You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Haewon

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Oh.

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”.

Oh Hae-won (Hangul: 오해원, Hán-Việt: Ngô Hải Viên, sinh ngày 25 tháng 2 năm 2003), còn được biết đến với nghệ danh Haewon (Hangul: 해원). Haewon là một nữ ca sĩ thần tượng người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ NMIXX được thành lập và quản lý bởi công ty JYP Entertainment. Trong đội hình nhóm, cô đảm nhiệm vị trí leadervocalist.

Tiểu sử[sửa]

Haewon là thành viên nhóm nhạc nữ Nmixx. Không chỉ có thế mạnh ngoại hình, trưởng nhóm NMIXX còn được đánh giá cao về kỹ năng toàn diện, đặc biệt là ca hát. Đại diện công ty quản lý cũng nhận xét thần tượng sinh năm 2003 có kỹ năng thanh nhạc vượt trội so với mặt bằng chung nghệ sĩ của JYP.[1][2] Nữ idol chia sẻ cô đã dành 5 năm tuổi trẻ để rèn luyện các kỹ năng như giọng hát, vũ đạo, thậm chí rap, để có thể ra mắt với tư cách là thần tượng tài năng. Theo Naver, ngay từ khi xuất hiện trong showcase của thực tập sinh JYP, cô đã có lượng người hâm mộ đáng kể. Haewon có thể nói thông thạo cả tiếng Anh lẫn tiếng Tây Ban Nha.[3]

Đầu đời[sửa]

Haewon sinh ra ở Namdong-gu, Incheon, Hàn Quốc. Cô theo học tại trường trung học phổ thông Nonhyeon, nhưng sau đó chuyển sang trường trung học Doonchon và tốt nghiệp tại đó.[1]

Sự nghiệp[sửa]

Trước khi ra mắt[sửa]

Từ khi 5 tuổi, cô ấy đã muốn trở thành một ca sĩ và chị gái của Haewon đã ảnh hưởng rất nhiều đến cô nàng vì cô ấy là một fan hâm mộ lớn của K-Pop.[4] Vào năm 2017, nữ idol tham gia buổi thử giọng của JYP mang tên 2017 Girl Group Audition.[5]Haewon[1] đã được nhận và gia nhập công ty, cô đã là một thực tập sinh của JYP Entertainment trong khoảng 5 năm trước khi ra mắt.

2022: Ra mắt với NMIXX[sửa]

Vào ngày 9 tháng 7 năm 2021, một đoạn teaser được tiết lộ, có cụm từ Your Next Favorite Girl group làm dấy lên tin đồn rằng JYP Entertainment sẽ sớm ra mắt một nhóm nhạc nữ mới (bây giờ được gọi là Nmixx.[6]

Vào ngày 5 tháng 11, Haewon đã được tiết lộ là thành viên thứ sáu của nhóm qua bản cover "I Love You 3000" của Stephanie Pori.[7][8]

Vào ngày 2 tháng 2, nhóm chính thức ra mắt công chúng với Single Album đầu tay “Ad Mare”.[9][10] .

Cùng với Jinni, cô ấy là thành viên được coi là toàn năng nhất của Nmixx. Kỹ năng thanh nhạc của cô ấy thực tế chỉ đứng sau Lily (thành viên cùng nhóm, một trong những giọng ca nổi trội nhất Gen4) và kỹ năng nhảy của cô ấy cũng xếp hạng cao trong nhóm. Haewon tạo thiện cảm ngay từ lần đầu nhờ visual được đánh giá chuẩn gu người Hàn. Theo tạp chí Cosmopolitan, nữ idol sinh năm 2003 mang nét đẹp thanh lịch và khí chất quý tộc giống đàn chị Mina (TWICE).

Vào ngày 7 tháng 5, cô cùng NMIXX đã tham gia lễ hội 'KCON 2022 Premier in Seoul' được tổ chức tại Trung tâm CJ ENMSangam-dong, Mapo-gu, Seoul.[11]

Vào ngày 31 tháng 7, NMIXX đã phát hành bản REMAKE/COVER 'KISS' thuộc 'SUMMER VACATION PROJECT' vào ngày 31/7. [12]

Danh sách đĩa nhạc[sửa]

Single albums[sửa]

Tên Thông tin Peak chart

positions

Sales
KOR
Ad Mare 1
Entwurf To be released

Singles[sửa]

Danh sách các đĩa đơn, năm phát hành, vị trí trên các bảng xếp hạng và tên của album
Tên Năm Peak chart positions Album
KOR JPN
Hot

[15]
MLY SGP VIE
Hot

[16]
WW
[17]
Circle
[18]
Hot
[19]
RIM
[20]
Songs
[21]
RIAS
[22]
Songs
[23]
"O.O" 2022 81 63 42 8 17 16 18 38 138 Ad Mare

Đĩa quảng bá[sửa]

Danh sách các đĩa đơn quảng cáo, hiển thị năm phát hành, các vị trí trên bảng xếp hạng đã chọn và tên của album
Tên Năm Peak chart
positions
Album
KOR
Circle
"Hey Gabby!" (Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found.) 2022 Gabby's Dollhouse X NMIXX
"Kiss"
(Rainbow cover)
[upper-alpha 1] Đĩa đơn không nằm trong album
"—" biểu thị bản ghi không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó

B-side[sửa]

Danh sách các đĩa đơn quảng cáo, hiển thị năm phát hành, các vị trí trên bảng xếp hạng đã chọn và tên của album
Tên Nmaw Peak chart
positions
Album
KOR
Circle
"Tank" (Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Language/name/data' not found.) 2022 [upper-alpha 2] Ad Mare
"—" biểu thị bản ghi không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó

Danh sách video[sửa]

Video âm nhạc[sửa]

Tên Năm Đạo diễn Thời lượng Nhà tài trợ
"O.O" 2022 Digipedi 3:33 CocaCola

Video Cover[sửa]

Năm Ngày phát hành Tên bài hát Ca sĩ thể hiện Album Thời lượng Ghi chú
2021 4/11/2021 I Love You 3000 Stephanie Poetri I Love You 3000 1:59 [26]
12/11/2021 My Universe Coldplay x BTS Music of the Spheres 3:04 [27]
25/11/2021 Survivor Destiny's Child Survivor 2:06 cùng với Lily

Chú thích[sửa]

  1. 1,0 1,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  2. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  3. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  4. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  5. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  6. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  7. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  8. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  9. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  10. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  11. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  12. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  13. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  14. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  15. Peaks on the Billboard Japan Hot 100:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  16. Peak chart positions on the Billboard Vietnam Hot 100:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  17. Peak chart positions on the Billboard Global 200:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  18. Peak chart positions on the Gaon/Circle Digital Chart:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  19. Peak chart positions on the Billboard K-pop Hot 100:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  20. Peak chart positions on the RIM Top 20 chart:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  21. Peak chart positions on the Billboard Malaysia Songs:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  22. Peak chart positions for singles on RIAS Top Streaming Chart:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  23. Peak chart positions on the Billboard Singapore Songs:
    • Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  24. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  25. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  26. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  27. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.

Liên kết ngoài[sửa]

Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Navbar' not found. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Authority control”.


This article "Haewon" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Haewon. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu



Read or create/edit this page in another language[sửa]