You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Long Hổ Tông

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Long Hổ Tông (龍虎宗) vốn có nguồn gốc là Ngũ Đấu Mễ Đạo hay tên gọi khác là Thiên Sư Đạo, Chính Nhất Đạo,...do trải qua nhiều thời kỳ và có sự phân tranh nên bị chia tách ra, vào thời nhà Tùy thì đã được thống nhất lại, sau đời nhà Đường thì được con thứ tư của Tam Tổ Trương LỗTrương Thịnh chọn Long Hổ Sơn làm trung tâm truyền đạo nên mới đổi tên thành Long Hổ Tông cho đến ngày nay.

Nguồn Gốc Và Sự Phát triển[sửa]

Long Hổ Tông vốn có nguồn gốc là Ngũ Đấu Mễ Đạo được cho là tông phái đầu tiên của Đạo giáo Trung Quốc (do được Trương Lăng sáng lập vào thời Đông Tấn) và là một trong 3 Đạo Phái lớn nhất thời đó gồm có Thái Bình ĐạoBạch Gia Đạo, sau đã trải qua hai cuộc cải cách do đạo sĩ Khấu Khiêm Chi (寇謙之, Bắc Ngụy) và đạo sĩ Lục Tu Tĩnh (陸修靜, Nam Triều Tống) tiến hành. Khấu Khiêm Chi cải cách Ngũ Đấu Mễ Đạo (tức Thiên Sư Đạo) ở phương bắc nên nhánh này gọi là Bắc Thiên Sư Đạo, còn Lục Tu Tĩnh cải cách Ngũ Đấu Mễ Đạo ở phương nam nên nhánh này gọi là Nam Thiên Sư Đạo. Đến đời Tùy thì Nam và Bắc Thiên Sư Đạo hợp nhất làm một. Khoảng đời Đường sử sách không chép rõ diễn biến của Thiên Sư Đạo. Sau đời Đường, cháu của Trương Lăng (tương truyền là Trương Thịnh (張盛), con thứ tư của Trương Lỗ) tiếp tục truyền giáo tại Long Hổ Sơn ở Giang Tây. Núi này dần trở thành một trung tâm truyền bá Thiên Sư Đạo và giáo phái mang tên mới là Long Hổ Tông (龍虎宗) theo tên của nơi truyền đạo là Long Hổ Sơn, cũng gọi là Long Hổ Sơn Thiên Sư Đạo.

Hệ thống truyền thừa[sửa]

Từ đời Đông Tấn trở đi Ngũ Đấu Mễ Đạo được gọi là Thiên Sư Đạo, từ đời Nguyên trở đi gọi là Chính Nhất Đạo. Hệ thống truyền thừa như sau:

  1. Tổ Thiên Sư Trương Đạo Lăng (34-156), sáng lập Ngũ Đấu Mễ Đạo. Năm Nguyên Trinh nguyên niên (1295), Nguyên Thành Tông ban hiệu là Chính Nhất Xung Huyền Thần Hoá Tĩnh Ứng Hiển Hựu Chân Quân (正一沖玄神化靜應顯佑真君).
  2. Tự Sư Trương Hành (?-179), con của Trương Đạo Lăng. Năm Chí Đại nguyên niên (1308), Nguyên Vũ Tông phong hiệu là Chính Nhất Tự Sư Thái Thanh Diễn Giáo Diệu Đạo Chân Quân (正一嗣師太清演教妙道真君).
  3. Hệ Sư Trương Lỗ (?-216), con cả của Trương Hành. Nguyên Thành Tông ban hiệu là Chính Nhất Hệ Sư Thái Thanh Chiêu Hoá Quảng Đức Chân Quân (正一系師太清昭化廣德真君).
  4. Thiên Sư Trương Thịnh (?-?), con thứ tư của Trương Lỗ. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thanh Vi Hiển Giáo Hoằng Đức Chân Quân (清微顯教弘德真君).
