) và Trần Tiến Mưu (Quỳnh Lưu, 4 tổng, 77 làng, 3.843 người)
  210. chính quyền thuộc địa Pháp ở Quảng Ngãi (tên Pháp đọc thành Quan-Ngai), thời điểm năm 1901 có tới 5 viên quan người Pháp cai trị, gồm Belin, Garnier, Faure (ngạch cai trị hạng 4), Ducastaing-Laubadère (ngạch cai trị hạng 5), Dupuy-Volny (ngạch cai trị hạng 5)
  211. Các quản lý hải quan gồm: De Mari (Kim Long), Dumoulin (Cửa Việt), Lebourcq (Cửa Tùng)
  212. Trong danh sách các Phủ doãn Thừa Thiên đặt ở miếu Thừa Phủ, trong khuôn viên Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Phủ doãn Thừa Thiên vào năm 1901 là Tôn Thất Đề. Dưới đây là danh sách chính thức (do ông Hà Thúc Luyện dịch vào năm 1956): Huỳnh Côn ( ? - 1899), Tôn Thất Đề (1899 - 1901), Trần Đình Phác (1901 - 1902), Lưu Đức Xứng (1902 - 1904), Trần Đình Phác (1904 - 1906), Lê Hữu Tính (1906 - 1907), Trần Trạm (1907 - 1908), Mai Hữu Dịch (1908 - 1909), Từ Thiệp (1909 - 1910), Đào Phan Duân (1910 - 1915), Nguyễn Khải (1915 - 1916), Tôn Thất Tế (1916 - 1917), Tôn Thất Hữu (1917 - 1918), Nguyễn Văn Hiền (1918 - 1921), Nguyễn Đình Hiến (1921 - 1922), Vương Tứ Đại (1922 - 1923), Nguyễn Thúc Doanh (1923), Thái Văn Toản (1923 - 1926), Ưng Đồng (1926 - 1928), Nguyễn Văn Hành (1928 - 1929), Tôn Thất Quảng (1929), Ưng Trình (1929 - 1931), Ưng Bình (1931 - 1933), Nguyễn Hy (1933), Ưng Úy (1933 - 1935), Nguyễn Khắc Niêm (1935 - 1936), Nguyễn Hy (1936 - 1937), Nguyễn Khắc Niêm (1937 - 1938), Đặng Thành Đôn (1938 - 1940), Trương Xuân Mai (1940 - 1943), Bửu Trưng (1943 - 1944). Nguồn: Đỗ Minh Điền (2019), "Về tấm bia đề danh quan Phủ doãn Thừa Thiên", Tạp chí Nghiên cứu và phát triển, số 1 (153), 2019
  213. Thống kê năm 1901, ở Lào có 34 nhóm người Khạ. Xem danh sách chi tiết ở Annuaire general de L'Indo-Chine, 1901, p. 1141
  214. 9 quận ở khu vực hành chính đặc biệt Vien-tiane gồm: Ubon-sieng-Van, Don-don, Sieng-iun, Paksan, Muong-khuk, Xangd-ling, Sakon-Nakhon et Bassac
  215. Năm 1901, tỉnh Vien-tiane (Viêng-chăn) có 5 mường, 532 làng, 60.000 người Lào, 17 người Âu
  216. Có lẽ là Kon-tum. Dân cư chủ yếu là người Ba-na (Bahnar) một số cải theo Công giáo, chia thành các vùng như Kouton (Guerlach), Janin (Kouketan), Irrigoyen (Kon-trang), Asseray (Kon-nga), Robert (Kon-xam-boun), Kemlin (Hamongs)
  217. Nguyên bản tiếng Pháp, dịch ra tiếng Việt là Mường Nhé. Năm 1901, Mường Nhé có 55 làng, 637 dân
  218. Quản lý ở Muong-seu (trung tâm của Mường Son) không rõ tên, lấy luôn tên quan cai trị Pháp phụ tá đưa vào. Mường Son có 5 mường (1901)
  219. Dịch theo nguyên bản tiếng Pháp là Xoỏng Khôn, có 10 mường, 16 tổng, 564 làng, 62.500 người bản xứ, 300 người Việt, 19 người Âu, 40 kiều dân
  220. Nguyễn Quang Ân và Nguyễn Thanh, Tài liệu địa chí Thái Bình, tập 1, trang 227.
  221. Nguyễn Quang Ân và Nguyễn Thanh, Tài liệu địa chí Thái Bình, tập 1, trang 228.
  222. Về tên của phó công sứ Pháp ở Thái Nguyên năm 1902, tài liệu Annuaire général de l'Indo-Chine française ["puis" de l'Indochine] , năm 1902, trang 479 ghi hơi mờ (bị mất chữ) nên đọc không rõ; nên tác giả đoán tên của phó công sứ Thái Nguyên là Pierre Charles Serizier (hoặc Serizer), quan năm Pháp, được Thống sứ Bắc Kỳ cử làm phó công sứ Thái Nguyên (phụ việc cho công sứ Thái Nguyên là Emmerich (về sau Emmerich được đưa sang làm công sứ ở tỉnh Lào Kay)
  223. Đàm Khiêm: ông nguyên là hậu duê của cụ tổ Phúc An, làm đốc học ở nhiều tỉnh (Khánh Hòa, Thanh Hóa) kiêm chánh chủ khảo kỳ thi hương. Phả họ chép: “Đàm Duy Khiêm, công chúng đệ Nhất giáp đệ  Tam danh Tiến sĩ xuất thân. Sắc thụ Thanh Hoá tỉnh, Chủ khảo trường Vụ Ngự sử, kiêm lĩnh Đốc học”. Xem: http://nguoihanoi.com.vn/modules.php?name=News&op=viewst&sid=16001 Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Module:Webarchive/data' not found.
  224. Honore Lazare Mathieu Oddera, sinh năm 1864. Oddera sang Đông Dương, làm quan cai trị từ năm 1895 và bắt đầu cuộc xâm nhập vào vùng đất Tây Nguyên. Năm 1904, Oddrea làm đại biện (chủ quận) núi Chứa Chan (tỉnh Biên Hòa). Nguồn: A. Brebion, Sách đã dẫn, p. 284
  225. Danh sách chủ tỉnh Pháp ở Nam Kỳ năm 1904 có khác so với danh sách ban đầu. Xin liệt kê: Escoubet (Sài Gòn), Charbrier (Bạc Liêu), Charrin (Bà Rịa), Quesnel (Bến Tre), Chesne (Biên Hòa), Delanoue (Cần Thơ), Lemasson (Cap Saint Jacques), Lorin (Châu Đốc), Escoubet (Chợ Lớn), Debernardi (Gia Định), tướng hải quân Cudenet (Gò Công), Hubert Delisle (Hà Tiên), de Taihac (Long Xuyên), Marquis (Mỹ Tho), Moreau (Rạch Giá), Bonifacio (Sa Đéc), Bastard (Sóc Trăng), Maspero (Tân An), Cudenet (Tây Ninh), Cudenet (Thủ Dầu Một), Lagrange (Trà Vinh), Pech (Vĩnh Long)
  226. Sách khác ghi: phó công sứ Thanh Hóa năm 1904 là Langeher-Belleou
  227. sách khác ghi công sứ Hà Tĩnh là Saudre; https://books.google.com.vn/books?id=WYxEAQAAMAAJ&pg=PA537&lpg=PA537&dq=chef+province+du+Haut+Donnai&source=bl&ots=PN0b9GInE5&sig=-aeI9nw6EWcyORnYs5x2V8SRDbo&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjs34__xrDUAhUIVZQKHf5uB20Q6AEIMjAC#v=onepage&q=chef%20province%20du%20Haut%20Donnai&f=false
  228. Sách khác (đã dẫn) ghi công sứ Quảng Ngãi là Moliot
  229. Sách khác bổ sung đẩy đủ hơn: đại lý Pháp Voitel (Củng Sơn) - Coutelle (Tuy Hòa) - Stenger (Cheo Reo) - Plegt (M'Drach). Xem: https://books.google.com.vn/books?id=WYxEAQAAMAAJ&pg=PA537&lpg=PA537&dq=chef+province+du+Haut+Donnai&source=bl&ots=PN0b9GInE5&sig=-aeI9nw6EWcyORnYs5x2V8SRDbo&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjs34__xrDUAhUIVZQKHf5uB20Q6AEIMjAC#v=onepage&q=chef%20province%20du%20Haut%20Donnai&f=false
