You can edit almost every page by Creating an account. Otherwise, see the FAQ.

Miss Trans Star International

Từ EverybodyWiki Bios & Wiki

Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Unsubst”. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Infobox”. Hoa hậu Ngôi sao Chuyển giới Quốc tế (tiếng Anh: Miss Trans Star International) là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế dành cho phụ nữ chuyển giới từ khắp mọi nơi trên thế giới. Cuộc thi được tổ chức lần đầu tiên vào năm 2010 tại thành phố Barcelona, Catalonia, Tây Ban Nha. Cuộc thi được tổ chức bởi Rincon Tranny vào năm 2010 và LadyJulia vào năm 2012.[1].

Hoa hậu[sửa]

Năm Quốc gia Người chiến thắng Danh hiệu quốc gia Nơi tổ chức Số thí sinh tham gia
2022[2]  Nicaragua Tiffany Colleman[3] Miss Trans Nicaragua Barcelona, Tây Ban Nha 28
2019  Angola Ava Simões[4] Miss Trans Star Angola 25
2018  Thái Lan Kulchaya Tansiri[5][6] Miss Trans Star Thailand 19
2017  Thái Lan Biw Kanitnun Pornachariyapanit [7] Miss Queen of Universe Beauty Thailand 30
2016  Brazil Rafaela Manfrini[8] Miss Trans Star Brazil 28
2015  Chile Vanessa López[9] Miss Trans Star Chile 25
2013  Puerto Rico Jade Gómez Miss Trans Star Puerto Rico 15
2012  Nga Lavine Holanda[10] Miss Trans Star Russia 16
2010  Thụy Sĩ Bruna Geneve Miss Trans Star Switzerland 16

Số lần chiến thắng[sửa]

Quốc gia Số lần chiến thắng Năm
 Thái Lan
2
2017, 2018
 Nicaragua
1
2022
 Angola 2019
 Brazil 2016
 Chile 2015
 Puerto Rico 2013
 Nga 2012
 Thụy Sĩ 2010

Á hậu[sửa]

Năm Á hậu 1 Á hậu 2 Á hậu 3
2022
 Mexico
Ivana Díaz
 Venezuela
Sofía Colmenares
Không
2019
 Brazil
Victoria Fernandes
 Thái Lan
Walinpan Anuntasilp
2018
 Cuba
Shantell D´ Marco
 Philippines
Maria Rivera
2017
 Argentina
Tiana Vasek
 Israel
Elian Nesiel
2016
 Israel
Talleen Abu Hanna[11]
 Colombia
Kamila Castaneda
2015
 Hy Lạp
Aleika Sandra
 Ý
Atina Lima
2013
 Colombia
Amatista de la Spirella
 Ai Cập
Fadiana Alves
 Mexico
Mar GômeZ[12]
2012
 Angola
Bianca Yellow
 Hawaii
Ivette Montello
Không
2010
 Brazil
Kalena Rios
 Tây Ban Nha
Victoria Garcia

Xem thêm[sửa]

Liên kết ngoài[sửa]

Tham khảo[sửa]

  1. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  2. Cuộc thi năm nay có chủ đề "colors of hope" (tạm dịch: Sắc màu của hy vọng)
  3. Cô từng thi Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế 2019 nhưng không lọt top và chỉ giành được giải phụ "Best National Costume".
  4. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  5. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  6. Cô là quán quân The Face Thailand (Mùa 5).
  7. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  8. Cô lọt vào top 12 Hoa hậu Chuyển giới Quốc tế 2019.
  9. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  10. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  11. Lỗi kịch bản: Không tìm thấy mô đun “Citation/CS1”.
  12. Đây là Á hậu 3 duy nhất tính tới thời điểm hiện tại.


This article "Miss Trans Star International" is from Wikipedia. The list of its authors can be seen in its historical and/or the page Edithistory:Miss Trans Star International. Articles copied from Draft Namespace on Wikipedia could be seen on the Draft Namespace of Wikipedia and not main one.



Read or create/edit this page in another language[sửa]