  5. Thiên Sư Trương Chiêu Thành (?-?), con cả của Trương Thịnh. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thanh Vi Quảng Giáo Hoằng Đạo Chân Quân (清微廣教弘道真君).
  6. Thiên Sư Trương Tiêu (?-?), con cả của Trương Chiêu Thành. Năm Chí Chính 13 đời Nguyên, được vua ban hiệu là Thanh Vi Hoằng Giáo Huyền Diệu Chân Quân (清微弘教玄妙真君).
  7. Thiên Sư Trương Hồi (?-?), tự là Trọng Xương. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu là Ngọc Thanh Phụ Giáo Hoằng Tế Chân Quân 玉清輔教弘濟真君.
  8. Thiên Sư Trương Huýnh (?-?), tự là Ngạn Siêu. Thác Bạt Khuê thường cho vời vào cung để hỏi đạo. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Ngọc Thanh Ứng Hoá Xung Tĩnh Chân Quân 玉清應化沖靜真君.
  9. Thiên Sư Trương Phù(?-?), tự là Đức Tín. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Ngọc Thanh Tán Hoá Sùng Diệu Chân Quân 玉清贊化崇妙真君.
  10. Thiên Sư Trương Tử Tường (?-?), tự là Lân Bá. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thượng Thanh Huyền Diệu Đại Hư Chân Quân 上清玄妙大虛真君.
  11. Thiên Sư Trương Thông Huyền (?-?), tự là Trọng Đạt. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thượng Thanh Huyền Ứng Xung Hoà Chân Quân 上清玄應沖和真君.
  12. Thiên Sư Trương Hằng (?-?), tự là Đức Nhuận. Đường Cao Tông thường cho vời ông vào cung để hỏi han đạo trị quốc an dân. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thượng Thanh Huyền Đức Thái Hoà Chân Quân 上清玄德太和真君.
  13. Thiên Sư Trương Quang (?-?), tự là Đức Thiệu. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thái Huyền Chí Đức Quảng Diệu Chân Quân 太玄至德廣妙真君.
  14. Thiên Sư Trương Từ Chính (?-?), tự là Tử Minh. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thái Huyền Thượng Đức Tử Hư Chân Quân 太玄上德紫虛真君.
  15. Thiên Sư Trương Cao (?-?), tự là Sĩ Long. Đường Huyền Tông thường cho triều kiến, và Đường Túc Tông rất trọng đãi. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thái Huyền Sùng Đức Huyền Hoá Chân Quân 太玄崇德玄化真君.
  16. Thiên Sư Trương Ứng Thiều (?-?), tự là Trị Phượng. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Động Hư Diễn Đạo Xung Tố Chân Quân 洞虛演道沖素真君.
  17. Thiên Sư Trương Thuận (?-?), tự là Trung Phù. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Động Hư Xiển Giáo Phù Hựu Chân Quân 洞虛闡教孚佑真君.
  18. Thiên Sư Trương Sĩ Nguyên (?-?), tự là Trọng Lương. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Động Hư Minh Đạo Tán vận Chân Quân 洞虛明道贊運真君.
  19. Thiên Sư Trương Tu (?-?), tự là Đức Chân. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Xung Huyền Dực Hoá Chiêu Khánh Chân Quân 沖玄翊化昭慶真君.
  20. Thiên Sư Trương Kham (?-?), tự là Tử Kiên. Đường Vũ TôngĐường Ý Tông rất trọng đãi. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Xung Huyền Động Chân Phù Đức Chân Quân 沖玄洞真孚德真君.
  21. Thiên Sư Trương Bỉnh Nhất (?-?), tự là Ôn Phủ. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thủ Huyền Tử Cực Chiêu Hoá Chân Quân 守玄紫極昭化真君.
  22. Thiên Sư Trương Thiện (?-?), tự là Nguyên Trường. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thanh Hư Sùng Ứng Phù Huệ Chân Quân 清虛崇應孚惠真君.
  23. Thiên Sư Trương Quý Văn (?-?), tự là Trọng Khuê. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thanh Hư Diệu Đạo Phụ Quốc Chân Quân 清虛妙道輔國真君.