  230. Nguyễn Tố Lan, "Mai Viên Đoàn Triển và An Nam phong tục sách", Viện Nghiên cứu Hán Nôm, năm 2002.
  231. Cầm Oai sinh năm 1871 ở Mường Mụa (châu Mai Sơn), cha là tri châu Cầm Văn Thanh, được vua ban ấn kiếm để chống phỉ bảo vệ Tổ quốc. Năm 1885, Cầm Oai thay cha làm tri châu. Năm 1900, ông được vua ban tên là Văn Oai, sau đó Toàn quyền Pháp cử ông làm quản đạo 12 xứ Thái. Cầm Văn Oai quản lý vùng đất yên bình, để lại các tấp thơ bằng tiếng Thái như Lời răn người, Quăm Mường Lay (1885) và Quam Mường Chiến (1887). Cầm Văn Oai mất năm 1934, con trai là Cầm Văn Dung kế nghiệp (tổng hợp từ nhiều nguồn)
  232. Không có nhiều thông tin về Đèo Văn Thảo. Tư liệu ít ỏi chỉ ghi ông ta là em trai của Đèo Văn Trì, giúp anh trai và Pháp đàn áp khởi nghĩa Đèo Văn Toa (1883 - 1887) ở vùng Lai Châu
  233. Ông ta nguyên là Henry Auguste Fricquegnon, sinh năm 1860. Fricquegnon tham gia chính quyền thuộc địa Pháp ở Lào, làm chỉ huy quân Lê dương ở Lào đàn áp dã man khởi nghĩa ở Lào. Ông tham gia Thế chiến II
  234. chỗ này, tên của tri châu Hà Cối (thuộc đại lý Móng Cái, Lạng Sơn) ghi chưa rõ. Nguyên văn trong Annuaire general de l'Indochine (puis de Indochine), 1906 ghi là "Nguyễn Văn Nchi" (tr. 366), nên người viết suy ra hai tên gọi: (1) Nguyên Văn Chi và (2) Nguyễn Văn Nghi. Xin ghi lại tham khảo
  235. Nguyễn Quang Ân và Nguyễn Thanh, Tài liệu địa chí Thái Bình, tập 1, trang 227-228.
  236. 236,0 236,1 tên của tri huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định sách Annuaire general de l'Indochine, 1907, p. 369 viết bị mất nét chữ; người viết sẽ đọc thành các tên sau: Lê Đình Dục, Lê Đình Lục. Căn cứ vào nét chứ, người viết đọc thành "Lê Đình Lục". Xin ghi lại tham khảo
  237. Auguste Edouard Darles (1876 - 1940) sinh ở Grenoble, con trai của giáo sư sử học Pierre Darles và người mẹ là Jamin. Ông ta có người em là Louis Darles (1879 - 1942) từng là thanh tra ở Đông Dương. Năm 1910, A. Darles làm công sứ tỉnh Tuyên Quang thay J. Bride bị đổi về Hà Đông. Tháng 7/1910, Darles thay R. Lacombe (tại vị vài tháng, thay thế tiền nhiệm là Maire) làm công sứ tỉnh Phúc Yên. Tháng 5/1913, Darles làm công sứ tỉnh Thái Nguyên; cùng với các phụ tá là phó công sứ Lachaud, đại biện Herbinet (Chợ Chu), thư ký Huckel và các quan Pháp khác. Năm 1919 (có chỗ ghi là cuối năm 1917), Darles từ chức và được cất nhắc lên các chức vụ cao. Nguồn: https://entreprises-coloniales.fr/inde-indochine/Auguste_Darles_1876-1940.pdf
  238. Nguyễn Quang Ân và Nguyễn Thanh, Tài liệu địa chí Thái Bình, tập 1, trang 227-228.
  239. 239,0 239,1 Về tên tri huyện Thụy Anh, Thái Bình; sách Annuaire general del'Indochine, 1907 ghi là "Thu-Nguyen-Thiên" (tr. 380). Người dịch tạm thời dịch là: Chu Nguyên Thiện, Chu Nguyên Thiên; hoặc Thự Nguyên Thiên; Thụ Nguyên Thiện. Xin ghi lại để tham khảo
  240. Nordeman, tên Việt là Ngô Đê Mân (Nguyễn Đắc Xuân), hiệu trưởng thứ ba của trường Quốc học Huế, được Khâm sứ Pháp điều về thay cho ông Bonnet từ tháng 3/1902. Thời Nordeman, trường Quốc học Huế luôn được cởi mở trong tư tưởng. Lương của giáo viên dạy trường do ngân sách của Khâm sứ cấp, không có phụ cấp; sinh viên đi học được cấp lương là 80 d.
