Kazuraba Kota
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Message box/configuration' not found.
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”.
Kazuraba Kouta (Trang Bản mẫu:Ruby/styles.css không có nội dung.
Sáng tạo và phân vai[sửa]
Theo tác giả chính Urobuchi Gen, ý tưởng về thắt lưng, ổ khóa, trái cây và phong cách chiến quốc của Gaim cũng như các Rider khác đã được quyết định trước khi ông tham gia vào quá trình sản xuất[1]. Theo nhà sản xuất Takebe Naomi, trái cam được chọn làm hình dạng mặc định của Gaim vì nó là loại trái cây phổ biến nhất đối với trẻ em, dựa theo nghiên cứu của họ[2].
Cũng theo Takebe Naomi, Sano Gaku (佐野 岳 Sano Gaku) ngay từ đầu đã là ứng viên duy nhất cho nhân vật chính[2]. Anh, cùng với các diễn viên khác, được chính thức giới thiệu lần đầu tiên trước công chúng trong buổi họp báo công bố bộ phim vào ngày 25 tháng 7, 2013[3]. Đạo diễn Tasaki Ryūta cho biết ông mong muốn Sano Gaku sẽ thể hiện một nhân vật vui vẻ, trái ngược với nhân vật Haruto Souma/Kamen Rider Wizard[4]. Urobuchi Gen đã ca ngợi anh về khả năng diễn xuất còn tuyệt vời hơn điều mà ông mong đợi[1].
Xuất hiện[sửa]
- Kamen Rider Wizard (loạt phim truyền hình - tập 52, 53)
- Kamen Rider Gaim (loạt phim truyền hình)
- Kamen Rider × Kamen Rider Gaim & Wizard: Tenkawakeme no Sengoku Movie Daigassen (phim điện ảnh)
- Heisei Rider vs. Showa Rider: Kamen Rider Taisen feat. Super Sentai (phim điện ảnh)
- Kamen Rider Batton-Line (video game)
- Kamen Rider Travelers Record (video game)
- Kamen Rider: Battride War II (video game)
Tiểu sử[sửa]
Kazuraba Kouta là phó chỉ huy của nhóm nhảy Gaim, nhưng đã rời bỏ nhóm sau cái chết của cha mẹ. Sau khi được Yuya gọi, anh đã vô tình nhặt được thắt lưng Sengoku Driver mà Yuya muốn cho anh xem ở rừng Helheim và từ đó trở thành Kamen Rider Gaim để giúp đỡ mọi người.
Kamen Rider Gaim[sửa]
Đặt Lockseed vào Sengoku Driver và cắt nó bằng Cutting Blade, Kouta có thể biến thân thành Kamen Rider Gaim có hình dáng tương tự 1 Samurai. Tùy thuộc vào Lockseed sử dụng, Gaim có thể thay đổi giáp - Arms Change (アームズチェンジ Āmuzu Chenji) và một bộ áo giáp có theo có dạng trái cây gọi là Arms (アームズ Āmuzu) được lấy từ rừng Helheim. Khi bắt đầu chiến đấu anh hay nói "Từ đây nó sẽ là stage (sân khấu) của ta!!" (ここからは、俺のステージだ‼︎ koko kara wa, ore no sutēji da!!)
- Orange Arms
- Orange Arms (オレンジアームズ Orenji Āmuzu) là hình dạng thông thường của Kamen Rider Gaim có giáp quả cam với trang bị là Daidaimaru. Đòn kết thúc của hình dạng này có tên Burai Kick (無頼キック Burai Kikku). Khi chuyển hóa thành Orange Arms, Orange Lockseed có tiếng "Orange Arms! Hanamichi On Stage!" (オレンジアームズ! 花道オンステージ! Orenji Āmuzu! Hanamichi On Sutēji!).
Thông số hình dạng [5] | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chiều cao | Cân nặng | Lực nắm đấm | Lực cú đá | Nhảy cao nhất | Tốc độ tối đa |
203 cm | 105 kg | 6,7 tấn | 10,2 tấn | 28 m | 100 m/5,9s |
- Pine Arms
- Pine Arms (パインアームズ Pain Āmuzu) là hình dạng thứ 2 để chiến đấu của Kamen Rider Gaim có giáp quả dứa, với trang bị là Pine Iron. Khi chuyển hóa thành Pine Arms, Pine Lockseed có tiếng "Pine Arms! Funsai Destroy! (パインアームズ! 粉砕デストロイ! Pain Āmuzu! Funsai Desutoroi!).
Thông số hình dạng [6] | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chiều cao | Cân nặng | Lực nắm đấm | Lực cú đá | Nhảy cao nhất | Tốc độ tối đa |
206 cm | 119 kg | 8,7 tấn | 10,2 tấn | 22 m | 100 m/6,5s |
- Ichigo Arms
- Ichigo Arms (イチゴアームズ Ichigo Āmuzu) là hình dạng thứ 3 để chiến đấu của Kamen Rider Gaim, với vũ khí là một cặp Ichigo Kunai. Khi chuyển hóa thành Ichigo Arms, Ichigo Lockseed có tiếng "Ichigo Arms! Shushutto Spark! (イチゴアームズ! シュシュッとスパーク! Ichigo Āmuzu! Shushutto Supāku!).
