Kamen Rider Beast
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
Kamen Rider Beast (仮面ライダービースト Kamen Raidā Bīsuto) là Kamen Rider thứ 2 trong loạt phim Kamen Rider Wizard. Anh ta xuất hiện lần đầu tiên trong Kamen Rider × Kamen Rider Wizard & Fourze MOVIE Taisen Ultimatum. Motif Rider của anh ta dựa trên sư tử và chimera.[1] Wiseman gọi anh ta là Cổ Ma Pháp Sư (古の魔法使い Inishie no Mahōtsukai), còn Bạch Ma Pháp Sư gọi anh ta là Ma Pháp Sư Nguyên mẫu (Archetype Mahoutsukai).
Nitou Kousuke[sửa]
Nitou Kousuke (Trang Bản mẫu:Ruby/styles.css không có nội dung.
Anh ta là một sinh viên khảo cổ. Trong một chuyển du khảo, anh ta tình cờ nhận được Beast Driver và trở thành vật chủ của Beast Khimaira, nhờ đó có sức mạnh của Kamen Rider Beast. Tuy nhiên, anh ta bắt buộc phải thường xuyên hấp thụ mana từ các Phantom bị đánh bại để duy trì sự sống nếu không sẽ bị Khimaira ăn.
Giống như Wizard, Kamen Rider Beast sử dụng ma thuật để chiến đấu. Beast có thể chuyển đổi hình thức gọi là Mantle (マント Manto). Sau khi Kosuke biến hình thành Kamen Rider Beast, ban đầu anh ta nói "Nào, tới giờ ăn thôi!" (さあ、 食事の時間だ! Saa, Shokuji no jikan da!) cho đến khi bắt chước câu "Nào, showtime thôi." của Haruto và nói "Nào, lunchtime thôi. (さあ、ランチタイムだ! Saa, ranchi taimu da!). Khi Beast phát động tuyệt chiêu, anh ta sẽ nói "Main Dish đây!" (メインディッシュだ! Mein disshu da!).[2][3][4]
Thông số form | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chiều cao | Cân nặng | Lực nắm đấm | Lực cú đá | Nhảy cao nhất | Tốc độ tối đa |
198 cm | 94 kg | 5,5 tấn | 7,6 tấn | 40m | 100m/4,6s |
- Falco MantleFaruko Manto (ファルコマント Faruko Manto): Beast sử dụng Falco Ring để chuyển hoá, giúp anh ta bay được.[5]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “If empty”.
— Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Separated entries”.
- Chameleo MantleKamereo Manto (カメレオマント Kamereo Manto): Beast sử dụng Chameleo Ring để chuyển hoá, giúp anh ta hoà vào môi trường và tàng hình, và sử dụng lưỡi tắc kè trên áo làm roi.[6]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “If empty”.
— Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Separated entries”.
- Buffa MantleBaffa Manto (バッファマント Baffa Manto): Beast sử dụng Buffa Ring để biến hình, cho phép tăng cường sức mạnh và độ bền.[7]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “If empty”.
— Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Separated entries”.
- Dolphi MantleDorufi Manto (ドルフィマント Dorufi Manto): Beast sử dụng Dolphi Ring để biến hình, cho phép anh ta bơi tốc độ cao và hồi phục sức khoẻ.[8]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “If empty”.
— Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Separated entries”.
- HyperHaipā (ドルフィマント Haipā): Beast sử dụng Hyper Ring để biến hình, đây là form mạnh nhất của Beast.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “If empty”.
— Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Separated entries”.
Thông số form | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chiều cao | Cân nặng | Lực nắm đấm | Lực cú đá | Nhảy cao nhất | Tốc độ tối đa |
208 cm | 99 kg | 15 tấn | 20,3 tấn | 30m | 100m/4s |
- Wizard StyleWizādo Sutairu (ウィザードスタイル Wizādo Sutairu): Là hình dạng đặc biệt của Beast khi sử dụng nhẫn Land Dragon của Wizard. Chỉ xuất hiện trong Hyper Battle DVD.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “If empty”.
— Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Separated entries”.
Trang bị[sửa]
Beast Driver[sửa]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “If empty”.
— Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Separated entries”.
Beast Driver (ビーストドライバー Bīsuto Doraibā) là thiết bị biến hình và thi triển phép thuật của Kamen Rider Beast. Khi đeo Henshin Ring bên tay trái và cắm vào Ring Slot (リングスロット Ringu Surotto) bên trái và vặn, Revelations Door (レベレイションズドア Rebereishonzu Doa) sẽ mở ra và cho thấy Chimaera Author (キマイラオーサー Kimaira Ōsā) sau đó anh ta biến thành Kamen Rider Beast. Khi thực hiện lại một lần nữa, anh ta sẽ kích hoạt tuyệt chiêu Kick Strike (キックストライク Kikku Sutoraiku) tuỳ theo Mantle đang sử dụng. Beast có thể thi triển Mahou Ring hay thay đổi Mantle bằng Ring Slot bên phải. Chimaera Author cho phép Beast hấp thụ mana của Phantom bị đánh bại.[9]
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “If empty”.
— Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Separated entries”.
Wizard Ring[sửa]
Tương tự như Wizard, Wizard Ring (ウィザードリング Wizādo Ringu) của Beast có hai loại là Henshin Ring (変身リング Henshin Ringu) và Mahou Ring (魔法リング Mahō Ringu):
- Henshin Ring
- Beast (ビースト Bīsuto).
- Mahou Ring
- Driver On (ドライバーオン Doraibā On).
- Falco (ファルコ Faruko).
- Chameleo (カメレオ Kamereo).
- Buffa (バッファ Baffa).
- Dolphi (ドルフィ Dorufi).
- Hyper (ハイパー Bīsuto Haipā).
- Engage (エンゲージ Engēji).
- Chimaerise (キマイライズ Kimairaisu).
- Engage (エンゲージ Engēji).
- Griffon (グリフォン Gurifon).
Dice Saber[sửa]
Dice Saber (ダイスサーベル Daisu Sāberu) là vũ khí cá nhân của Kamen Rider Beast.[10]
Mirage Magnum[sửa]
Mirage Magnum (ミラージュマグナム Mirāju Magunamu) là 1 khẩu súng và là vũ khí của Beast Hyper. Vốn được 1 người khảo cổ học tìm thấy cùng với Hyper Ring. Sau nay ông ta trao cả súng lẫn Ring cho Nitou.
Beast Chimera[sửa]
Beast Chimera (ビーストキマイラ Bīsuto Kimaira , lồng tiếng bởi Tomomichi Nishimura), hay Chimera (キマイラ Kimaira), là một Phantom ăn thịt đồng loại cổ đại. Beast Chimera đã bị phong ấn trong Beast Driver trong nhiều năm đến khi Nitou phát hiện ra nó. Beast Chimera đã lập giao kèo với anh ta và sử dụng anh để săn đuổi Phantom. Nếu không thể ăn mana từ Phantom, Chimera sẽ đói và có thể sẽ ăn Nitou. Trong tập 49, Nitou đã giải phóng Chimera để nó ăn hết mana mà Wiseman đang chuyển từ tất cả Gate sang Koyomi, khiến cho đàn tế Sabatth bị hủy. Chimera hài lòng về điều đó và đã trả tự do cho Nitou, để anh trở lại là 1 người bình thường. Trong Movie Gaim & Wizard, Nitou lại cho Chimera trở về mình để có thể biến thân. Cuối phim anh cho nó ăn quả của rừng Helheim thay cho Phantom.[2]
Plamonster[sửa]
Plamonster (プラモンスター Puramonsutā) là những linh thú được tạo ra nhờ sức mạnh của các Wizard Ring. Beast có Green GriffonGurīn Gurifon (グリーングリフォン Gurīn Gurifon), kích hoạt từ Griffon Ring.[11]
Tham khảo[sửa]
- ↑ Tokusatsu Newtype, January 2013
- ↑ 2,0 2,1 2,2 2,3 2,4 2,5 Hyper Hobby, February 2013
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Navbar' not found.
This article "Kamen Rider Beast" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Kamen Rider Beast. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.