  241. Tôn Thất Niêm (1856 - 1914), con trai của cựu Tổng đốc Thanh Hóa Tôn Thất Tư, cháu đời thứ sáu của chúa Võ vương Nguyễn Phúc Khoát (1738 - 1765). Ông cùng với người anh cả là Trường, người em út là Thị làm Tổng đốc Thanh Hóa. Tôn Thất Niêm lấy 5 bà vợ và sinh được 25 con, trong đó có 13 nữ. GS Tôn Thất Tùng là con út của ông, là bác sĩ Việt Nam nổi tiếng. Xem: http://baothuathienhue.vn/tu-hao-ve-ton-that-tung-nguoi-con-xu-hue-a3037.html
  242. Mai Khắc Đôn (1853 - 1930), sinh ở Kim Long; đỗ đạt năm 1884 và năm 1885 vào làm Điển tịch ở Hàn Lâm Viện, thăng thụ Biên tu rồi bổ tri phủ Triệu Phong. Năm Duy Tân thứ 3 (1909), ông lãnh Tham Tri Bộ Lễ, sung Ngự tiền giáo đạo, chính thức làm thầy dạy học vua Duy Tân. Năm 1914 thăng Thượng thư. Năm 1916 ông về hưu trí tại Kim Long cho đến ngày mất. Con gái ông, bà Mai Thị Vàng vào năm 1916 được vua Duy Tân chọn làm quý phi. Ông là vị quan, người thầy có tinh thần yêu nước, thương dân và có ảnh hưởng tích cực đối với vua Duy Tân. Xem: http://tinbds.com/thua-thien-hue/hue/duong-mai-khac-donhttp://tapchisonghuong.com.vn/tin-tuc/p2/c16/n11599/Ngai-Mai-Khac-Don-voi-minh-triet-an-trinh-cat-cua-Kinh-Dich.html
  243. Jean Jacques Dauplay (1870 - 1943), nguyên là họa sĩ và là nhà chính trị Pháp. Ông ta sang làm Ủy viên Pháp, kiêm chức Công sứ Pháp ở tỉnh Saravane. Chính Dauplay ra lệnh bao vây và giết chết lãnh tụ nghĩa quân Saravan là Ong Kẹo (tức Pun-mi-bun, 1901 - 1907) trong cuộc họp kín trong lều. Sau "thành tích" này, ông ta được cất nhắc lên vị trí cao; năm 1925 làm Khâm sứ tại Lào (1925 - 1926)
  244. Kiều Oánh Mậu (1852 - 1912) là sĩ phu thời Nguyễn mạt. Ông đỗ Phó bảng thời Tự Đức và làm quan suốt các triều vua Nguyễn ở nhiều nơi. Sau khi từ quán, ông ra giúp việc cho tòa soạn báo Đồng Văn ở Hà Nội. Ông viết sách về các cuộc khởi nghĩa thời Cần Vương (1885 - 1896), khảo chứng các tác phẩm văn học, trong đó có Truyện Kiều của Nguyễn Du
  245. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  246. Từ nguyên bản chữ "tiralleur tonkinois", vài chỗ dịch thành "tiểu đoàn". Ở các đạo quan binh, chủ yếu Pháp thành lập các quân đoàn đóng giữ (vài chỗ viết thành tiểu đoàn ... Bắc Kỳ cứ tạm hiểu là "quân đoàn bộ binh", cá biệt một vài nơi dùng cả trung đoàn bộ binh thuộc địa, đoàn lính Lê dương (Algeria) ở Tây Bắc. Tham khảo
  247. Ở Bần Yên Nhân, viên đại lý Pháp là Deydier, đồn trưởng Fagot, quản lý hải quan Delaunay. Các tổng: Yên Nhân (6 làng, 1.114 nhân khẩu (người), Trường Xá (7 làng, 790 dân), Bạch Xan (11 làng, 828 dân), Phương Cốc (12 làng, 597 dân), An Xá (4 làng, 700 dân), Hoa Đàm (12 làng, 630 dân)
  248. Đồ Sơn có lẽ là thị xã (centre urbain) của tỉnh Hưng Yên, các quan chức Pháp gồm: thị trưởng Tailleter, đồn trưởng Roussel, quản lý cảng Hòn Dáu là Castellani, chỉ huy bản xứ Lorans, hiến binh Moirod...
  249. Pháp đóng ở Lạng Sơn 6 tiểu đoàn, Cao Bằng 1 tiểu đoàn. Ở Lạng Sơn có tiểu đoàn 5 (Bonnelet), tiểu đoàn 20 (Muller), tiểu đoàn 4 (Materne), tiểu đoàn 9 (Brocard), tiểu đoàn 3 (Ducharne), tiểu đoàn 4 (Villain)
  250. Annuaire général de l'Indo-Chine, 1912 (p.150) ghi tiếng Pháp là Quang-van-Yone, tạm dịch thành Quảng Văn Giôn (hay Ngôn)
  251. Pháp đặt 3 tiểu đoàn đóng ở Việt Trì (Vietry) gồm tiểu đoàn 4 của D'Estaules, tiểu đoàn 15 của Nautille, tiểu đoàn 16 của Martin; hai tiểu đoàn khác của: tiểu đoàn 13 Yên Bái của Duriez, tiểu đoàn 14 Lào Kay của Leclair
  252. Pháp đặt ở Hưng Hoá (trước kia là tỉnh) một đại lý hành chính, đứng đầu là đại biện Lautier, quản lý hải quan Moguez
  253. Giám mục Pháp ở Bắc Kỳ chia các địa phận cho các giáo sĩ Pháp, cụ thể: Ramond (Hưng Hoá), Gaillard (Hoàng Xá), Pichard (Lê My), Granger (Hà Thạch), Mechet (Vạn Giu), Jacques (Đồn Vàng), Hue (Việt Trì), Duhamel (Sơn Lộ, Sơn Tây), Gauja (Tuyên Quang), Girod (Phủ Yên Bình), Blondel (Yên Bái), Tissot (Nghĩa Lộ), Blache (Lục An Châu), D'Abrigeon (Hà Giang), Savina (Vĩnh Tuy).
  254. Các công sứ Thái Bình từ 1912 - 1922 là Letang (quan hạng 2, 30/3/1910-1/4/1913), Perret (quan hạng 3, 2/4/1913-17/8/1913, tự tử vì không bảo vệ được đê điều trong lũ lụt, được dựng đài tưởng niệm để ghi công), Beneyton (18/8/1913-6/11/1913), Bayle (7/11/1913-19/4/1915), Retali (20/4/1915-2/11/1922).
  255. Nguyễn Duy Hàn (1856 - 1913), quê ở Thái Bình, làm Tuần phủ Thái Bình trong 7 năm. Tháng 4/1913, ông ta bị các nghĩa sĩ Việt Nam Quang phục hội ám sát ở Thái Bình, Phạm Văn Thụ lên làm Tổng đốc tiếp theo
  256. dịch từ chữ Pháp "centre administratif".
  257. Người viết dịch thành "đại biện" (nguyên văn: "delégué au centre adminidtratif), vì có lẽ đại lý hành chính và trung tâm hành chính có chức năng gần tương tự nhau
  258. Nguyên văn dịch thành "Vùng lãnh thổ Battambang" (Territoire Battambang), có đại biện nên có thể dịch thêm thành "đại lý hành chính"
  259. Dịch từ chữ Pháp "Pa-kha", ra Bảo Hà
  260. Tạm dịch từ nguyên văn là "chef de bataillon, commandant le 1er territoire militaire", cụm này cũng tạm dịch là "chỉ huy trưởng"
  261. Nguyên bản ghi là "Ton-Nhat-Dan", tạm dịch thành Tôn Thất Đàn. Tham khảo
  262. Cần Thơ vào năm 1912 có 3 quận (đại lý hành chính) là Cầu Kè, Ô Môn và Rạch Gỏi, quản lý 6 tổng (canton)
  263. Dân số Tp. Chợ Lớn năm 1913 gồm: 302 người Âu, 77.800 người Việt, 295 người Khmer, 85.000 người Hoa, 1.288 người Minh hương, 17 người Mã Lai, 5 người Nhật, 54 người Ấn
  264. Năm 1913, hội đồng thành phố Chợ Lớn có 7 người, gồm: Đinh Sơn Lý, Maroselli, Lâm Lê Trạch, Tạ Mã Diễn, Lưu Lục, Hứa Chơn Quang, Hoắc Thiếu Hồng