  24. Thiên Sư Trương Chính Tuỳ (?-?), tự là Bảo Thần. Năm 1016, Tống Chân Tông mời vào cung và lập Thụ lục viện (授籙院) và ban hiệu là Chân Tĩnh tiên sinh (真靜先生). Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thanh Hư Quảng Giáo Diệu Tế Chân Quân 清虛廣教妙濟真君.
  25. Thiên Sư Trương Càn Diệu (?-?), tự là Nguyên Quang. Năm 1030, Tống Nhân Tông mời vào cung hỏi đạo và ban hiệu Trừng Tố tiên sinh (澄素先生). Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Sùng Huyền Phổ Tế Trạm Tịch Chân Quân 崇玄普濟湛寂真君.
  26. Thiên Sư Trương Tự Tông (?-?), tự là Vinh Tổ. Năm 1055, Tống Nhân Tông mời vào ông cung lập đàn cầu đảo, và ban cho hiệu Xung Tĩnh tiên sinh (沖靜先生). Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Sùng Chân Phổ Hoá Diệu Ngộ Chân Quân 崇真普化妙悟真君.
  27. Thiên Sư Trương Tượng Trung (?-?), tự là Củng Thần. Tống Nhân Tông thường mời vào cung hỏi đạo và trọng đãi. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Sùng Chân Thông Huệ Tử Huyền Chân Quân 崇真通惠紫玄真君.
  28. Thiên Sư Trương Đôn Phục (?-?), tự là Diên Chi. Những năm Hi Ninh (1068-1077), Tống Thần Tông thường mời ông vào cung lập đàn, và ban tặng hiệu Bảo Quang Tiên sinh (葆光先生). Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thái Cực Vô Vi Diễn Đạo Chân Quân 太極無為演道真君.
  29. Thiên Sư Trương Cảnh Đoan (?-?), tự là Tử Nhân. Năm 1108, Tống Huy Tông ban hiệu Bảo Chân tiên sinh 葆真先生. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thái Cực Thanh Hư Từ Diệu Chân Quân 太極清虛慈妙真君.
  30. Thiên Sư Trương Kế Tiên (1092-1128), tự là Gia Văn. Tống Huy Tông nhiều lần mời vào cung hỏi thuật luyện đan, ban hiệu Hư Tĩnh tiên sinh 虛靖先生. Nguyên Vũ Tông ban hiệu Hư Tĩnh Huyền Thông Hoằng Ngộ Chân Quân 虛靖玄通弘悟真君.
  31. Thiên Sư Trương Thời Tu (?-?), tự là Triêu Anh. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Chính Nhất Hoằng Hoá Minh Ngộ Chân Quân 正一弘化明悟真君.
  32. Thiên Sư Trương Thủ Chân (?-?), tự là Tuân Nhất. Tống Cao Tông thường mời vào cung giảng đạo. Tống Hiếu Tông mời vào cung thiết đàn và ban hiệu Chính Ứng tiên sinh 正應先生. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Sùng Hư Quang Diệu Chính Ứng Chân Quân 崇虛光妙正應真君.
  33. Thiên Sư Trương Cảnh Uyên (?-1190), tự là Đức Oanh. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Sùng Chân Thái Tố Xung Đạo Chân Quân 崇真太素沖道真君. Năm 1173, Trương Cảnh Uyên nhận em út Trương Tự Tiên (1171-?) làm con. Khi Cảnh Uyên mất, Tự Tiên 19 tuổi tạm nắm quyền (gọi là Nhiếp Thiên Sư 攝天師) trong 11 năm thì trao ấn kiếm lại cho cháu là Trương Khánh Tiên.
  34. Thiên Sư Trương Khánh Tiên (?-1209), tự là Thiệu Tổ, là con của Trương Cảnh Uyên. Đời Tống Ninh Tông, năm 1201, Trương Khánh Tiên nhận ấn kiếm từ Nhiếp Thiên Sư. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Sùng Hư Chân Diệu Quang Hoá Chân Quân 崇虛真妙光化真君.
