You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Chữ Hán Nôm

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.


Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.

"Tôi nói tiếng Việt Nam" (碎呐㗂越南), viết bằng sự kết hợp của chữ Nôm (gạch chân) với chữ Hán.

Chữ Hán Nôm (𡨸漢喃), hay gọi tắt là Hán Nôm (漢喃), là thuật ngữ có nghĩa gốc là chỉ chung một bộ chữ kết hợp bao gồm cả chữ Hánchữ Nôm dùng để viết tiếng Việt. Trên cơ sở nghĩa gốc này, thuật ngữ chữ Hán Nôm có thêm nghĩa chuyển là chỉ chung thư tịch, văn bản tiếng Hán cổ (đa số là văn ngôn) viết bằng chữ Hán và thư tịch, văn bản tiếng Việt trước Hiện đại viết bằng chữ Hán (cho từ Hán Việt) kết hợp chữ Nôm (cho từ thuần Việt).

Chữ Nôm này được dùng để ghi từ "Phở". Bộ Mễ bên trái cho thấy ý nghĩa của chữ liên quan đến gạo. Chữ Phả bên phải dùng để gợi âm.

Văn ngôn (viết bằng chữ Hán) đã được các triều đại ở Việt Nam dùng làm ngôn ngữ chính thức. Chữ Nôm nảy sinh từ việc ghép một chữ Hán có âm Hán Việt cận âm để gợi âm và một chữ Hán có nghĩa tương ứng để gợi nghĩa, ghi lại những từ ngữ mang âm thuần Việt đồng âm khác nghĩa. Ví dụ: "năm" viết theo chữ Nôm có hai chữ là 𢆥 (南年, "năm" trong "ngày tháng năm", chữ 南 (nam) gợi âm, chữ 年 (niên) gợi nghĩa) và 𠄼 (南五, "năm" trong "số 5", chữ 南 (nam) gợi âm, chữ 五 (ngũ) gợi nghĩa). Vì ngữ tố trong tiếng Việt chỉ có một âm tiết, các ngữ tố đơn âm tiết này có thể được viết bằng một chữ Nôm, do đó chữ Nôm là một hệ thống văn tự ngữ tố, mỗi chữ Nôm thường biểu thị đồng thời một ngữ tố (biểu nghĩa) và một âm tiết (biểu âm).[1]

Thời Pháp thuộc, chữ Hán và chữ Nôm dùng để viết tiếng Việt bị người Pháp thay thế ép buộc bằng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) để đồng văn tự với tiếng Pháp, giúp phổ biến tiếng Pháp và văn hóa Pháp tại Việt Nam, khiến người Việt dần bị mù chữ Hán và chữ Nôm. Hiện nay Việt Nam không yêu cầu học sinh học chữ Hán và chữ Nôm[2], nên chỉ còn gần 100 học giả trên toàn thế giới có thể đọc được văn bản tiếng Việt viết bằng chữ Hán Nôm. Hầu hết người Việt hiện nay không thể đọc được các tác phẩm tiếng Việt cổ viết bằng chữ Hán Nôm, họ chỉ có thể đọc được bản chuyển tự sang chữ Latinh của các tác phẩm tiếng Việt đó. Một điều khá đáng tiếc là nhiều người Việt hiện nay còn hiểu nhầm chữ Hán Nôm chỉ dùng để viết tiếng Trung, nên cho rằng người Việt xưa viết chữ Hán Nôm là nói tiếng Trung hay viết tiếng Trung, khi mà thực tế người Việt xưa vẫn nói tiếng Việt và dùng chữ Hán Nôm để viết tiếng Việt.

Vì chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) là chữ tượng thanh thuần túy, chỉ có thể biểu thị âm đọc và không có khả năng biểu nghĩa của từ ngữ như chữ Hán và chữ Nôm, người Việt hiện nay thường hay hiểu sai do sự đồng âm khác nghĩa (đặc biệt là về tên riêng, như từ Đại Ngu).[3] Vậy nên nhờ khả năng biểu nghĩa, chữ Hán Nôm vẫn phổ biến ở Việt Nam dưới dạng thư pháp, câu đối hay tranh, như là một vật để trưng bày, trang trí nội thất và là biểu tượng để chúc may mắn. Và người biết chữ Hán Nôm chỉ cần nhìn là hiểu ngay được ý nghĩa mà người viết muốn hướng tới mà không cần giải nghĩa.

Viện Nghiên cứu Hán NômHà Nội, được thành lập vào năm 1970, thu thập và nghiên cứu các bản thảo viết tay.[4] Quyển sách Kho chữ Hán Nôm mã hóa bao gồm 20.000 ký tự đã được mã hóa trên máy tính, xuất bản năm 2008.[5] Đề xuất này đã được trình lên Unicode.

Chữ Hán Nôm Thành phần Phát âm Codepoint V Source Tình trạng ở Trung Quốc
Nôm Hán Việt Bính âm
⿰女美 mẹ mĕi U+5A84 V0-347E Kangxi, HDZ
⿰亻⿱𠂉昜 thương thương shāng U+50B7 V1-4C22 Kangxi, HDZ, HK Ký tự
𠎬 ⿰亻等 đấng đẳng děng U+203AC V2-6E62 Không có
𠾾 ⿰口湿 nhấp thấp shī U+20FBE V3-3059 Không có
⿰育个 dọc dục U+2B1A1 V4-5224 Không có
⿰朝乙 giàu triêu cháo Không giao V04-405E Không có
⿰月報 béo báo bào Không giao V+604EA[6] Không có
Key: Kangxi và HDZ (Hanyu Đà Zidian) là từ điển toàn diện của Trung Quốc.

Sources: Unihan Database, Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm, "Code Charts - CJK Ext. E" (N4358-A).[7] Các bài đọc Hán Việt là Hán Việt Từ điển.

Xem thêm[sửa]

Chú thích[sửa]

  1. Hanna, William C., Asia's Orthographic Dilemma, University of Hawaii Press (1997), tr. 78-79, 82.
  2. Hoang Trang-Lan Nguyen, "Vietnamese neglect Han-Nom heritage", Viet Nam News, 14 tháng 2 năm 2012.
  3. "What is Nôm?", Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm.
  4. Noboyuki, Matsuo, "The Han Nom Institute, Hanoi", Asian Research Trends: a Humanities and Social Science Review, Yunesuko Higashi Ajia Bunka Kenkyū Sentā (Tokyo, Nhật Bản), 1998, số 8-10, tr. 140, "Most of the source materials from premodern Vietnam are written in Chinese, obviously using Chinese characters; however, a portion of the literary genre is written in Vietnamese, using chu nom. Therefore, han nom is the term designating the whole body of premodern written materials."
  5. Viện Nghiên cứu Hán Nôm và Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm, Kho Chữ Hán Nôm Mã Hoá, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội (2008).
  6. Đang tạm thời.
  7. "Code Charts - CJK Ext. E" (N4358-A).

Liên kết ngoài[sửa]

Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Navbar' not found.


This article "Chữ Hán Nôm" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Chữ Hán Nôm. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]