  265. Dịch từ chữ "commissaire". chữ này có hai nghĩa, tuỳ theo cách sắp xếp: Uỷ viên Cộng hoà, viên Cò (Tây)
  266. Dân cư Tp. Sài Gòn năm 1913 là 36.012 người, gồm: 6.183 người Âu, 36.012 người Việt, 82 người Khmer, 52 người Lào, 21.230 người Hoa, 380 người Minh hương, 177 người Nhật, 1.905 người Ấn, 325 người Tonkin, 132 người Ả-rập, 57 người Bengal, 26 người Miến Điện, 17 người Philippines, 395 người Mã Lai
  267. Năm 1913, Cambodge được chia thành 9 đơn vị hành chính: Kampot, Kandal, Kompong-cham, Kompong-Chhnang, Kompong-Thom, Prey-veng, Stungtreng, Takeo, Battambang; và 6 khu vực trực thuộc: Kratie (thuộc Kompong-Cham), Pursat (thuộc Kompong-Chhnang), Soairieng (thuộc Prey-veng), Ban-pou-la (thuộc Kompong-Cham), Moulapoumok (thuộc Stungtreng) và Chomksan thuộc Stungtreng)
  268. Ở Lào, Pháp đặt ở các tỉnh và các đại lý hành chính một Ủy viên Chính phủ (kiêm đại biện), một chỉ huy quân sự. Ở các đại lý hành chính, ủy viên Chính phủ kiêm luôn chức đại biện. Chức Ủy viên Chính phủ tương đương với chức Công sứ ở các tỉnh, nên có thể gọi thành "công sứ" đều được. Tham khảo
  269. Dịch tắt từ nguyên văn: "délégué du commissaire du Goverment"
  270. dịch từ chữ "Commissariat du Goverment" (nguyên bản). Trích Annuaire general de L'Indo-chine, 1913, tome 2, p. 513 - 515
  271. Bản nguyên văn năm 1914 ghi là huyện Thanh Liêm, tri huyện Đặng Vũ Oanh. Trích theo Annuaire general de l'Indochine, 1914, tome 2, p. 420
  272. Huyện Thanh Ba đặt thêm huấn đạo Hoàng Xuân Hành
  273. Cấm Khê đặt Trịnh Tấn Khanh làm huấn đạo huyện
  274. huyện Thanh Thủy đặt Lô Xuân Lôi làm huyện úy
  275. Nguyễn Nhuận làm huấn đạo huyện Tam Nông, Phú Thọ
  276. Lê Văn Tích làm bang tá hai huyện Hạ Hòa và Cấm Khê, Phú Thọ
  277. Dịch theo nguyên văn, có lẽ là Uông Bí. Tham khảo
  278. Ưng Bình (1877 - 1961), cháu trai của Tuy Lý vương Miên Trinh. Ông học rất giỏi, đỗ Cử nhân năm 1909 và ra làm quan đến khoảng 30 năm (1904 - 1933). Ưng Bình cũng sáng tác nhiều bài thơ (lấy hiệu là Thúc Gia Thị), chủ soái "Hương Bình thi xã"
  279. Tạm dịch từ chữ "recette auxiliaire" trong nguyên bản, nghĩa gốc là "phụ trợ". Tham khảo
  280. Tạm dịch gọn từ cụm từ "représentation au conseil colonial", dịch đúng là "đại diện bản xứ (hay thuộc địa)". Thượng Công Minh (dịch khác có nghĩa là "Trương Công Minh") làm đại diện của ba tỉnh Tân An, Bến Tre và Mỹ Tho; bên cạnh đại diện Pháp là De Rosario
  281. Kep là vùng lãnh thổ do Pháp lập ra ở vùng Kompong-trach, đầu tiên là quan cai trị dân sự hạng 3 Benoit. Các quan cai trị Pháp khác gồm Gabrielli và Laverda, các tư lệnh Pháp gồm Claude Aubert và Maroaggi (chỉ huy lính bản xứ)
  282. Năm 1913, Pháp tách tỉnh, thành lập các khu hành chính (circonscription) như Gò Công, Hà Tiên....
  283. Các chỉ huy lính cơ ở các tỉnh (đầu năm 1944): các đội cơ Vũ Xuân Vinh (Hà Nam) và Trần Văn Nho (Ninh Bình); các cai cơ Đinh Văn Phụng (Móng Cái), Trần Hữu Công (Phú Thọ) và Ma Văn Phìa (Bắc Kạn). Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p. 224
  284. Trần Lưu Vỵ thay Phan Kế Toại làm tổng đốc Bắc Ninh. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p.272
  285. Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 173 - 175. Danh sách các quan lại Nam triều ở các tỉnh: các tổng đốc Dương Thiệu Tường (Hưng Yên), Lê Đình Trân (Hà Nội), Hoàng Gia Đức (Nam Định); các tuần phủ Nguyễn Bạch (Cao Bằng) và Thân Trọng Yêm (Phúc Yên); các bố chánh Bùi Văn Thiệp (Bắc Ninh), Nguyễn Kỵ (Kiến An), Lê Cẩn (Hưng Yên), Ngô Quốc Côn (Hà Nam), Nguyễn Khánh Trường (Phú Thọ), Phạm Gia Hanh (Nam Định); các tri phủ Lê Trọng Thanh của Xuân Trường (Nam Định), Lê Văn Lan của Vĩnh Bảo (Hải Dương), Hoàng Văn Châu của Từ Sơn (Bắc Ninh), Phạm Trọng Thiệu của Vĩnh Tường (Vĩnh Yên), Đoàn Đình Thu của Ân Thi (Hưng Yên), Vũ Quý Mão của Kiến Xương (Thái Bình), Trần Mạnh Hoan của Thái Ninh (Thái Bình), Nguyễn Quang Tạo của Thủy Nguyên (Kiến An), Trịnh Sỹ Trinh của Tiên Hưng (Thái Bình), Vũ Huy Cẩn của Yên Khánh (Ninh Bình), Dương Cư Tâm của Bình Lục (Hà Nam), Lê Văn Hiến của Thanh Ba (Phú Thọ), Nghiêm Xuân Khai của Lý Nhân (Hà Nam). Các tri huyện gồm Nguyễn Hữu Hội của Thư Trì (Thái Bình), Vũ Văn Tịnh của Mỹ Lộc (Nam Định), Phạm Quang Phúc của Thanh Hà (Hải Dương), Lưu Trường của Gia Viễn (Ninh Bình), Lê Văn Thu của Bình Giang (Hải Dương), Nguyễn Bá Nga của Yên Hưng (Quảng Yên), Trần Đình Đại của Việt Yên (Bắc Giang), Công Xuân Bách của Giao Thủy (Nam Định), Đoàn Rạng của Quỳnh Côi (Thái Bình), Phạm Trung Côn của Duy Tiên (Hà Nam), Nguyễn Diêu của Thanh Liêm (Hà Nam), Nguyễn Thiện Chính của Thanh Miện (Hải Dương), Vũ Văn Mẫu của Đông Anh (Phúc Yên), Nguyễn Quang Thâu của Phú Xuyên (Hà Đông), Nghiêm Đặng của Mỹ Đức (Hà Đông), Đoàn Kiêm của Cẩm Giang (Hải Dương)
  286. Sau ông nay bị thay bằng Nguyễn Khánh Đắc
  287. Nghị định của Thống sư cùng ngày (20/12/1943), cử Meillon (phó tư lệnh quân sự ở tỉnh Cao Bằng) làm phó công sứ ở tỉnh Cao Bằng, thay Cousin. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/1/1944, p. 31
  288. Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p. 271
  289. Kế nhiệm là Phạm Quang Đôn. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p. 230
  290. thay thế Vũ Đức Phương
  291. Nguyễn Hữu Bảo (tri châu Hạ Lang, Cao Bằng) thay Nông Văn Nghiêm làm bang tá Yên Bình xã
  292. Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p. 228
  293. Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p. 227
  294. Nghị định ngày 20/12/1943 của Thống sứ, cử Cousin (phó công sứ Pháp ở Cao Bằng) sang làm phó công sứ ở tỉnh Hải Dương, thay thế Riam. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/1/1944, p. 31