  35. Thiên Sư Trương Khả Đại (1217-1263), tự là Tử Hiền. Trương Khánh Tiên mất sớm, con là Trương Thành Đại còn nhỏ, nên cha của Trương Khả ĐạiTrương Thiên Lân (tức Nhân Tĩnh tiên sinh 仁靜先生) tạm chưởng giáo. Nhưng Thành Đại chết yểu và Thiên Lân cũng qua đời (1230) nên Trương Khả Đại được xem là truyền nhân của Trương Khánh Tiên. Tống Lý Tông năm 1236 mời Trương Khả Đại vào cung để xem xét việc trùng san Đạo Tạng. Năm 1239, Tống Lý Tông ban cho hiệu Quán Diệu tiên sinh 觀妙先生. Năm Nguyên Chí Chính thứ 13 (1341) được ban hiệu Thông Huyền Ứng Hoá Quán Diệu Chân Quân 通玄應化觀妙真君.
  36. Thiên Sư Trương Tông Diễn (khoảng 1244-1291), tự là Thế Truyền. Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt nhiều lần mời ông vào cung thiết đàn, ban cho ấn triện bằng bạc thuộc hàng nhị phẩm, thống lĩnh Đạo giáoGiang Nam. Nguyên Thành Tông ban hiệu Diễn Đạo Linh Ứng Xung Hoà Huyền Tĩnh Chân Quân 演道靈應沖和玄靜真君.
  37. Thiên Sư Trương Dữ Đệ (?-1294), tự là Quốc Hoa, là con cả của Trương Tông Diễn. Nguyên Thế Tổ thường mời vào cung và ban hiệu Thể Huyền Hoằng Đạo Quảng Giáo Chân Nhân 體玄弘道廣教真人.
  38. Thiên Sư Trương Dữ Tài (?-1316), tự là Quốc Lương, là con thứ của Trương Tông Diễn. Nguyên Thành Tông năm 1296 ban cho ông hiệu Thái Tố Ngưng Thần Quảng Đạo Chân Nhân 太素凝神廣道真人 và ban cho mẹ của ông (Chu thị 周氏) hiệu Huyền Chân Diệu Ứng tiên cô 玄真妙應仙姑. Nguyên Vũ Tông lên ngôi (1308), ban cho ông chức Kim Tử Quang Lộc Đại Phu, phong làm Lưu Quốc Công, ban cho ấn triện bằng vàng hàng nhất phẩm, và ban hiệu Thái Tố Ngưng Thần Quảng Đạo Minh Đức Đại Chân Nhân 太素凝神廣道明德大真人.
  39. Thiên Sư Trương Tự Thành (?-1344), tự là Thứ Vọng. Nguyên Nhân Tông năm 1317 ban hiệu Thái Huyền Phụ Hoá Thể Nhân Ứng Đạo Đại Chân Nhân 太玄輔化體仁應道大真人 và ban cho mẹ ông (Dịch thị) hiệu Diệu Minh Huệ Ứng Thường Tĩnh Chân Nhân 妙明慧應常靜真人. Minh Thái Tổ năm 1370 ban hiệu Thái Huyền Hoằng Hoá Minh Thành Sùng Đạo Đại Chân Nhân 太玄弘化明誠崇道大真人.
  40. Thiên Sư Trương Tự Đức (?-1352), tự là Thái Ất, là em của Trương Tự Thành. Nguyên Thuận Đế ban hiệu Thái Ất Minh Giáo Quảng Huyền Thể Đạo Đại Chân Nhân 太乙明教廣玄體道大真人.
  41. Thiên Sư Trương Chính Ngôn (?-1359), tự là Đông Hoa, là con cả của Trương Tự Đức. Nguyên Thuận Đế ban hiệu Minh Thành Ngưng Đạo Hoằng Văn Quảng Giáo Đại Chân Nhân 明誠凝道弘文廣教大真人, chưởng quản Đạo giáo ở Giang Nam.