Thông số hình dạng [7] | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chiều cao | Cân nặng | Lực nắm đấm | Lực cú đá | Nhảy cao nhất | Tốc độ tối đa |
206 cm | 100 kg | 6,0 tấn | 10,2 tấn | 33 m | 100 m/5,5s |
- Suika Arms
- Suika Arms (スイカアームズ Suika Āmuzu) là hình dạng thứ 4 để chiến đấu của Kamen Rider Gaim, với vũ khí là một cặp Suika Sojinto. Khi chuyển hóa thành Suika Arms, Suika Lockseed có tiếng "Suika Arms! Odama Big Bang (スイカアームズ! 大玉 ビッグバン! Suika Āmuzu! Ōdama Biggu Ban!). Đây là Arms đặc biệt nhất của Gaim, có 3 chế độ là:
- Odama Mode (大玉モード Ōdama Mōdo) là chế độ có hình quả dưa hấu.
- Gyro Mode (ジャイロモード Jairo Mōdo) là chế độ có thể bay được của Gaim.
- Yoroi Mode (ヨロイモード Yoroi Mōdo) là chế độ có dạng hình người.
Thông số hình dạng [8] | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chiều cao | Cân nặng | Lực nắm đấm | Lực cú đá | Nhảy cao nhất | Tốc độ tối đa |
311 cm | 523 kg | 33,2 tấn | 51,8 tấn | 3 m | 100 m/9,8s |
- Wizard Arms
- Wizard Arms (ウィザードアームズ Wizādo Āmuzu) là bộ giáp đặc biệt của Kamen Rider Gaim dựa theo Kamen Rider Wizard xuất hiện trong Kamen Rider × Kamen Rider Gaim & Wizard: The Fateful Sengoku Movie Battle, cho phép anh sử dụng Wizarswordgun. Khi biến hình thành Wizard Arms, Wizard Lockseed phát ra tiếng "Wizard Arms! Shabadoobee Showtime!" (ウィザードアームズ! シャバドゥビショータイム! Wizādo Āmuzu! Shabadubi Shōtaimu!).
- Banana Arms
Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “main”.
- Banana Arms (バナナアームズ Banana Āmuzu) là bộ giáp dạng chuối của Gaim, được tạm sử dụng khi Baron cho anh mượn Banana Lockseed. Trong hình dạng này, anh có thể sử dụng Banaspear.
Thông số hình dạng [9] | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chiều cao | Cân nặng | Lực nắm đấm | Lực cú đá | Nhảy cao nhất | Tốc độ tối đa |
204 cm | 108 kg | 7,7 tấn | 10,2 tấn | 26 m | 100 m/5,9s |
- Jimber Lemon Arms
- Jimber Lemon Arms (ジンバーレモンアームズ Jinbāremon Āmuzu) là bộ giáp đặc biệt của Gaim, sử dụng khi Genesis Core được kết hợp với Sengoku Driver. Bằng cách sử dụng cả Orange Lockseed và Lemon Energy Lockseed cùng một lúc, Sengoku Driver sẽ phát ra tiếng "Soiya! Mix! Orange Arms! Hanamichi on Stage! Jimber Lemon! Ha-Ha!" và Kota trở thành Jimber Lemon, được trang bị Sonic Arrow.
Thông số hình dạng [10] | |||||
---|---|---|---|---|---|
Chiều cao | Cân nặng | Lực nắm đấm | Lực cú đá | Nhảy cao nhất | Tốc độ tối đa |
206 cm | 110 kg | 13,7 tấn | 17,9 tấn | 25 m | 100 m/5,6s |
- Kachidoki Arms
Là bộ giáp đặc biệt thứ hai của Gaim, sử dụng khi Kachidoki Lockseed (K.L.S 01) được kết hợp với Sengoku Driver. Bằng cách gắn Kachidoki Lockseed vào, Sengoku Driver sẽ phát ra tiếng "Soiya! Kachidoki Arms - Iza shutsujin ei ei ou!" và Kouta trở thành Kachidoki, được trang bị Orange Matchlock DJ Gun
- Kiwami Arms
Là bộ giáp đặc biệt nhất và mạnh nhất của Gaim, sử dụng khi Kachidoki Lockseed (K.L.S 01) được kết hợp với Kiwami Lockseed tại Sengoku Driver. Bằng cách bấm nút bên cạnh, nó sẽ phát ra tiếng "Fruit Basket" và một lỗ giống ổ khóa sẽ hiện ra bên cạnh Kachidoki Lockseed, cho vào ổ khóa, vặn về phía trước, Sengoku Driver sẽ phát ra tiếng "Soiya! Kiwami Arms! Dai-Dai-Dai-Dai-Dai Shogun" ("Đại tướng quân") và Kouta trở thành Kiwami Arms, được trang bị tất cả các vũ khí của các lockseed khác
Trang bị[sửa]
Sengoku Driver[sửa]
Sengoku Driver (戦極(センゴク)ドライバー Sengoku Doraibā) là thiết bị cho phép Kota có được sức mạnh thật sự của các Lockseeds để chuyển hóa thành Kamen Rider Gaim. Bằng cách đặt 1 Lockseed vào Drive Bay (ドライブベイ Doraibu Bei) rồi sau đó khóa nó vào Lock On Arm (ロックオンアーム Rokku On Āmu) và sử dụng Cutting Blade (カッティングブレード Kattingu Burēdo) ở trên thắt lưng để cắt các Lockseed, tạo ra một bộ giáp khổng lồ từ rừng Helheim trước khi rơi xuống từ trên trời, giúp Kota chuyển hóa thành Kamen Rider Gaim.