  295. Nguyễn Xuân Tùng (thông sứ châu Hà Cối) làm tuần phủ Hải Ninh thay Trần Văn Lâm. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 170
  296. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/3/1944, p.310
  297. ông Cối thay Trần Văn Hùng (nguyên là thư ký toà đốc lý). Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 171
  298. thay thế Nguyễn Văn Ích. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/3/1944, p.319
  299. Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p.280 liệt kê: thổ lang Đinh Công Chính, chánh tổng Đinh Công Tuân, các phó lý là Bùi Văn Noi và Bùi Văn Hoành
  300. Nông Văn Nghiêm (tri châu Yên Bình xã, Hà Giang) làm tri châu Điềm He (Lạng Sơn) thay Nguyễn Đăng Tâm. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/3/1944, p.319
  301. Nghị định của Thống sứ, luân chuyển vị trí thư ký các tòa sứ ở các tỉnh: Nguyễn Văn Khanh thay Đỗ Huy Ky (Phú Thọ), Đỗ Huy Ky thay Trần Kim Xuyên (Hà Giang), Nguyễn Đức Hiên thay Nguyễn Văn Khuê (Hà Đông), Hoàng Đinh Ty thay Nguyễn Sĩ Phạm (Móng Cái), Vũ Đức Nhiên thay Ngô Văn Cừ (Hải Phòng), Lương Sĩ Hy thay Nguyễn Văn Khanh (Thái Bình), Nguyễn Phương Đan thay Lê Văn Sanh (Sơn La). Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/1/1944, p. 34 - 35
  302. Nghị định của Thống sứ, cử Besse làm thư ký tòa đốc lý Hà Nội, thay Agostini. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/1/1944, p. 31
  303. Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 167
  304. thay thế Nguyễn Huy Xương
  305. ông Khanh thay Đỗ Huy Ky làm thư ký tòa sứ Phú Thọ
  306. sau được Nguyễn Văn Hậu thay thế
  307. Nghị định của Thống sứ, cử Dutartre thay Laine làm chỉ huy quân sự ở Sơn La; đồng thời đưa Laine làm chỉ huy quân sự ở Lạng Sơn thay Dutartre. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/1/1944, p. 30
  308. Nông Văn Cấn (Thái Nguyên) thay Ngô Văn Ty làm thư ký toà sứ Sơn La. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 168
  309. Các quan lại ở vùng thượng du sông Hồng (cũng theo Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 175 - 177): tuần phủ Dương Quý Biên (Tuyên Quang); các bố chánh Nguyễn Tổng (Bắc Kạn), Hà Sửu (Yên Bái), Đinh Công Phụng (Cao Bằng); các tri phủ Ngô Quốc Chương của Đại Từ (Thái Nguyên), Vi Văn Ky của Phú Bình (Thái Nguyên), Đèo Văn Long (Lai Châu), Hoàng Văn Sỹ của Lục Ngạn (Bắc Giang), Tưởng Văn Tráng của Sơn Đông (Bắc Giang); các tri châu Đặng Phạm Lộc của Chiêm Hóa (Tuyên Quang), Nguyễn Đăng Tâm của Điềm He (Lạng Sơn), Nguyên Ngọc Dương của Bắc Sơn (Lạng Sơn), Hoàng Văn Thiên (Hải Ninh), Ngô Tiến Tiếp của Quảng Uyên (Cao Bằng), Vũ Phạm Phổ của Thoát Lãng (Lạng Sơn), Vũ Tuấn Bình của Trùng Khánh (Cao Bằng), Hà Sĩ Tình của Hoàng Su Phì (Hà Giang), Lê Văn Doan cả Cát Hải (Quảng Yên), Mao Văn Mon của Sìn Hồ (Lai Châu), Nguyễn Văn Hậu của Điện Biên (Lai Châu), Cầm Văn Chiêu của Mai Sơn (Sơn La), Hoàng Lê Sinh của Đầm Hà (Hải Ninh), Bùi Mạnh Phú của Hoành Bồ (Quảng Yên), Chu Quế Lâm của Na Rì (Bắc Kạn), Đinh Ngọc Hồ của Chợ Rã (Bắc Kạn), Lê Khắc Phổ của Nguyên Bình (Cao Bằng), Phạm Văn Hảo của Phúc Hòa (Cao Bằng), Đoàn Chí Khoan của Vũ Nhai (Thái Nguyên), Phan Khắc Kiêm của Lương Sơn (Hòa Bình), Đào Đức Công của Thạch An (Cao Bằng), Đào Đức Hậu của Hà Cối (Quảng Yên), Hà Công Tố của Than Uyên (Yên Bái); bang tá Trần Lê Nghiêm của Trại Hút (Yên Bái), Nông Văn Nghiêm của Yên Bình xã (Hà Giang), Chu Văn Sang của Vị Xuyên (Hà Giang), Nguyễn Văn Phú của Po-ma (Lạng Sơn)
  310. Nguyễn Huy Xương (tuần phủ Phú Thọ) sang thay Đặng Quốc Giám làm tuần phủ Sơn Tây. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/3/1944, p.312
  311. Các tri phủ tư pháp ở các tỉnh (đầu năm 1944, theo Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 175 - 176): án sát Đinh Tâm (Sơn Tây); các tri phủ Vũ Ngọc Trân (Bắc Giang), Nguyễn Văn Thừa (Hưng Yên), Lê Huy Hiến (Quảng Yên), Lê Văn Cầu (Ninh Bình); các tri huyện Lê Sĩ Vỹ của Võ Giang (Bắc Ninh), Nguyễn Đình Phúc của Lâm Thao (Phú Thọ), Hoàng Thụy Nam của Khoái Châu (Hưng Yên), Dương Kỳ Xương của Hoài Đức (Hà Đông), Đỗ Văn Cang của Thanh Hà (Hải Dương)
  312. các quan lại Nam triều vào tháng 3/1944: tri huyện Đặng Trần Thiều của Phúc Thọ (Sơn Tây), tri phủ Nguyễn Khắc Bằng của Cấm Khê (Phú Thọ). Ở Phúc Yên: các chánh tổng Nguyễn Ngọc Trác của Tiên Đức và Đỗ Văn Bài của Trung Gia; các lý trưởng Trần Văn Phong của Đức Hậu, Nguyễn Văn Việt của Dược Hà, Đỗ Văn Ích của Hà Gia, Lê Văn Sắc của Xuân Đức, Đỗ Văn Mạch của Đông Lạc, Nguyễn Quang Tường của Xuân Đường, Nguyễn Văn Trang của Dược Thượng, Nguyễn Văn Cường của Thanh Thủy động, Nguyễn Văn Cừ của Thanh Thủy huệ, Phạm Văn Đang của Phù Ma, Trịnh Văn Lĩnh của Vệ Linh, Ngô Văn Lương của Ninh Liệt, Hoàng Văn Cường của Yên Phụ, Nguyễn Văn Cường của Lại Sơn, Nguyễn Văn Đăng của Phủ xã đoài, Tạ Văn Liêu của Thắng Trì, Nguyễn Văn Tá của Đắc Hà, Nguyễn Văn Hương của Kim Anh, Nguyễn Bá Cần của Tăng Mỹ huyện (phủ Đa Phúc). Tỉnh Hà Nam: các chánh tổng Trần Văn Đinh của Khả Phong, Nguyễn Hữu Thạch của Quyên Sơn và lý trưởng Nguyễn Văn Tô của Phù Viên, Quyên Sơn (huyện Kim Bảng). Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/3/1944, p.386 - 387
  313. Bùi Văn Thiệp thay Trần Lưu Vỵ làm tuần phủ Thái Nguyên. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p.272
  314. Nguyễn Ngọc Dương (tri châu Bắc Sơn) sang thay Nguyễn Quốc Chương làm tri phủ Đại Từ. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/3/1944, p.318