  42. Thiên Sư Trương Chính Thường (?-1378), tự là Trọng Kỷ, là con của Trương Tự Thành. Minh Thái Tổ năm 1368 ban hiệu Chính Nhất Tự Giáo Hộ Quốc Xiển Tổ Thông Thành Sùng Đạo Hoằng Đức Đại Chân Nhân 正一嗣教護國闡祖通誠崇道弘德大真人.
  43. Thiên Sư Trương Vũ Sơ (?-1410), tự là Tử Tuyền. Minh Thái Tổ năm 1380 ban cho ông hiệu Chính Nhất Tự Giáo Đạo Hợp Vô Vi Xiển Tổ Quang Phạm Đại Chân Nhân 正一嗣教道合無為闡祖光范大 真人và ban cho mẹ ông (Bao thị 包氏) hiệu Thanh Hư Xung Tố Diệu Thiện Huyền Quân 清虛沖素妙善玄君.
  44. Thiên Sư Trương Vũ Thanh (?-1427), tự là Ngạn Ky, em của Trương Vũ Sơ, kế vị năm 1410. Minh Thành Tổ vời vào cung ban hiệu Chính Nhất Tự Giáo Thanh Hư Xung Tố Quang Tổ Diễn Đạo Đại Chân Nhân 正一嗣教清虛沖素光祖演道大真人 và năm 1419 phong cho vợ của ông (Tôn thị 孫氏) là Đoan Tĩnh Trinh Thục Diệu Huệ Huyền Quân 端靜貞淑妙惠玄君. Minh Nhân Tông lên ngôi (1425) phong ông là Chính Nhất Tự Giáo Thanh Hư Xung Tố Quang Tổ Diễn Đạo Sùng Khiêm Thủ Tĩnh Động Huyền Đại Chân Nhân 正一嗣教清虛沖素光祖演道崇謙守靜洞玄大真人.
  45. Thiên Sư Trương Mậu Thừa (1387-1444), tự là Văn Khai. Minh Tuyên Tông năm 1429 ban hiệu Chính Nhất Tự Giáo Sùng Tu Chí Đạo Bao Tố Diễn Pháp Chân Nhân 正一嗣教崇修至道葆素演法真人 và năm 1430 phong cho vợ của ông (Tôn thị 孫氏) là Nhu Huệ Chân Tĩnh Huyền Quân 柔惠真靜玄君. Minh Anh Tông phong cho vợ kế của ông (Đổng thị 董氏) là Ôn Tĩnh Nhu Thuận Huyền Quân 溫靜柔順玄君.
  46. Thiên Sư Trương Nguyên Cát (1435-?), tự là Mạnh Dương, là cháu của Trương Mậu Thừa. Năm 1445, Minh Anh Tông ban hiệu Chính Nhất Tự Giáo Xung Hư Thủ Tố Thiệu Tổ Sùng Pháp Chân Nhân 正一嗣教沖虛守素紹祖崇法真人 và năm 1446 phong cho cha ông (Trương Lưu Cương) là Chính Nhất Tự Giáo Sùng Huyền Dưỡng Tố Tịch Tĩnh Chân Nhân 正一嗣教崇玄養素寂靜真人, phong cho mẹ ông (Cao thị 高氏) là Từ Huệ Tĩnh Thục Huyền Quân 慈惠靜淑玄君. Năm 1467, Minh Hiến Tông gia phong cho ông là Chính Nhất Tự Giáo Thể Huyền Sùng Mặc Ngộ Pháp Thông Chân Xiển Đạo Hoằng Hoá Phụ Đức Hựu Thánh Diệu Ứng Đại Chân Nhân 正一嗣教體玄崇默悟法通真闡道弘化輔德佑聖妙應大真人.