Lockseeds[sửa]
Sức mạnh của Kamen Rider Gaim đến từ những thiết bị bí ẩn có tên Lockseeds (ロックシード Rokkushīdo), Gaim có thể biến hình bằng các Lockseed vốn được lấy từ Helheim Forest.
- Orange (オレンジ Orenji , Class A): 1 Lockseed được tìm thấy ở rừng Helheim cùng với Ichigo Lockseed và giúp Kamen Rider Gaim chuyển hóa thành Orange Arms cùng với Daidaimaru. Lockseed này có ký hiệu là "L.S.-07".
- Pine (パイン Pain , Class A): Ban đầu nó là của Kaito, và giờ nó được trao cho Kamen Rider Gaim để biến thành Pine Arms với vũ khí là Pine Iron. Lockseed này có ký hiệu là "L.S.-05".
- Ichigo (イチゴ Class A): 1 Lockseed được tìm thấy ở Helheim Forest cùng với Orange Lockseed, nhưng đã bị mất sau đó. Sau đó Kota nhận một Ichigo Lockseed khác từ Mitch. Số hiệu là "L.S.-06".
- Suika (スイカ Class A): 1 Lockseed cho phép Kota biến thành Suika Arms. Kota nhận Lockseed này từ Mitch. Số hiệu là "L.S.-10".
- Wizard (ウィザード Wizādo): Một Lockseed hình thành từ sự kết hợp của một Lockseed non với một Wizard Ring cho phép Gaim sử dụng Wizard Arms và Wizarswordgun.
- Sakura (サクラ): Tạo ra Sakura Hurricane vốn là 1 chiếc xe cá nhân. Lockseed này có ký hiệu là "L.V.-01".
- Banana (バナナ Class A): Lockseed được Kaito cho mượn, giúp Gaim biến thành Banana Arms và sử dụng được Banaspear. Số hiệu của nó là "L.S.-08".
- Lemon Energy Lockseed (レモンエナジーロックシード Remon Enajī Rokkushīdo , Class S): Energy Lockseed được DJ Sagara tặng cùng với Genesis Core, giúp Gaim trở thành Jimber Lemon Arms và sử dụng Sonic Arrow. Số hiệu của nó là ELS-01.
Musou Saber[sửa]
Musou Saber (無双セイバー Musō Seibā) là vũ khí cá nhân của Gaim. Có hình dáng của 1 thanh kiếm nhưng cũng có thể bắn súng.
Daidaimaru[sửa]
Daidaimaru (大橙丸) là 1 thanh kiếm có hình dạng miếng cam, xuất hiện khi Gaim chuyển hóa thành Orange Arms. Có thể kết hợp với Musou Saber để trở thành Daidaimaru Naginata.[11]
Pine Iron[sửa]
Pine Iron (パインアイアン Pain Aian) là vũ khí cá nhân của Kamen Rider Gaim Pine Arms, có hình dạng một quả xích tạ. Sử dụng nó, Gaim có thể thi triển đòn kết liễu Iron Breaker (アイアンブレイカー Aian Bureikā).[12]
Ichigo Kunai[sửa]
Ichigo Kunai (イチゴクナイ) là vũ khí cá nhân có số lượng không giới hạn của Kamen Rider Ichigo Arms, có hình dạng phi đao. Đòn kết liễu của nó là Kunai Burst (クナイバースト Kunai Bāsuto).[13]
Suika Sōjintō[sửa]
Suika Sōjintō (スイカ総仁道 Suika Sōjintō) là vũ khí cá nhân của Kamen Rider Gaim Suika Arms, có dạng một cây naginata.
Sakura Hurricane[sửa]
Sakura Hurricane (サクラハリケーン Sakura Harikēn) là Chiếc xe máy (ロックビークル Rokkubīkuru) cá nhân của Kamen Rider Gaim.
Banaspear[sửa]
Banaspear (バナスピアー Banasupeā) là vũ khí dạng giáo lớn đi kèm theo Banana Arms.[14]
Sonic Arrow[sửa]
Sonic Arrow (ソニックアロー Sonikku Arō) là vũ khí dạng cung tên đi kèm theo Jimber Lemon Arms.
Tham khảo[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ 2,0 2,1 Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ http://www.tv-asahi.co.jp/gaimu/rider/orangearms_00.html
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
- ↑ Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
Liên kết ngoài[sửa]
- Kamen Rider Gaim trên trang chính thức của TV Asahi.
Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:Navbar' not found.
This article "Kazuraba Kota" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Kazuraba Kota. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.