  315. Nghị định của Thống sứ đã cử: Chu Duy Trinh làm tri châu Hạ Lang (Cao Bằng), Phạm Xuân Ang làm bang tá Tràng Xá (Thái Nguyên), Bế Ngoc Bảo làm bang tá Nà Hang (Tuyên Quang), Phạm Duy An làm tri châu Mường Tè (Lai Châu), An Văn Pháp làm tri châu Quỳnh Nhai (Lai Châu), Vi Văn Dũ làm thương tá Bắc Kạn, Hà Sĩ Đệ làm tri châu Vũ Nhai (Thái Nguyên), Đoàn Chí Khoan làm tri châu Thoát Lãng (Lạng Sơn), Vũ Phạm Phổ làm tri phủ Lục Ngạn (Bắc Giang), Hoàng Văn Sỹ làm thương tá tỉnh Hải Ninh, Hoàng Văn Thiên làm tri phủ Hà Quảng (Cao Bằng), Nông Ích Vân làm tri phủ Bạch Thông (Bắc Kạn), Đèo Văn Phú làm tri phủ Yên Sơn (Tuyên Quang), Nguyễn Công Phong làm tri châu Đoan Hùng (Phú Thọ), Đồng Phúc Quán làm tri châu Ngân Sơn (Bắc Kạn), Hoàng Mạnh Khuê làm tri châu Bằng Mạc (Lạng Sơn). Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/3/1944, p.320 - 321
  316. Danh sách các đốc học (kiêm học, giáo thụ) ở các tỉnh đầu năm 1944: Đặng Quang Trực (Vĩnh Yên), Trần Ngọc Chúc (Bắc Kạn), Phạm Văn Vỹ của Văn Giang (Bắc Ninh), Nguyễn Tông San (Yên Bái - Lào Cai), Đặng Văn Hanh (Cao Bằng), Trần Văn Phương của Thanh Oai (Hà Đông), Trần Thúc Cáp của Hưng Hóa (Phú Thọ), Phạm Văn Thìn của Quốc Oai (Sơn Tây). Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 177 - 178
  317. Phan Kế Toại thay Hà Lương Tín làm tổng đốc Thái Bình. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/2/1944, p.272
  318. Các thông phán của Nam triều ở các tỉnh đầu năm 1944, theo Bulletin administratif du Tonkin, 16/1/1944, p. 179 - 181: Hoàng Nhu của Hoài Đức (Hà Đông), Lê Thanh Dung (Bắc Ninh), Nguyễn Trọng Nhiệm (Thái Bình), Nguyễn Tấn Minh (Phú Thọ), Nguyễn Mạnh Lạc của Mỹ Đức (Hà Đông), Nguyễn Lê Chi của Thái Ninh (Thái Bình), Trần Mạnh Xương của Trực Ninh (Nam Định), Trần Bích Ngâu của Gia Lộc (Hải Dương), Lê Hữu Dực (Hưng Yên), Nguyễn Duy Liêm của Kim Sơn (Ninh Bình), La Đông Khuê của Trực Ninh (Nam Định), Đỗ Nguyên Diễn (Ninh Bình), Lê Đình Nhiên (Phú Thọ), Trần Đình Dung (Hà Đông), Lê Ngọc Chinh của Ân Thi (Hưng Yên), Nguyễn Bá Quan của Kim Thành (Hải Dương), Nguyễn Văn Diệm của Gia Lâm (Bắc Ninh), Nguyễn Hữu Hải của Thủy Nguyên (Kiến An), Nguyễn Định của Quảng Oai (Sơn Tây), Hoàng Văn Đạt của Lập Thạch (Vĩnh Yên), Chu Văn Thuận của Bình Lục (Hà Nam), Trương Huy Kỳ (Phú Thọ), Ngô Tập của Nghĩa Hưng (Nam Định)
  319. Ferlande thay Cresson làm công sứ tỉnh Yên Bái. Nguồn: Bulletin administratif du Tonkin, 1/3/1944, p.310
  320. được Vi Văn Ky thay thế
  321. Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 193
  322. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1/1/1944, p. 42
  323. Jegou thay Niedercorn Eugène làm hiến binh (gendarme) tỉnh Thanh Hóa. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1/12/1944, p. 2103
  324. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 111
  325. Nghị định của Toàn quyền cử Hamadier làm quản lý sở thể thao tỉnh Nghệ An, thay Coquel. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 174
  326. Bulletin administratif de l'Annam, 16/3/1944, p. 654
  327. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1/1/1944, p. 52
  328. Ronget thay Thomas làm phó công sứ Pháp ở tỉnh Hà Tĩnh. Cuối năm 1944, phó công sứ Hà Tĩnh lúc này là Le Jariel. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1/4/1944, p. 778
  329. Người thay Defferre làm phó công sứ Đồng Hới (Quảng Trị). Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 236 - 237
  330. Bulletin administratif de l'Annam, 1/12/1944, p. 2108
  331. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 254
  332. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1/1/1944, p. 47
  333. Defferre thay Marion làm công sứ tỉnh Quảng Ngãi. Người tiếp theo là Chochard, rồi Dumora (tháng 4/1944). Cuối năm 1944, lần lượt gồm Martin, Gendrault. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1944, p. 237, 779, 2103
  334. sách Bulletin administratif de l'Annam, 1/1/1944, p. 80 chú thích làng Trung Chánh thuộc tổng Trung Nghĩa, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
  335. Royannez thay Galbrun làm phó công sứ Sông Cầu (Phú Yên). Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/11/1944, p. 2022
  336. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 236
  337. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 144 ghi Nghị định của Toàn quyền cử thanh tra Rambert (Hà Tĩnh) làm công sứ Pháp ở Phan Thiết (Bình Thuận)
  338. Piraud thay Desrioux làm phó công sứ tỉnh Bình Thuận. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1/12/1944, p. 2135
  339. Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 117
  340. Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 125 chép Saint-Peron thay thế Buiron Benoit làm thanh tra bản xứ ở tỉnh Kontum
  341. Paul thay Đặng Trần Lưu làm trưởng khu hành chính Kontum - Pleiku. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/11/1944, p. 2076
  342. Annet thay Proux làm phó công sứ tỉnh Darlac từ tháng 1/1944. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 16/1/1944, p. 230
  343. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1944, p. 229, 2152. Tháng 12/144, Pierre Charles Rambert được điều vào làm công sứ ở tỉnh Đồng Nai Thượng
  344. Bulletin administratif de l'Annam, 1/4/1944, p. 777
  345. Ronget thay Berjoan làm đốc lý thành phố Đà Lạt; tháng 4/1944, Ronget được nguyên phó công sứ Hà Tĩnh là Thomas thay thế. Nguồn: Bulletin administratif de l'Annam, 1944, p. 635, 778
  346. Danh sách các chủ tỉnh ở Nam Kỳ được cập nhật khá đầy đủ trong Bulletin administratif de la Cochinchine, 20/7/1944, p. 1161 - 1162