  47. Thiên Sư Trương Huyền Khánh (?-1509), tự là Thiên Tích, là em họ của Trương Nguyên Cát. Minh Hiến Tông ban hiệu Chính Nhất Tự Giáo Bảo Hoà Dưỡng Tố Kế Tổ Thủ Đạo Đại Chân Nhân 正一嗣教葆和養素繼祖守道大真人 và phong cho mẹ ông (Ngô thị) là Chí Thuận Thục Tĩnh Huyền Quân 志順淑靜玄君.
  48. Thiên Sư Trương Ngạn Phiến (1490-1550), tự là Sĩ Chiêm, là con của Trương Huyền Khánh. Năm 1501, Minh Hiếu Tông ban hiệu Chính Nhất Tự Giáo Trí Hư Xung Tĩnh Thừa Tiên Hoằng Hoá Đại Chân Nhân 正一嗣教致虛沖靜承先弘化大真人. Năm 1526, Minh Thế Tông gia phong là Chính Nhất Tự Giáo Hoài Huyền Bão Chân Dưỡng Tố Thủ Mặc Bảo Quang Lý Hoà Trí Hư Xung Tĩnh Thừa Tiên Hoằng Hoá Đại Chân Nhân 正一嗣教懷玄抱真養素守默葆光履和致虛沖靜承先弘化大真人.
  49. Thiên Sư Trương Vĩnh Tự (?-1565), tự là Doãn Thừa, là con của Trương Ngạn Phiến. Năm 1549, Minh Thế Tông phong là Chính Nhất Tự Giáo Thủ Huyền Dưỡng Tố Tuân Phạm Sùng Đạo Đại Chân Nhân 正一嗣教守玄養素遵范崇道大真人.
  50. Thiên Sư Trương Quốc Tường (?-1611), tự là Văn Chinh, là con của Trương Vĩnh Tự, được ban hiệu Chính Nhất Tự Giáo Ngưng Thành Chí Đạo Xiển Huyền Hoằng Giáo Đại Chân Nhân 正一嗣教凝誠志道闡玄弘教大真人. Năm 1607, ông vâng sắc chỉ của Minh Thần Tông hiệu chỉnh Tục Đạo Tạng.
  51. Thiên Sư Trương Hiển Tổ (?-?), tự là Cửu Công, là con của Trương Quốc Tường. Minh Thần Tông sắc chỉ bảo đổi tên Hiển Tổ thành Hiển Dung. Ông mất năm 81 tuổi, được ban hiệu Chính Nhất Tự Giáo Quang Dương Tổ Phạm Xung Hoà Thanh Tố Đại Chân Nhân 正一嗣教光揚祖范沖和清素大真人.
  52. Thiên Sư Trương Ứng Kinh (?-1651), tự là Dực Thần, chưởng giáo năm 1636. Năm Khang Hi 42 (1703), ông được phong Quang Lộc đại phu.
  53. Thiên Sư Trương Hồng Nhậm (1624-1667), tự là Hán Cơ, là con thứ của Trương Ứng Kinh, chưởng giáo năm 1651. Năm Khang Hi 42, được phong là Quang Lộc đại phu.
  54. Thiên Sư Trương Kế Tông (1666-1715), tự là Thiện Thuật, là con Trương Hồng Nhậm. Khi 8 tháng tuổi cha mất, chú là Trương Hồng Hài tạm thời chưởng giáo đến khi Kế Tông lên 14 tuổi mới trao lại ấn kiếm. Năm Khang Hi 42, được phong là Quang Lộc đại phu.
  55. Thiên Sư Trương Tích Lân (?-1727), tự là Nhân Chỉ. Thanh Thế Tông lên ngôi, phong làm Quang Lộc đại phu.
  56. Thiên Sư Trương Ngộ Long (?-?), tự là Phụ Thiên, còn bé thì cha là Trương Tích Lân mất, hai chú là Trương Khánh LânTrương Chiêu Lân tạm nắm quyền. Năm Càn Long thứ 7 (1742) ông phụng sắc chỉ mà chưởng giáo. Năm 1771, ông được phong là Thông Nghị đại phu.