  347. Theo Bulletin administratif de la Cochinchine (17/2/1944), p. 315, Sapin làm chủ quận Mỏ Cày thay thế Lesca
  348. sau bị thay bằng Cao Văn Sự
  349. Nghị định của Thống đốc, ngày 8/1/1944. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, annee 1944 (17/2/1944), p. 299
  350. ông nay thay thế Đào Mỹ Liệu từ tháng 8/1944
  351. Nghị định ngày 17/1/1944 của Thống đốc Nam Kỳ. Bulletin administratif de la Cochinchine, annee 1944 (27/1/1944), p. 213
  352. Huỳnh Kim Tân nguyên là hương sư làng Long Hòa, được cử thay Trần Văn Tuấn làm chánh tổng Long Thạnh Thượng, tỉnh Chợ Lớn. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, annee 1944 (20/1/1944), p. 152
  353. Bulletin administratif de la Cochinchine, annee 1944 (20/1/1944), p. 153 ghi: Lê Văn Ngôn, hương sư làng Phước La, được cử làm chánh tổng Phước Diên Hạ thay thế Nguyễn Ngọc Công
  354. Bulletin administratif de la Cochinchine, annee 1944 (13/1/1944), p. 104. Theo tài liệu này, ít lâu sau ông này bị Giuntini thay thế. Cuối tháng 4/1944, Giuntini được cử làm chủ quận Bà Chiểu, Reny làm chủ quận Gò Vấp - Hóc Môn
  355. Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ ngày 7/7/1944 lập ra Uỷ ban do Nonon - Bộ trưởng bộ thanh niên và nữ sinh đứng đầu; các thành viên là Boutin, D'Istria, Aubert, Tisseyre, Castueil. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, 20/7/1944, p. 1150
  356. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, 20/7/1944, p. 1153
  357. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, 20/7/1944, p. 1155
  358. Bulletin administratif de la Cochinchine (6/6/1944), p. 608
  359. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, 10/8/1944, p. 1150; Nghị định của Thống đốc cử phó chủ tỉnh Clement làm chủ tịch phòng thương mại tỉnh Long Xuyên, thay Lê Quang Trọng
  360. Bulletin administratif de la Cochinchine (30/3/1944), p. 544
  361. Bulletin administratif de la Cochinchine, annee 1944 (27/1/1944), p. 214
  362. Theo Bulletin administratif de la Cochinchine (24/2/1944), p. 347
  363. Theo Bulletin administratif de la Cochinchine (25/5/1944), p. 314: hương cả Lý Công Quân thay Thạch Sương làm chánh tổng Nhiêu Khánh, Sóc Trăng
  364. Bulletin administratif de la Cochinchine, annee 1944 (13/6/1944), p. 100
  365. hiến binh Nondé (thay Colombani từ năm 1943) quản lý giao thông ở tỉnh Tân An. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, 17/8/1944, p. 1286
  366. Nghị định ngày 31/5/1944 của Thống đốc Nam Kỳ. Theo Bulletin administratif de la Cochinchine (8/7/1944), p. 885
  367. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, 3/8/1944, p. 1205
  368. Trích từ các văn bản của những viên quan Pháp này ký. Nguồn: Bulletin administratif de la Cochichine, ngày 1/1/1945
  369. Quyết định Thống đốc Nam Kỳ, Satoh thay mặt ký tên cử quan chức quản lý các văn phòng trong Phủ Thống đốc (ngày 16/3/1945): Đốc phủ sứ Thái Lập Thành (phòng 1), đốc phủ sứ Trần Hưng Ký (phòng 2), Nguyễn Văn Quý (phòng 3), Phạm Văn Toàn (phòng 4), đốc phủ sứ Trịnh Đình Quý (phòng 5), Lê Văn Tình (phòng 6). Quản lý chung là Chevalier.
  370. Robert Collet thay thế Réne Fauvre làm thanh tra, commissaire (Cò) quản lý Sài Gòn - Chợ Lớn vào ngày 5/3/1945
  371. Sắc lệnh ngày 2/2/1945 của Thống đốc, cử Chủ tịch phòng Thương mại đứng đầu, ủy viên là quản lý cảng Sài Gòn Vignaux, quản lý phòng thương mại Brunet, các quan chức khác (Bulletin, p. 226 - 227)
  372. Bulletin administratif de la Conchichine, 1945, p. 237
  373. Theo Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ (3/3/1945): Pelissièr, quan cai trị hạng nhất, chủ quận Thủ Đức; Nguyễn Duy An làm tổng thư ký, các quan chức Pháp
  374. Nghị định ngày 29/3/1945 của Thống đốc cử cac quan Chủ tỉnh mới: Đốc phủ sứ Lê Thanh Long (Bà Rịa), Tri phủ Nguyễn Văn Quý (Biên Hòa, quận Tân Uyên), đốc phủ sứ Lưu Văn Tân (Cần Thơ), tri huyện Tạ Nhật Tú (Cap Saint Jacques), đốc phủ sứ Nguyễn Văn Quý (Mỹ Tho), đốc phủ sứ Ngô Ngọc Bửu (Sa Đéc), đốc phủ sứ Trần Ngọc Thạch (Tân An), đốc phủ sứ Lương Sơ Khải (Thủ Dầu Một), đốc phủ sứ Lương Khắc Nhạc (Vĩnh Long), đốc phủ sứ Lê Văn Thọ (Chợ Lớn), đốc phủ sứ Nguyễn Phước Lộc (Gia Định), tri phủ Trần Văn Hà (Tân Bình), tri phủ Nguyễn Văn Lễ (Tây Ninh), tri phủ Phạm Văn Tươi (Bạc Liêu), đốc phủ sứ Phạm Văn Chí (Bến Tre), đốc phủ sứ Hồ Tấn Khoa (Châu Đốc), tri phủ Phạm Văn Học (Hà Tiên), tri phủ Nguyễn Văn Tiệp (Long Xuyên), đốc phủ sứ Trịnh Tâm Truyền (Rạch Giá), đốc phủ sứ Võ Văn Danh (Sóc Trăng), tri phủ Trần Kheo (Trà Vinh). Nguồn: Bulletin administratif de la Cochinchine, 1945, p. 301 - 303
  375. Nghị định của Thống đốc (28/5/1945), cử đốc phủ sứ Trương Công Thiện ra thay thế tri phủ Phạm Văn Tươi làm chủ tỉnh ở tỉnh Bạc Liêu
  376. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc Nam Kỳ
  377. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc, cử đốc phủ sứ tỉnh Tây Ninh là Lâm Văn Huệ ra thay tri huyện hạng nhất Tạ Nhật Tú, mức lương 1.600 franc
  378. Sắc lệnh của Thống đốc ngày 1/3/1945, ghi: cử Mr. Remy, phó chủ tỉnh dân sự của tỉnh Cần Thơ, ra quản lý Cần Thơ, Cái Răng và Trà Ôn, thay thế Gennardi (p.271)
  379. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc Nam Kỳ
  380. Văn bản của chánh văn phòng Durieux, về việc lập địa bạ làng Phú Lâm, tổng An Lạc, tỉnh Châu Đốc (tháng 5/1945)
  381. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc, cử đốc phủ sứ Trần Hưng Ký đang làm việc ở Sài Gòn, ra làm chủ tỉnh Gò Công thay thế tri phủ hạng nhất Nguyễn Văn Hai