  57. Thiên Sư Trương Tồn Nghĩa (1752-1779), tự là Phương Trực, chưởng giáo năm 1766.
  58. Thiên Sư Trương Khởi Long (?-1798), tự là Thiệu Vũ. Năm 1780, ông phụng chỉ vua mà chưởng giáo.
  59. Thiên Sư Trương Ngọc (?-?), tự là Bội Tương, là con thứ của Trương Khởi Long, chưởng giáo năm 1800. Năm Quang Tự 30 (1904), được phong là Quang Lộc đại phu.
  60. Thiên Sư Trương Bồi Nguyên (?-1859), tự là Dục Thành, chưởng giáo năm 1829. Năm Quang Tự 30, được phong là Quang Lộc đại phu.
  61. Thiên Sư Trương Nhân Trinh (?-?), tự là Bính Tường, chưởng giáo năm 1862, mất năm 63 tuổi. Năm Quang Tự 30, được phong là Quang Lộc đại phu.
  62. Thiên Sư Trương Nguyên Húc (?-1924), tự là Hiểu Sơ, chưởng giáo năm 1904. Đầu năm Dân Quốc việc phong hiệu bị phế bỏ. Khi Viên Thế Khải xưng đế, lại phong cho ông là Chính Nhất Tự Giáo Đại Chân Nhân 正一嗣教大真人.
  63. Thiên Sư Trương Ân Phổ (1904-1969), tự là Hạc Cầm, là con của Trương Nguyên Húc, chưởng giáo năm 1924. Năm 1949 ông di cư sang Đài Loan, và năm 1950 sáng lập Đạo giáo hội của Đài Loan. Năm 1957 ông thiết lập Đạo giáo cư sĩ hộiĐạo giáo đại pháp sư hội.
  64. Thiên Sư Trương Nguyên Tiên (1931-2008), cháu họ Trương Ân Phổ, chưởng giáo năm 1971. Kế vị do con trai của Trương Ân Phổ mất sớm. Năm 1992, sáng lập Hiệp hội Thiên sư đạo Trung Quốc.
  65. Thiên Sư Trương Ý Tướng. Năm 2008, Thiên sư Trương Uyên Tiên lâm bệnh qua đời nhưng không có con trai kế thừa, nội bộ gia tộc họ Trương nổi lên sự tranh quyền kế vị Thiên sư. Tại Đài LoanTrương Ý Tướng, Trương Ý Phượng, Trương Mỹ Lương, Trương Đạo Trinh. Tại Đại Lục (tức Trung Quốc) có Trương Kim Đào, Trương Kế Vũ, Trương Quý Hoa. Ngày 10 tháng 6 năm 2009 (tức ngày 18 tháng 5 Âm lịch), nhân ngày Tổ sư Trương Đạo Lăng thọ đản, Trương Ý Tướng tổ chức lễ kế vị tại Đài Bắc xưng là Thiên sư đời thứ 65. Cùng lúc Trương Ý Tướng tổ chức lễ kế vị Thiên Sư tổ đời thứ 65 tại Đài Bắc, thì Trương Đạo Trinh cũng tổ chức lễ kế vị, xưng Thiên sư tổ đời 65 tại Nam Đầu (10/062009). Cho đến nay, cục diện hai vị Thiên sư cùng tồn tại vẫn diễn ra. Trên thực tế thì hiện tại Long Hổ Tông (hay Thiên Sư Đạo, Chánh Nhứt phái) không có Chưởng giáo (Thiên Sư) đời thứ 65, mà chỉ có vị Giám viện.

Tham khảo[sửa]


https://maosonvn.forumvi.com/t123-topic?highlight=Long+H%E1%BB%95+T%C3%B4ng

https://maosonvn.forumvi.com/t106-topic

https://m.facebook.com/maosontrocquynhan/photos/a.806772822987660/525310144467264/?type=3

https://maosonvn.forumvi.com/t123-topic?highlight=Long+H%E1%BB%95+T%C3%B4ng

This article "Long Hổ Tông" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Long Hổ Tông. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]