  382. Nghị định ngày 22/7/1945, cử viên quan cai trị hạng nhất Phan Quan Thu làm tổng thư ký Tòa bố Gò Công
  383. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc, cử đốc phủ sứ Tạ Trung Cang, làm việc ở Bến Tre, sang làm Chủ tỉnh Hà Tiên, thay thế tri phủ hạng nhất Phạm Văn Học
  384. Văn bản của chánh văn phòng đất đai Mỹ Tho J. Cavalié (15/5/1945) về việc lập địa bạ làng Phú Mỹ, tổng Hưng Nhơn, tỉnh Mỹ Tho. Xem toàn văn trong Bulletin administratif de la Conchichine, 1945, p. 308
  385. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc Nam Kỳ
  386. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc Nam Kỳ
  387. Bulletin administratif de la Cochichine, năm 1945 ghi: Charles A. Garric, quan cai trị dân sự hạng 2 làm việc ở lĩnh vực kinh tế ở Sài Gòn, được chỉ định làm Chủ tỉnh Trà Vinh thay thế Bohn, được hưởng phụ cấp (p. 178 - 179)
  388. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc Nam Kỳ
  389. Nghị định ngày 28/5/1945 của Thống đốc Nam Kỳ
  390. Theo văn bản ngày 26/1/1945, Schlewin thay thế Haasz (đã từ chức) làm thành viên ủy ban hỗn hợp tỉnh Long Xuyên (Bulletin, p. 194)
  391. Nghị định của Thống đốc ngày 11/7/1945, cử hương quản làng Thạnh Hòa Trung Nhứt là Nguyễn Văn Năng, làm chánh tổng Định Mỹ, thay Trịnh Văn Đức
  392. Văn bản ngày 1/2/1945 cử bang biện Hứa Tấn Hòa, thay Lâm Linh làm chánh tổng Thuộc Nhiêu (tỉnh Sóc Trăng)
  393. Nghị định ngày 1/6/1945 của Thống đốc Nam Kỳ: cử Nguyễn Thị Giới thay Nguyễn Văn Kế làm chủ quận Cà Mau (thuộc Bạc Liêu); đốc phủ sứ Hồ Quang Hoài làm chủ tỉnh Bà Rịa (và quận Long Điền) thay Nguyễn Thị Giới, đốc phủ sứ Nguyễn Văn Ba làm chủ tỉnh Bến Tre thay thế Tạ Trung Cang, tri phủ Tân Hàm Phúc làm chủ tỉnh Biên Hòa thay thế đốc phủ sứ Cao Văn Sự, tri phủ Nguyễn Văn Hai thay Nguyễn Văn Quý làm chủ tỉnh Gò Công, Lê Thanh Tường làm chủ quận Xuân Lộc (Biên Hòa), Đào Văn Hội làm chủ quận Long Điền (Biên Hòa); tri phủ Nguyễn Ngọc Thơ làm chủ tỉnh Cần Thơ thay đốc phủ sứ Trần Văn Mang, tri phủ Trần Khen làm chủ quận Trà Ôn (Cần Thơ) thay thế Tô Văn Qua, tri phủ Trần Văn Đạt (quận Phụng Hiệp) làm chủ quận Cầu Kè thay đốc phủ sứ Nguyễn Văn Diện - tri huyện hạng nhất Nguyễn Văn Thọ sang thay làm chủ quận Phụng Hiệp; đốc phủ sứ Nguyễn Văn Diệu (Cầu Kè) sang thay Nguyễn Ngọc Thơ làm chủ quận Ô Môn (Cần Thơ); tri phủ Lê Văn Kiên làm chủ tỉnh Châu Đốc thay thế đốc phủ sứ Hồ Tấn Khoa. Tri phủ Hồ Văn Sĩ (quận Thạnh Trị, Sóc Trăng) làm chủ quận Hồng Ngự thay đốc phủ sứ Nguyễn Minh Pháp, riêng Nguyễn Minh Pháp được cử làm chủ tỉnh Bạc Liêu thay đốc phủ sứ Trương Công Thiện; tri phủ Nguyễn Văn Long làm chủ quận Tịnh Biên (Châu Đốc) thay thế Thái Ngương Dương; tri phủ Trần Văn Hà làm chủ tỉnh Chợ Lớn thay thế đốc phủ sứ Đặng Ngọc Chân; Nguyễn Phú Hải làm chủ quận Cần Đước thay tri phủ Nguyễn Thúc Lang; Tô Văn Qua lam chủ quận Cần Giuộc thay đốc phủ sứ Trần Văn Thi, Nguyễn Thúc Lang làm chủ quận Đức Hòa thay tri phủ Vũ Tiến Huân, Tạ Nhựt Tú làm chủ quận Gò Vấp thay cho Lê Văn Thạnh, Vũ Tiến Huân làm chủ quận Hóc Môn thay cho Bùi Ngọc Thọ, Nguyễn Tiến Hoài làm chủ quận Mộc Hóa thay Bùi Quang Ân, Đoàn Duy Cang làm chủ quận Phú Quốc thay cho Touquer de Beauregard; Phạm Văn Tươi làm chủ tỉnh Long Xuyên thay cho Trương Văn Thành, Mai Thọ Truyền (Cầu Ngang) làm chủ quận Thốt Nốt thay cho đốc phủ sứ Trần Văn Phước, Trần Văn Thi làm chủ quận Chợ Mới thay cho phó chủ tỉnh Pháp là Arquier; tri phủ Trương Minh Tiến làm chủ tỉnh Mỹ Tho thay cho Hồ Bảo Thanh; Lê Văn An làm chủ quận Cai Lậy thay Nguyễn Văn Tân; Nguyễn Văn Tân làm chủ quận An Hòa (Cần Thơ) thay Nguyễn Văn Định, Nguyễn Công Thiện (quận Lai Vung) làm chủ quận Chợ Gạo thay Phương Tuất Tài, Hồ Văn Xuân (quận Long Phú, Sóc Trăng) làm chủ quận Long Mỹ thay Phạm Văn Tùng, Trần Văn Chí (Rạch Giá) làm chủ quận Phước Long thay đốc phủ sứ Trần Thiên Tỵ, Nguyễn Ngọc Chi làm chủ quận Lai Vung thay Trương Công Thiện, Phạm Văn Tùng làm chủ tỉnh Trà Vinh thay Ngô Văn Nghi, Nguyễn Văn Ngân thay Hồ Văn Xuân làm chủ quận Long Phú, Trần Văn Hưng thay Hồ Văn Sĩ làm chủ quận Thạnh Trị, Võ Văn Ngọ làm chủ quận Thủ Thừa thay Trần Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Định làm chủ tỉnh Hà Tiên thay Phạm Văn Học, Cao Văn Sự thay Lâm Văn Huệ làm thị trưởng Cap Saint Jacques, Huỳnh Kim Vinh làm chủ quận Hớn Quản thay Mahoux, Trương Khắc Thành thay Gerber làm chủ quận Bù Đốp, Nguyễn Văn Lễ làm chủ tỉnh Trà Vinh thay Hồ Quang Hoài, Trịnh Đình Quý làm chủ quận Cần Giờ thay Lâm Minh Thơ - Minh Thơ làm chủ quận Cầu Ngang thay Mai Thọ Truyền, đốc phủ sứ Huỳnh Văn Đấu làm chủ tỉnh Vĩnh Long thay Lương Khắc Nhạc, Bùi Ngọc Thọ làm chủ quận Vũng Liêm thay Huỳnh Văn Đấu, Phương Tuất Tài làm chủ quận Tam Bình thay Trương Minh Tiến
  394. Trần Văn Giàu (2017, tái bản), Chống xâm lăng, Nxb Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, tr. 470

Tham khảo[sửa]

Vũ Huy Phúc, Lịch sử Việt Nam 1858 - 1896, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003

Liên kết ngoài[sửa]

  1. Niên giám các viên quan Pháp ở Đông Dương (1900 - 1920) tiếng Pháp
  2. Annuaire général de l'Indo-Chine française ["puis" de l'Indochine | 1911 | Gallica]
  3. Annuaire administratif de l'Indochine | 1926 | Gallica
  4. Annuaire de la Cochinchine française... | 1885 | Gallica
  5. Annuaire de la Cochinchine française... | 1870 | Gallica


This article "Danh sách quan cai trị trong chính quyền thuộc địa ở Đông Dương" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Danh sách quan cai trị trong chính quyền thuộc địa ở Đông Dương. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]